3.1.6 Thị trường và tiêu thụ cà phê
- Tỷ lệ bán quả tươi vẫn còn cao nên giá bán thấp và thường bị ép giá; người
sản xuất thiếu vốn ñầu tư, ñặc biệt là hộ sản xuất nhỏ; mức cho vay của ngân hàng
chưa còn hạn chế nên hộ phải bán non, bán vội dẫn ñến mất giá. Thị trường chịu
sự cạnh tranh mạnh từ các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
- Xuất khẩu cà phê của tỉnh có sự phát triển khá tốt, sản lượng xuất khẩu ổn
ñịnh và kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng sản lượng, KNXK bị chi phối, phụ thuộc
rất lớn vào các doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước; Thị trường
các nước nhập khẩu ổn ñịnh nhưng chưa khai thác ñược những thị trường lớn,
tiềm năng khác như thị trường Trung Quốc, ðông Âu; cà phê xuất khẩu còn ở
dạng thô nên lợi nhuận không cao.
24 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển sản xuất cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÀ PHÊ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH ðĂK LĂK
3.1 Thực trạng việc thực hiện các giải pháp cho phát triển sản xuất cà phê ở
tỉnh ðăk Lăk
3.1.1 Chủ trương, chính sách phát triển sản xuất cà phê
Các Bộ, ngành Trung ương ñến ñịa phương ñã ñưa ra và thực hiện các
chủ trương, chính sách như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giống, quy trình sản
xuất, thu mua tạm trữ, chỉ dẫn ñịa lý...
Tổng quan các chính sách cho thấy các cấp, các ngành từ Trung ương ñến
ñịa phương ñã có sự quan tâm, chỉ ñạo, triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách. Tuy nhiên, một số chính sách mới chỉ mang tính ñịnh hướng chung,
chưa thực sự gắn kết, chưa thực sự phù hợp... cần phải bổ sung, hoàn thiện.
3.1.2 Quy hoạch phát triển sản xuất cà phê
Tỉnh ñã tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử
dụng ñất.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2020 của tỉnh ñược
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 87/2009/Qð-TTg ngày
17/6/2009.
Qua phân tích việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản trong quy
hoạch liên quan ñến phát triển sản xuất cà phê: ñến năm 2010 tỷ lệ nhựa hóa
ñường giao thông ở các huyện ñạt 52% kế hoạch, tỷ lệ nhựa hóa ñường cấp xã
ñạt 25% kế hoạch; tỷ lệ tưới qua công trình thủy lợi ñạt 70%/ kế hoạch; tổng
kim ngạch xuất khẩu ñạt 2.931 triệu USD. Nhìn chung việc thực hiện quy hoạch
còn ñạt thấp.
- Quy hoạch sử dụng ñất
Tỉnh ðăk Lăk cũng tiến hành quy hoạch sử dụng ñất ñai theo quy ñịnh. Từ
năm 2000 ñến nay, tỉnh ñã 3 lần lập quy hoạch cho giai ñoạn 10 năm (2000 –
2010). ðánh giá một cách tổng quan thì quy hoạch sử dụng ñất ñai vẫn còn mang
tính ngắn hạn, chưa có tầm nhìn chiến lược về dài hạn.
3.1.3 ðầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất cà phê
Tỷ lệ vốn ñầu tư công cho sản xuất cà phê so với ñầu tư công toàn xã hội
tăng qua các năm (năm 2000 là 28,5%, năm 2005 là 34,5%, năm 2010 là 41,9%).
Tuy nhiên, vốn ñầu tư công cho sản xuất cà phê vẫn chưa ñáp ứng kịp thời và ñầy
9
ñủ, còn ở mức thấp, kế hoạch nguồn vốn ñầu tư chưa ổn ñịnh, chưa huy ñộng và
sử dụng tốt nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác kể cả các nguồn vốn viện trợ
ñầu tư nước ngoài (ODA) v.v ..
- Hệ thống thủy lợi, kênh mương
Từ năm 2000 ñến 2010 số lượng công trình thủy lợi tăng 191 công trình,
năng lực tưới từ các công trình thủy lợi tăng 28.776 ha, trong ñó diện tích tưới
cho cà phê tăng thêm 12.435 ha, nhưng tỷ lệ sử dụng nước tưới tự nhiên vẫn
còn cao (năm 2010 là 74,8% diện tích). ðầu tư thủy lợi, kênh mương cho phát
triển sản xuất cà phê vẫn còn ở mức thấp, các công trình còn ở quy mô nhỏ, tỷ
lệ tưới chưa cao.
Tại các ñịa bàn nghiên cứu là những vùng có diện tích cà phê lớn, sản xuất
tập trung nên thuận lợi cho việc ñầu tư thủy lợi. Nhưng cơ cấu ñầu tư giữa các
vùng còn chênh lệch nhiều (Krông Buk là 47%, TP. Buôn Ma Thuột là 71%), cơ
cấu phân bổ vốn cho các công trình thủy lợi chưa thực sự hợp lý.
ðầu tư cho hệ thống thủy lợi, kênh mương còn rất hạn chế, chưa ñáp ứng
kịp thời, ñầy ñủ cho tưới cà phê vào mùa khô; Hộ sản xuất tự khoan giếng, ñào
giếng nên chỉ ñáp ứng cho số ít diện tích...
- Hệ thống giao thông
Khả năng ñáp ứng hiện tại vẫn còn ở mức thấp (mới ñạt 22% so với nhu
cầu) và việc ñầu tư chủ yếu vẫn là nhựa hoá, bê tông hóa, còn số lượng mở tuyến
mới ñặc biệt cho các vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn còn ít; tốc ñộ
nhựa hóa ñường giao thông nông thôn còn ở mức rất thấp.
- ðầu tư cho chế biến và cơ sở hạ tầng khác
ðến năm 2010, tỷ lệ cà phê chế biến khô mới chỉ ñáp ứng ñược 68% nhu
cầu, chế biến ướt ñáp ứng ñược 50% nhu cầu, số cà phê còn lại là do các hộ sản
xuất tự xay xát, chế biến. Nhu cầu về sân phơi ñủ ñiều kiện chưa ñược người sản
xuất quan tâm ñầu tư ñầy ñủ; Cơ sở xay xát, chế biến còn thiếu, công nghệ lạc hậu
(chế biết ướt còn ở mức rất thấp); Hệ thống kho bảo quản chưa ñủ ñáp ứng cho
lượng cà phê sản xuất ra.
ðầu tư cho chế biến sâu gần như bị bỏ ngõ do chi phí ñầu tư rất lớn, dự án
ñầu tư chưa ñáp ứng với tiềm năng sẵn có của tỉnh. ðến năm 2010, tỉnh ñã thu hút
ñược 4 dự án ñầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn ñầu tư 31,9 triệu USD.
3.1.4 Sản xuất cà phê
- Giống cà phê
Trong một thời gian dài phần lớn các hộ sản xuất tự ñể giống, Như vậy,
10
việc tự ñể giống của người dân, ñặc biệt trong giai ñoạn 1990 – 2000 là một
trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn ñến hệ quả là cây cà phê cho
năng suất thấp, nhanh bị lão hóa, dễ bị sâu bệnh v.v.. ðây chính là tồn tại, hạn
chế lớn gây khó khăn, không ổn ñịnh cho phát triển sản xuất cà phê của tỉnh.
- Phân bón
Lượng phân bón ñã vẫn còn cao hơn so với quy ñịnh (chưa bón ñủ phân hữu
cơ, và lượng bón vô cơ cao hơn 10-15%), diện tích cà phê ñược bón phân hợp lý
vẫn còn thấp (khoảng 70%). ðó cũng là tồn tại làm ảnh hưởng ñến phát triển sản
xuất cà phê của tỉnh ðăk Lăk.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn, hướng dẫn sử dụng
phân bón cho người sản xuất chưa ñược quan tâm ñầy ñủ, rộng rãi, kịp thời; chưa
có sự gắn kết giữa các hộ sản xuất. Từ ñó, làm giảm hiệu quả ñầu tư, năng suất,
chất lượng cà phê thiếu ổn ñịnh, gây ô nhiễm môi trường.
- Trồng xen cây trồng khác
Việc loại bỏ cây trồng xen ñể ñộc canh và thâm canh cao ñộ ñối với cây
cà phê ñã gây nên những hậu quả nghiêm trọng như: khả năng chịu hạn của
vườn cây kém, nhiều sâu bệnh, giảm tuổi thọ và rút ngắn thời kỳ cho trái của
cây do thâm canh quá mức. Tỷ lệ trồng cây xen cây che bóng của tỉnh ñến nay
vẫn còn thấp, năng suất và chất lượng cà phê chưa ổn ñịnh, thiếu bền vững v.v..
- Chăm sóc, bảo vệ thực vật
Việc thực hiện các kỹ thuật chăm sóc cà phê (ñào bồn, cắt cành, làm cỏ)
tương ñối ổn ñịnh. cần phải phổ biến và nhân rộng các kỹ thuật chăm sóc mới rộng
rãi hơn trên các vùng sản xuất, ñặc biệt là cho các vùng sâu, vùng xa, vùng có
ñông dân tộc thiểu số và người mới trồng cà phê.
Sử dụng thuốc BVTV ở một số nơi không ñúng yêu cầu, sai cách thức, quá
liều tác ñộng xấu ñến môi trường, ảnh hưởng ñến sức khỏe người sản xuất trực
tiếp và dân cư vùng lân cận.
- Tưới nước
Việc tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ ñầu tư ñể người sản xuất sử dụng công
nghệ tưới tiến tiến từ phía các cơ quan, doanh nghiệp, nhà khoa học và các ngân
hàng là vấn ñề ñặt ra cần giải quyết ñể cho sản xuất cà phê của tỉnh phát triển.
Nhu cầu tưới qua các công trình thủy lợi không ñáp ứng ñủ cho sản xuất cà
phê ñã dẫn ñến việc khoan ñào giếng một cách tự phát và không có sự kiểm tra,
khuyến cáo của các cấp các ngành, làm ảnh hưởng ñến sự cân bằng sinh thái trên
ñịa bàn tỉnh, suy giảm mực nước ngầm v.v..
11
- Khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật và tập huấn hội thảo
ðội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở cũng như ñội ngũ khuyến nông cà phê
bền vững (ToT) chưa ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sản xuất, trình ñộ
cán bộ cộng tác viên khuyến nông còn hạn chế.
Số lượng người tham gia chuyển giao kỹ thuật còn thấp và vẫn còn một số
huyện có quy mô lớn khác chưa triển khai ñược.
Công tác tập huấn hội thảo vẫn chưa ñược quan tâm ñầy ñủ, số lượng người
ñược tham gia còn ít và chủ yếu tập trung ở số cán bộ của xã, thôn, buôn và những
người có nhiều kinh nghiệm.
- Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
Bảng 3.12b. Tỷ lệ quả cà phê chín khi thu hoạch tại ñịa bàn nghiên cứu
ðơn vị tính: %
Năm
ðịa bàn
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
- TP. BMT 81,2 82,0 80,7 81,0 82,5 85,3 86,7
- Cư M’Gar 82,5 82,5 82,7 83,0 84,5 89,0 92,2
- Krông Buk 83,2 83 83,7 84,1 85,6 91,5 92,7
Bình quân 82,5 82,3 82,7 83,0 84,5 89,3 91,3
Nguồn: Số liệu ñiều tra và tính toán của tác giả
Nhận thức của người dân về thu hái quả chín còn kém, tuyên truyền vận
ñộng chưa phổ biến rộng rãi, các tiêu chí kiểm ñịnh chất lượng chưa chặt chẽ,
công tác an toàn trật tự và sự liên kết giữa các hộ ñể bảo vệ trong mùa thu hoạch.
Tỷ lệ chế biến ướt vẫn còn ở mức thấp và tỷ lệ chế biến khô vẫn là phổ biến,
tốc ñộ tăng hay giảm giữa các phương pháp này vẫn còn chậm v.v.. nên chất lượng
cà phê của tỉnh vẫn chưa ñược cải thiện rõ rệt.
- Chuyển ñổi và tái canh cà phê
Việc chậm chuyển ñổi và tái canh là do người dân vẫn cố giữ lại vườn cây,
vốn ñể thực hiện chuyển ñổi và tái canh tương ñối lớn (chuyển ñổi khoảng 25 - 30
triệu ñồng/ha, chi phí tái canh từ 140 - 150 triệu ñồng/ha), thời gian ñể thực hiện
tái canh khá dài (mất từ 2 - 3 năm); quy trình kỹ thuật thực hiện tái canh khá phức
tạp v.v.. Từ ñó, cần có chính sách hỗ trợ vốn ñể chuyển ñổi, tái canh cà phê của
nhà nước, Hiệp hội cà phê, ca cao Việt Nam (Vicofa), các doanh nghiệp; cơ chế
cho vay của các ngân hàng thương mại; công tác khuyến nông; sự hỗ trợ từ các
nhà khoa học cho người sản xuất là câu hỏi ñặt ra cần giải quyết.
12
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
5564
10690
17746
30081
44241
59599
67405
Tổng DT cần tái canh, chuyển ñổi DT ñã tái canh DT ñã thanh lý
Biểu ñồ 3.1. Diện tích cà phê thanh lý và trồng mới ñến năm 2010
- Các mô hình sản xuất cà phê có chứng nhận ở tỉnh ðăk Lăk
Sản xuất cà phê có chứng nhận mới chỉ xuất hiện thời gian gần ñây, chưa
phổ biến nhưng có xu hướng mở rộng. ðến năm 2010, có 33.087ha/190.785ha
(chiếm 17%) cà phê của tỉnh ñược sản xuất theo các mô hình cà phê có chứng
nhận. Kết quả ñạt ñược còn thấp so với ñiều kiện và yêu cầu thực tế của tỉnh.
3.1.5 Liên kết và sự tham gia của các tác nhân trong sản xuất cà phê
Trong sản xuất cà phê ở tỉnh ðăk Lăk có 4 tác nhân tham gia, ñó là hộ/trang
trại, doanh nghiệp, nhà nước (xã/hợp tác xã) và nhà khoa học. Nội dung liên kết
trong sản xuất cà phê ở ðăk Lăk gồm có liên kết trong cung ứng giống; liên kết
trong cung ứng phân bón, thuốc BVTV; liên kết trong chuyển giao KHKT, phòng
trừ dịch bệnh; và liên kết trong tiêu thụ sản phẩm. Liên kết chủ yếu theo hình thức
phi chính thống không ñảm bảo tính bền vững, nội dung của liên kết còn nặng về lý
thuyết, chưa gắn với thực tiễn, nên tính bền vững của liên kết chưa cao.
3.1.6 Thị trường và tiêu thụ cà phê
- Tỷ lệ bán quả tươi vẫn còn cao nên giá bán thấp và thường bị ép giá; người
sản xuất thiếu vốn ñầu tư, ñặc biệt là hộ sản xuất nhỏ; mức cho vay của ngân hàng
chưa còn hạn chế nên hộ phải bán non, bán vội dẫn ñến mất giá. Thị trường chịu
sự cạnh tranh mạnh từ các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
- Xuất khẩu cà phê của tỉnh có sự phát triển khá tốt, sản lượng xuất khẩu ổn
ñịnh và kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng sản lượng, KNXK bị chi phối, phụ thuộc
rất lớn vào các doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước; Thị trường
các nước nhập khẩu ổn ñịnh nhưng chưa khai thác ñược những thị trường lớn,
tiềm năng khác như thị trường Trung Quốc, ðông Âu; cà phê xuất khẩu còn ở
dạng thô nên lợi nhuận không cao.
13
Bảng 3.17. Tình hình thu mua cà phê ở tỉnh ðăk Lăk
Năm
Loại hình
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Sản phẩm thu mua
- Quả tươi
- Cà phê nhân
100
20,5
79,5
100
16,5
83,5
100
14,5
85,5
100
13,2
86,8
100
12,5
87,5
100
11,7
88,3
100
10,5
89,5
2. Tác nhân thu mua
- ðại lý
- Lái buôn
- Công ty chế biến
100
61,5
31,0
7,5
100
65,5
29,0
5,5
100
67,5
25,2
7,3
100
68,2
23,7
8,1
100
70,5
21,2
8,3
100
71,3
19,5
9,2
100
71,9
17,5
10,6
3. Thời ñiểm bán SP
- Sau khi thu hoạch
- Giáp Tết
- Khi giá thuận lợi
100
55
31
14
100
48,5
38,5
13,0
100
46,0
42,5
12,5
100
50
38
12
100
47,0
38,5
14,5
100
45,0
41,5
13,5
100
47,8
37,2
15,0
- Mức tiêu dùng cà phê nội ñịa của Việt Nam thấp hơn nhiều so với một số
nước khác nên chưa giảm áp lực cho xuất khẩu, công tác tuyên truyền, quảng bá
cà phê của ðăk Lăk còn hạn chế.
Sơ ñồ 3.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm cà phê của tỉnh ðăk Lăk
- Giá mua bán cà phê ở tỉnh ðăk Lăk trong những năm qua là hết sức phức
tạp, diễn biến giá cả thay ñổi rất bất thường v.v.. làm thiệt hại nặng nề ñến các
doanh nghiệp, ñại lý và người sản xuất cà phê. Việc ban hành các chính sách tạm
trữ, thành lập quỹ bảo hiểm giá, sự hỗ trợ của các ngân hàng chính sách, việc ñầu
Người
sản
xuất
cà phê
ðại lý
thu
mua
Thu
gom
(Lái
buôn)
Tổng
ñại lý
thu mua
Cà phê
Doanh nghiệp
chế biến
nhà nước
Doanh nghiệp
chế biến
tư nhân
Doanh nghiệp
chế biến
nước ngoài
Tiêu
dùng
nội ñịa
Nhà
nhập
khẩu
14
tư, cho vay của các ngân hàng thương mại, công tác dự báo giá cà phê v.v.. chưa
thực sự linh hoạt, ñáp ứng kịp thời, ñầy ñủ.
Bảng 3.22. Giá bán bình quân cà phê nhân của tỉnh ðăk Lăk
Hình thức bán
Thanh toán ngay (1) Ký gửi, thanh toán sau (2)
Năm
Tổng
Sản
lượng
Số lượng
(Tấn)
Giá
(VNð/Kg)
Số lượng
(Tấn)
Giá
(VNð/Kg)
Chênh lệch
giá (ð/Kg)
(2) – (1)
2000 348.289 112.839 8.120 235.450 7.950 2,1
2002 284.349 146.879 4.325 137.470 4.250 1,7
2005 257.481 80.981 11.200 176.500 10.750 4,0
2008 415.494 129.849 30.820 285.645 29.645 3,8
2010 387.181 173.416 33.870 213.765 34.825 (2,8)
Nguồn: Sở Công Thương ðắk Lắk
- Giá xuất khẩu cà phê ở ðăk Lăk trong nhiều năm luôn có sự biến ñộng và
chính sự biến ñộng của giá xuất khẩu ñã tác ñộng trực tiếp, sâu sắc ñến sản xuất cà
phê của người nông dân, của doanh nghiệp nói riêng và của của tỉnh nói chung.
Cũng từ ñây, nhiều tồn tại, hạn chế vẫn chưa khắc phục ñược như: Chưa có sự liên
kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu; Thiếu sự hỗ trợ từ phía nhà nước và Vicofa
trong ñịnh hướng, thông tin xu thế diễn biến giá cà phê; Chính sách thu mua cà
phê tạm trữ; v.v..
0
500
1000
1500
2000
2500
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Giá xuất khẩu
(USD/tấn)
Năm xuất khẩu
Việt Nam
ðắk Lắk
ðồ thị 3.1. Diễn biến giá xuất khẩu cà phê tỉnh ðăk Lăk và Việt Nam
3.2 Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh ðăk Lăk
3.2.1 Diện tích cà phê
Diện tích trồng cà phê có xu hướng tăng (tốc ñộ tăng bình quân giai ñoạn
1975 ñến 2010 là 19%/năm) và tương ñối ổn ñịnh. Một số thời ñiểm biến ñộng
nhiều thể hiện sự kém ổn ñịnh và ảnh hưởng ñến tính bền vững trong phát triển
sản xuất cà phê ở ñịa bàn nghiên cứu. Kết quả cho thấy phát triển sản xuất cà phê
15
bền vững ở ñịa bàn nghiên cứu (tính kém bền vững) diễn ra ở những nơi có ñiều
kiện sản xuất kém hơn.
3.2.2 Kết quả và hiệu quả của sản xuất cà phê
Bảng 3.26. Diện tích và năng suất cà phê ở các nhóm hộ ñiều tra năm 2010
Hộ ñiều tra Diện tích Năng suất Sản lượng
TT
Quy mô DT (ha) Số hộ (hộ) Cơ cấu (%) (ha) (kg/ha) (tấn)
1 Dưới 0,6 ha 41 25,0 20,75 2.568 53,292
2 Từ 0,6-1 ha 83 50,6 68,65 2.578 176,99
3 Trên 1 ha 40 24,4 93,03 2.320 215,80
Tổng số 164 100,0 182,43 2.445 446,08
Nguồn: Số liệu ñiều tra và tính toán của tác giả.
Có sự chênh lệch ñáng kể giữa hộ có năng suất cao nhất và năng suất trung
bình chung cũng như mức năng suất thấp nhất. Năng suất cao tập trung chủ yếu ở
các hộ sản xuất có quy mô diện tích từ 0,6-1 ha/hộ và số lượng hộ có diện tích
dưới 01 ha là chủ yếu (chiếm 75,6% số hộ ñiều tra. quá trình thực hiện sản xuất
của hộ sản xuất cà phê trong những năm qua ñã ñem lại thu nhập cao từ sản xuất
cà phê và còn có thể nâng cao kết quả và hiệu quả cao hơn nữa. ðối với quy mô
sản xuất khác nhau và ñiều kiện sản xuất khác nhau thì mức ñộ vốn ñầu tư, quản
lý các chi phí sản xuất, tuân thủ quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế, trình ñộ năng
lực cũng khác nhau nên hiệu quả kinh tế ñem lại cũng khác nhau. Thực tế ñã cho
thấy những hạn chế trong sản xuất manh mún, nhỏ lẻ (quy mô dưới 0,6 ha) của
các hộ sản xuất sẽ không ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Từ ñây, sự hỗ trợ nguồn
lực cho sản xuất quy mô lớn và chính sách khuyến khích tập trung ñất sản xuất
cho người trồng cà phê là những vấn ñề, nhiệm vụ ñặt ra cho phát triển sản xuất
cà phê bền vững ở tỉnh ðăk Lăk.
Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất cà phê ở tỉnh ðăk Lăk
hiện nay ñang có chiều hướng ñi xuống: bộ máy quản lý qua nhiều năm ngày
càng cồng kềnh; Ngoài sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này còn có các
nhiệm vụ xã hội khác (như xây dựng ñiện, trường học, trạm xá, nhà trẻ mẫu giáo
v.v..) nên hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thấp, bộc lộ những khó khăn, hạn
chế, bất cập ñó là: công tác quản lý tài chính, quản trị nhân lực kém, việc vay
vốn của các ngân hàng ñể ñầu tư cho sản xuất gặp nhiều khó khăn v.v..
3.2.3 Lao ñộng, việc làm, xóa ñói giảm nghèo và an ninh an ninh, quốc phòng
- Thời ñiểm thu hái gần dịp Tết nên thường xuyên khan hiếm lao. Số lượng
giữa lao ñộng trực tiếp và gián tiếp ñã ñạt ñến ngưỡng giới hạn và khá ổn ñịnh so
với mục tiêu phát triển sản xuất cà phê của tỉnh.
16
Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh và hộ sản xuất cà phê thuộc diện nghèo có
giảm qua từng năm (tốc ñộ giảm nghèo của tỉnh là 4%/năm, tốc ñộ giảm nghèo
của hộ sản xuất cà phê là 2%/năm), nhưng vẫn còn ở mức cao so với bình quân
chung cả nước, ñặc biệt tỷ lệ hộ nghèo trong ñồng bào dân tộc thiểu số. Tại những
vùng có ñiều kiện sản xuất cà phê thuận lợi hơn thì số hộ và tỷ lệ nghèo cũng thấp
hơn, ñời sống của các hộ sản xuất cà phê cao hơn.
Vấn ñề nổi cộm trong những năm qua là trật tự an toàn xã hội thiếu ổn ñịnh,
dẫn ñến tình trạng mất trộm cà phê khi ñến mùa thu hoạch. ðặc biệt, giá cả thường
biến ñộng trong mùa thu hoạch nên tình trạng trên xảy ra trên diện rộng.
3.2.4 Sự thay ñổi, tác ñộng ñến môi trường
Khí thải phát sinh do ñốt nhiên liệu trong quá trình ñào hố, ô nhiễm không
khí trong quá trình vận chuyển cà phê, chở người và các vật tư, mùi hôi từ thuốc
BVTV gây ra những ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe con người, gây nhiễm ñộc cho
ñất và nguồn nước ngầm ở vùng trồng cà phê và các vùng lân cận.
Bên cạnh ñó cũng có tác ñộng tích cực ñó là: cải thiện vi khí hậu, góp
phần ñiều tiết lại dòng chảy và giảm khả năng mất nước trong khu vực. Nhưng
sử dụng thuốc BVTV cũng làm ảnh hưởng thành phần của hệ sinh thái do hòa
tan vào ñất, ngấm vào nguồn nước sẽ làm mất cân bằng của hệ sinh thái, dẫn
ñến sự bùng nổ của một số loài, ñặc biệt là những loài có hại.
3.3 ðánh giá về những kết quả ñạt ñược và những tồn tại, hạn chế trong
phát triển sản xuất cà phê ở tỉnh ðăk Lăk
3.3.1 ðánh giá tính bền vững về kinh tế
- Quy hoạch luôn bị ñiều chỉnh, chưa có chi tiết, kiểm tra giám sát chưa
ñược chú trọng do vậy kết quả sản xuất biến ñộng do tác ñộng từ sự thay ñổi của
các yếu tố khác.
- ðầu tư công cho cơ sở hạ tầng liên tục tăng. Vấn ñề ñặt ra là cần nâng cao
hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư, từ ñó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê.
- ðầu tư cho chế biến và cơ sở hạ tầng khác còn rất hạn chế. Việc ñầu tư cho
công nghệ chế biến hiện ñại chỉ có doanh nghiệp lớn, mạnh mới ñủ ñiều kiện ñể
ñầu tư; số lượng nhà máy ñầu tư chế biến “sâu” còn rất ít, sản lượng còn rất thấp.
- Chất lượng và năng suất giống không cao, chưa kịp thay thế giống cũ;
Sử dụng phân vô cơ (nhất là phân ñạm) quá nhiều gây lãng phí, làm giảm năng
suất; Người sản xuất thâm canh cao ñộ dẫn ñến ñộc canh; Kỹ thuật chăm sóc
vườn cây còn dựa trên kinh nghiệm truyền thống; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
chưa ñúng phương pháp, quy trình kỹ thuật; Nước tưới sử dụng còn tùy tiện;
ðội ngũ cán bộ khuyến nông còn hạn chế về số lượng cũng như trình ñộ còn bất
17
cập; Thu hái sản phẩm cà phê trong thực tế còn chưa ñúng kỹ thuật, tỷ lệ quả
xanh cao nên chất lượng cà phê kém; Vấn ñề chuyển ñổi và tái canh cà phê
ñang gặp nhiều trở ngại chưa ñược tập trung giải quyết; Tính ràng buộc về trách
nhiệm và lợi ích của các nhân tham gia liên kết (kể cả liên kết chính thống) còn
rất hạn chế.
- Người sản xuất phải bán vội sản phẩm cà phê trong những thời ñiểm giá
không thuận lợi, hệ thống ñại lý chưa ñáp ứng ñầy ñủ dẫn ñến kết quả và hiệu quả
sản xuất cà phê thấp. Thị trường thu mua chịu sự cạnh tranh rất lớn từ phía các
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài; hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu cà phê trong tỉnh thiếu ổn ñịnh, xuất khẩu cà phê dạng
thô là chủ yếu; tỷ lệ tiêu thụ cà phê nội ñịa vẫn còn ở mức rất thấp.
- Giá cà phê có sự biến ñộng rất lớn, sự biến ñộng về giá cà phê là yếu tố
chủ yếu tác ñộng, ảnh hưởng ñến sản xuất cà phê bền vững.
3.3.2 ðánh giá tính bền vững về xã hội
- Lao ñộng trong sản xuất cà phê thường bị thiếu hụt, khan hiếm lao ñộng,
chưa ñáp ứng kịp thời cho sản xuất cà phê. Khi diện tích trồng cà phê sụt giảm
thì lao ñộng sản xuất cà phê lại phải dịch chuyển sang sản xuất cây trồng khác.
ðiều ñó cho thấy tính bất ổn ñối với lao ñộng sản xuất cà phê.
- Trình ñộ hiểu biết và trình ñộ quản lý của người sản xuất còn thấp nên kết
quả sản xuất chưa cao, ñặc biệt ñối với các hộ sản xuất là người dân tộc thiểu số, ở
vùng sâu vùng xa. Công tác ñào tạo cho người sản xuất còn rất hạn chế.
- Tỷ lệ hộ hộ nghèo trong sản xuất cà phê tuy có giảm, nhưng vẫn còn chưa
ổn ñịnh và bền vững, tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn diễn ra ở một số nơi, nhất là
ở những nơi vùng sâu, vùng xa, ñiều kiện sản xuất gặp nhiều khó khăn.
- Phát triển sản xuất cà phê ñã góp phần ổn ñịnh, ñảm bảo quốc phòng - an
ninh, trật tự xã hội, giảm thiểu những tiêu cực. Tuy nhiên, tình hình an toàn xã hội,
an ninh nông thôn có lúc, có nơi chưa thực sự ổn ñịnh, bền vững (tình hình trộm
cắp cà phê trong vụ mùa thu hoạch, ñặc biệt là khi giá cà phê tăng cao).
3.3.3 ðánh giá tính bền vững về môi trường
- Nguồn tài nguyên nước ñang có nguy cơ bị khai thác cạn kiệt, mực nước
ngầm tụt sâu và nghèo kiệt; tài nguyên rừng bị tàn phá làm ảnh hưởng ñến quá
trình biến ñổi khí hậu khu vực, từ ñó ảnh hưởng ñến năng suất, kết quả và hiệu quả
sản xuất cà phê.
- Việc thực hiện các biện pháp canh tác, sử dụng thuốc BVTV, bón phân
chưa hợp lý, việc loại bỏ cây che bóng làm rửa trôi, thoái hóa và môi trường ñất,
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
18
3.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất cà phê bền vững ở tỉnh
ðăk Lăk
3.4.1 ðiều kiện tự nhiên
Sản xuất cà phê chịu sự ảnh hưởng khá lớn bởi ñiều kiện tự nhiên. ðất ñai,
thời tiết, khí hậu thuận lợi sẽ làm tăng năng suất, chất lượng của cà phê; ngược lại,
nếu không thuận lợi, sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng.
3.4.2 Chính sách phát triển sản xuất cà phê
Tỉnh ðăk Lăk ñã ban hành nhiều chính sách ñối với ngành cà phê, thông qua
thực hiện ñã ñem lại những kết quả, góp phần cho sự phát triển chung của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc lập, triển khai thực hiện chính
sách như: ban hành chính sách chưa ñồng bộ, chưa có tính ổn ñịnh lâu dài; người
sản xuất không có thông tin kịp thời ñể tiếp cận chính sách; việc ban hành chính
sách còn mang tính giải pháp tình thế nên chưa có sự chủ ñộng; nguồn vốn ñể thực
thi các chính sách còn khó khăn, hạn chế v.v ..
3.4.3 Lao ñộng và chất lượng nguồn lao ñộng sản xuất cà phê
Lao ñộng mùa thu hoạch bị thiếu hụt sẽ là áp lực nặng nề cho người trồng cà
phê. Do vậy lợi thế cạnh tranh về giá ngày công lao ñộng rẻ trong ngành cà phê sẽ
giảm xuống, bên cạnh ñó giá các loại vật tư có xu hướng tăng cao sẽ làm tăng chi phí
sản xuất, lợi nhuận thu ñược từ sản xuất cà phê bị giảm sút.
Trình ñộ năng lực và kiến thức của người lao ñộng cũng ảnh hưởng ñến phát
triển sản xuất cà phê bền vững của tỉnh. Những hộ có trình ñộ học vấn cao hơn thì
dễ tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm nên triển khai khoa học kỹ thuật vào sản xuất
tốt hơn nên năng suất cũng cao hơn, chất lượng tốt hơn
3.4.4 Yếu tố ñầu tư cho phát triển sản xuất cà phê
Việc thiếu vốn trong thu mua, chế biến xuất khẩu cà phê của các doanh
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh diễn ra phổ biến. Việc vay vốn cũng gặp các rào cản do
phải có giá trị tài sản thế chấp, có hợp ñồng xuất khẩu và thời hạn vay ngắn.
Hầu hết các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu cà phê ñều vay vốn của ngân
hàng ñể thu mua, với lãi suất ngân hàng ñang cao nên càng làm cho doanh nghiệp
trong nước thêm khó khăn.
3.4.5 Công nghệ sản xuất cà phê
Áp dụng công nghệ trong sản xuất cà phê chưa nhiều do: i) Việc trồng
và sản xuất cà phê ở tỉnh ðắk Lắk chủ yếu là mang tính tự phát, không theo
quy hoạch; ii) Chưa có một quy trình chuẩn áp dụng trong sản xuất, chế biến
cà phê; iii) Công tác khuyến nông, ñào tạo, kỹ năng sản xuất cà phê theo
hướng bền vững còn mang tính chắp vá, tình thế; iv) Nhà nước và chính quyền
19
ñịa phương chưa quan tâm áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất cà
phê, thiếu hỗ trợ trong việc nghiên cứu, cải tiến quy trình sản xuất cà phê theo
hướng bền vững và v) Trình ñộ và khả năng tiếp nhận, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ trong sản xuất cà phê còn hạn chế.
3.4.6 Việc tổ chức, liên kết và tham gia của các tác nhân trong sản xuất cà phê
Trên 80% diện tích cà phê ở ðăk Lăk hiện nay là do các hộ tự sản xuất,
quản lý. Do vậy, việc chuyển giao tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktnn_ttla_tu_thai_giang_0591_2005340.pdf