Ảnh hưởng của cây che bóng đến một số sâu hại chính trên chè
3.4.1.1. Diễn biến phát sinh rầy xanh hại trên các thí nghiệm
Rầy xanh gây hại nặng thời kỳ chè sinh trưởng từ tháng 3 đến tháng 10 và xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 7, 8 và 9. Tuy nhiên, mật độ rầy xanh xuất hiện ở CT2 và CT3 ít hơn so với CT1, đặc biệt là hai tháng 8, 9. Cụ thể, mật độ rầy xanh ở CT1 đạt 20,8 con/khay vào tháng 8 và 18,3 con/khay vào tháng 9, trong khi mật độ rầy xanh ở CT2 lần lượt là 14,4 con/khay vào tháng 8 và 9,85 con/khay vào tháng 9, ở CT3 là 16,38 con/khay vào tháng 8 và 13,62 con/khay vào tháng 9. Sự khác nhau này là có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.13: Sự khác nhau về mật độ rầy xanh hại trên các thí nghiệm (con/khay)
Năm CT1 CT2 CT3
2014 10,02aA 9,42aA 9,67aA
2015 10,27aA 6,63bB 6,92bB
Ghi chú: Các chữ cái hoa chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức trong cùng một năm. Các chữ cái thường chỉ ra sự khác nhau giữa hai năm 2014 và 2015 trong cùng một công với độ tin cậy P < 0,05.
Sử dụng cây muồng lá nhọn làm che bóng trong nương chè với mật độ 250 cây/ha đã làm giảm mật độ rầy xanh hại chè và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
3.4.1.2. Diễn biến phát sinh bọ trĩ hại chè
Mật độ bọ trĩ ở CT2 đạt cao nhất vào tháng 7 (3,43 con/búp), ở CT3 đạt cao nhất vào tháng 5 (4,18 con/búp) và đều thấp hơn so với cao điểm xuất hiện dịch ở CT1 vào tháng 5 (5,44 con/búp). Vào tháng 5, mặc dù mật độ bọ trĩ ở hai nghiệm thức có trồng cây che bóng (CT2 và CT3) thấp hơn so với đối chứng, nhưng mật độ bọ trĩ xuất hiện ở CT3 (4,18 con/búp) nhiều hơn số lượng bọ trĩ ở CT2 (2,91 con/búp) và sự khác nhau này là có ý nghĩa. Các khoảng thời gian khác trong năm, mật độ bọ trĩ trên chè ở CT2 và CT3 cũng luôn thấp hơn so với CT1.
3.4.1.3. Diễn biến phát sinh bọ xít muỗi hại chè
Kết quả điều tra bọ xít muỗi hại chè tại các công thức thí nghiệm cho thấy tỷ lệ búp chè bị bọ xít muỗi hại ở CT2 có xu thế cao hơn so với CT1. Bọ xít muỗi gây hại từ tháng 4 đến cuối kỳ sinh trưởng chè, mức độ hại cao điểm vào tháng 7-11. Tỉ lệ búp bị hại cao nhất vào tháng 11 ở cả ba công thức (với 26,54% ở CT2 và 24,87 ở CT3- các công thức có cây che bóng và 22,93% ở CT1 - không có cây che bóng. Các tháng 8, 9, 10 có tỉ lệ búp bị hại khá cao ở CT2 (hơn 15%) cao hơn so với CT1 (từ 9%-13%).
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh và một số biện pháp kỹ thuật canh tác trên giống chè LDP1 tại Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biến động của sinh vật hại chè và năng suất, chất lượng chè.
Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự phát triển của cây chè và sự biến động của sinh vật hại chè.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Các thí nghiệm:
* Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của VSV có ích trong đất.
* Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (tính bằng lượng bón) đến sự biến động của các sinh vật hại chính trên giống chè LDP1
* Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động của các sinh vật hại chính trên giống chè LDP1
* Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc chè tạo chất hữu cơ cho đất đến sự biến động của VSV có ích trong đất
* Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của phương thức hái đến năng suất, chất lượng chè và sự biến động của sinh vật hại chè
* Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động của sinh vật hại chè và sự phát triển của cây chè
2.4.2. Phương pháp tiến hành
* Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân hữu cơ đến sự biến động của vi sinh vật đất.
+ Phương pháp nghiên cứu VSV đất:
- Phương pháp lấy mẫu đất: Mẫu đất được lấy ở độ sâu 6 - 15 cm, sau khi đã loại bỏ khoảng 5 cm phần đất và tàn dư thực vật.
- Phương pháp phân lập và xác định số lượng tế bào VSV.
- Phương pháp xác định các chủng VSV có khả năng phân giải xenlulo, phân giải lân, và cố định nitơ tự do.
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: thí nghiệm (TN) được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 45 m2.
+ Phương pháp bón phân hữu cơ:
- Bón một lần vào đầu năm (tháng 2), bón vào thời điểm có mưa, đất ẩm. Bón phân bằng hình thức cuốc hố sát gốc chè (cách gốc 15-30cm, hố sâu 10-15cm).
* Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của sinh vật hại chè
+ Phương pháp điều tra thành phần, mức độ phổ biến của sâu hại:
Tiến hành điều tra định kì 7-10 ngày/lần, điều tra ngẫu nhiên 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy 2 điểm nhỏ, mỗi điểm nhỏ trên 1 hàng chè dài 1,0m dài (hoặc 3 cây chè) dùng túi nilon to bao phủ tán chè đập và rung cho tất cả các cá thể rơi vào rồi tiến hành đếm và phân loại. Xác định tần xuất lặp (bắt gặp) từng loại sâu cụ thể.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự biến động của VSV có ích trong đất
Cách tủ gốc: rải đều vật liệu tủ dọc theo hàng chè, ép sát vào gốc chè. Với cành lá chè sau đốn thực hiện thu dọn mặt tán chè, đưa cành lá chè sau đốn tủ ngay vào gốc chè.
* Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái đến năng suất, chất lượng chè và sự biến động của sinh vật hại chè
- Theo dõi các chỉ tiêu nông sinh học chè: mật độ búp, khối lượng 1 búp, năng suất chè búp tươi, tỷ lệ chè A+B, chỉ tiêu về mật độ sâu hại chính,..
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm R. Để xác định liệu các công thức thí nghiệm có khác nhau về mặt thống kê, so sánh Tukey (P <0,05) được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt giữa các giá trị trung bình.
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của VSV trong đất trồng chè và sự biến động của sinh vật hại chính trên chè tại Phú Thọ
3.1.1. Thành phần lý hóa tính của đất trồng chè
Kết quả cho thấy đất khu thí nghiệm thuộc loại đất chua và nghèo dinh dưỡng. pHKCl dao động trong khoảng 3,6-4,6, lân (P2O5) tổng số và dễ tiêu đều thấp, chất hữu cơ (OM), kali (K2O) và đạm đạt trung bình. CEC thấp, dao động từ 4,12-6,69 meq/100g đất, tổng Ca và Mg trao đổi thấp lần lượt là 1,59 và 0,72 meq/100g đất. Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của VSV trong đất trồng chè
3.1.2.1. Ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ vi sinh tới thành phần vi sinh vật tổng số
Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh tới mật độ vi khuẩn tổng số
Hình 3.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến mật độ vi khuẩn tổng số (đơn vị: 106CFU/g đất). Các chữ thường biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa giữa các công thức trong cùng một ngày và các chữ hoa biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa giữa các ngày khác nhau với độ tin cậy P <0,05. CT1 (đối chứng): Không bón phân hữu cơ; CT2: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 1,0 tấn/ha/năm; CT3: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 2,0 tấn/ha/năm; CT4: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 3,0 tấn/ha/năm.
Trong thời gian 60 ngày sau khi bón phân, mật độ vi khuẩn tổng số trong đất tại các công thức đã bắt đầu gia tăng, tăng cao nhất ở CT4. Sau 240 ngày theo dõi, mật độ vi khuẩn tổng số vẫn tiếp tục tăng ở tất cả các công thức thí nghiệm, tăng cao nhất ở CT4 (đạt 14,3 x 106CFU/g đất) nhưng ở CT2 và CT3 sự gia tăng đã chậm lại, dần ở mức ổn định trên 9,80 x 106CFU/g đất.
Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh tới mật độ xạ khuẩn tổng số
Hình 3.2: Mật độ xạ khuẩn tổng số trong các mẫu đất (Đơn vị: 105CFU/g đất). Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với cùng thời gian, với độ tin cậy P < 0,05.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ xạ khuẩn ở các CT2, CT3, CT4 đều tăng sau 120 ngày bón phân hữu cơ vi sinh và tăng so với đối chứng. Riêng ở CT4, mật độ xạ khuẩn tăng nhanh hơn, chỉ sau 60 ngày bón phân. Sau 240 ngày bón, ở công thức bón phân với lượng lớn (CT4), mật độ xạ khuẩn tăng nhanh một cách rõ rệt, đạt 10,67 x 105CFU/g đất, trong khi đó, mật độ xạ khuẩn ở công thức đối chứng không thay đổi. Ở các nghiệm thức bón lượng phân hữu cơ vi sinh thấp hơn, như CT2 và CT3, mật độ xạ khuẩn cũng tăng so với đối chứng nhưng vẫn thấp hơn so với mật độ xạ khuẩn đạt được ở CT4 sau 240 ngày bón.
Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến mật độ các chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học
Tại CT4, trong 10 chủng vi khuẩn được thử hoạt tính, có tới 46% số chủng có hoạt tính phân giải xenlulo; 32, 22 và 15% số chủng phân giải phốt phát khó tan, tinh bột và sinh màng nhày đạt loại tốt. Trong khi đó, các chủng vi sinh vật phân lập từ đất tại các CT2, CT3 có hoạt tính phân giải xenlulo, phân giải phốt phát khó tan thấp hơn, thậm chí xuất hiện tỷ lệ lớn các chủng đó không có khả năng phân giải tinh bột và sinh màng nhày polyssacharide.
3.1.2.2. Đánh giá sự đa dạng vi sinh vật trong đất trồng chè dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh
Bảng 3.1: Tính đa dạng vi sinh vật đất trồng chè khi bón phân hữu cơ (thời gian phân tích: sau 240 ngày bón phân)
Công thức
TS
chi
(genus)
Vi khuẩn
Nấm sợi
Nấm men sinh màng nhầy
Xạ khuẩn
SL
%TS
SL
%TS
SL
%TS
SL
%TS
CT1
8
4
50,00
0
0
0
0
4
50,00
CT2
15
8
53,33
1
6,67
2
13,33
4
26,67
CT3
16
8
50,00
2
12,50
2
12,50
4
25,00
CT4
24
14
58,33
6
25,00
2
8,33
2
8,33
Ghi chú: Tổng số (TS); Số lượng (SL)
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, mẫu đất của CT4 có sự đa dạng VSV cao nhất với 24 chi, trong đó có 14 chi vi khuẩn (chiếm hơn 58%), nấm sợi chiếm 25%. Số lượng giống VSV gần tương đương nhau ở CT2 và CT3 (15 và 16 chi) và đều cao hơn CT1 (8 chi).
Bảng 3.2: Thành phần vi sinh vật đất và sự phân bố của chúng trong các công thức bón phân hữu cơ vi sinh khác nhau (thời gian lấy mẫu phân tích: 240 ngày sau bón phân)
TT
Nhóm
Thành phần giống
Tần xuất xuất hiện các chủng
CT1
CT2
CT3
CT4
1
Vi khuẩn phân giải xenlulo, phốt phát khó tan, cố định đạm
Pseudomonas
++
++
+++
++++
2
Bacillus
+++
+++
++++
++++
3
Cellulomonas
-
+++
++
++++
4
Agrobacterium
-
+
-
+
5
Enterobacter
+
+
++
+++
6
Nitrosomonas
+
-
-
++++
7
Nitrobacter
-
+
++
++++
8
Azotobacter
-
-
-
+++
9
Mycobacterium
-
++
+
++
10
Rhizobium
+
+
++
++
11
Nấm sợi phân giải xenlulo, phốt phát khó tan,
Aspergillus
+++
++
++++
++
12
Penicillium
+++
+++
++++
++
13
Trichoderma
+
++
++
14
Fusarium
+
+++
+
15
Mucor
-
++
+
16
Mertahzium
++
+
+
17
Xạ khuẩn
Actinomycetes
+
++
++
18
Nấm sinh màng nhầy
Lipomyces sinh polysacharide
++
++
+++
++++
Tổng số
18
+++
+++
++++
Ghi chú: ++++: rất nhiều; +++: nhiều; ++: trung bình; +: ít; -: không có
Bảng 3.2 cho thấy, khi bón nhiều phân hữu cơ (CT4) trong đất sẽ xuất hiện nhiều các chủng vi khuẩn phân giải chất hữu cơ, phân giải xenlulo, phân giải phốt phát khó tan như Pseudomonas, Bacillus, Azotobacter,Nitrosomonas và Nitrobacter.
3.1.3. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của sinh vật hại chè
3.1.3.1. Điều tra thành phần sâu hại chính và thiên địch trên chè tại Phú Thọ
Thành phần loài sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ
Kết quả điều tra cho thấy, có 29 loài sâu, nhện hại chính trên chè tại Phú Thọ, thuộc 9 bộ côn trùng và nhện hại, bao gồm:
- Bộ Acarina: Có 5 loài thuộc 4 họ, trong đó gây hại chủ yếu là Oligonyclus coffeae Nietner.
- Bộ Coleoptera: Có 2 loài thuộc 2 họ khác nhau là Curculinidae và Scarabacidae, đáng chú ý trong số này là loài bọ hung hại rễ chè.
- Bộ Diptera: Có 1 loài thuộc họ Chloropidae
- Bộ Hemiptera: Có 5 loài thuộc 4 họ, trong đó đáng chú ý nhất là loài bọ xít muỗi Helopeltis theivora Waterhouse có gây hại nghiêm trọng đến chè
- Bộ Homoptera: Có 4 loài thuộc 4 họ, trong đó có loài Empoasca flavescens Fabr. thuộc họ Ciadellidae chiếm số lượng nhiều nhất, sau đó đến rệp sáp
- Bộ Isoptera: Có 1 loài mối Odontotermes formosanus Shiraki thuộc họ Termitidae.
- Bộ lepidoptera: Có 8 loài thuộc 7 họ
- Bộ Orthoptera: Có 2 loài thuộc 2 họ, những loài thuộc bộ này không gây hại đáng kể nào
- Bộ Thysanoptera: Có 1 loài Physothrips setiventris Bagnall thuộc họ Thripidae.
Thành phần thiên địch của sâu hại trên chè tại Phú Thọ
Trong quá trình điều tra, đánh giá thành phần thiên địch đối với sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ đầu năm 2013 đã thu được 19 loài côn trùng, nhện bắt mồi và ký sinh trùng, thuộc 8 bộ khác nhau.
Bảng 3.3: Thành phần thiên địch sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ
TT
Tên
Việt Nam
Tên khoa học
Họ
Vật mồi
Mức độ phổ biến
Bộ Acarina
1.
Nhện nhỏ bắt mồi
Amblyseius sp.
Phytoseiidae
Nhện nhỏ
hại chè
+
Bộ Araneida
2.
Nhện gập lá
Clubiona japnicolla Boes. et Str.
Clubionidae
Rầy xanh
+
3.
Nhện hàm dài
Tetragnatha maxilloxa Thorell
Tetragnathidae
Rầy xanh
++
4.
Nhện linh miêu
Oxyopes javanus Thorell
Oxyopidae
Rầy xanh, sâu non cánh vẩy
++
5.
Nhện lùn
Atypena formosana sp.
Linyphiidae
Rầy xanh
+
6.
Nhện sói
Pardosa pseudoannulata
Boes. et Str.
Lycosidae
Rầy xanh
+
7.
Nhện vân lưng hình mác
Argipe catenulata Doles chall
Araneidae
Rầy xanh, bọ trĩ
+
Bộ Coleoptera
8.
Kiến ba khoang
Paederus fuscipes Curtis
Strophylinidae
Rầy, sâu non cánh vảy
++
9.
Bọ rùa đỏ
Micrapis discolor Fabr.
Coccinellidae
Rệp muội, sâu non cánh vảy
++
10.
Bọ rùa nhỏ
Stethorus sp.
Coccinellidae
Rệp muội,
rầy xanh
+
11.
Bọ rùa 6 vằn
Menochilus sexmaculatus Fabr.
Coccinellidae
Rệp muội, rầy xanh
+
12.
Bọ rùa chữ nhân
Coccinella transversalis
Coccinellidae
Rệp muội, trứng
+
Bộ Diptera
13.
Ruồi ăn rệp
Ischiodon scutellaris Fabr.
Syrphidae
Rệp muội
+
Bộ Hemiptera
14.
Bọ xít ăn sâu
Orius sauteri Popius
Anthocoridae
Bọ trĩ, trứng rầy
+
Bộ Hymenoptera
15.
Ong kén trắng nhỏ
Apanteles sp.
Braconidae
Ký sinh sâu non cuốn búp
+
16.
Ong ký sinh rệp
Lysiphlebus sp.
Aphidiidae
Ký sinh rệp muội
+
17.
Ong vàng ký sinh nhộng
Xanthopimpla sp.
Ichneumonidae
Ký sinh nhộng bọ cánh vảy
+
Bộ Mantodea
18.
Bọ ngựa
Empusa unicornis
Mantidae
Rệp muội, bọ xít muỗi
+
Bộ Odonata
19.
Chuồn chuồn kim
Agriomis femina femina Brauer
Coenagridae
Sâu non, bọ cánh vảy
++
Ghi chú:+ Ít phổ biến (60%)
3.1.3.2. Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (tính bằng lượng bón) đến sự biến động của các sinh vật hại chính trên chè LDP1
Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động mật độ của rầy xanh trên chè LDP1
Trong các năm 2013-2015 cho thấy: mật độ rầy xanh ở tháng 1 khá thấp, từ tháng 2 bắt đầu tăng và tăng nhanh trong tháng 3-4, đạt đỉnh cao vào tháng 5. Mật độ rầy xanh giảm dần ở các tháng 6, 7, 8, sau đó lại tiếp tục tăng trở lại vào các tháng 9, 10 và giảm dần từ tháng 11-12
Hình 3.3: Biến động mật độ rầy xanh trong các năm 2013-2015 (con/khay). Dấu hoa thị chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa công thức thí nghiệm với đối chứng ở tháng tương ứng, với độ tin cậy P < 0,05. CT1 (đối chứng): 300N + 100P2O5 + 100K2O (Nền); CT2: 70% Nền + 30% N bằng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh; CT3: Nền + 30% N bằng phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh; Liều lượng quy đổi 30% N bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh là 1.600 kg/ha/năm. Bón 2 lần/năm.
Mật độ rầy xanh (rầy non) và tỉ lệ búp bị hại cao nhất ở tháng 5 ở cả ba công thức thí nghiệm. Ở thời điểm này, mật độ rầy và tỉ lệ búp bị hại thấp nhất ở CT3 (10,3 con/khay) và cao nhất ở CT1 (14,3 con/khay). Sau đó, mật độ rầy giảm dần từ tháng 6 và tăng trở lại vào tháng 9, 10.
Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của số lượng bọ trĩ trên chè LDP1
Hình 3.4: Sự biến động của mật độ bọ trĩ hại chè qua các năm 2013-2015(con/búp). Dấu hoa thị chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa công thức thí nghiệm với đối chứng ở tháng tương ứng, với độ tin cậy P < 0,05.
Ở tháng đầu năm mật độ bọ trĩ rất thấp và tăng dần qua các tháng 2,3, và tháng 4. Từ tháng 6, số lượng bọ trĩ tăng nhanh và đạt đỉnh vào tháng 8. Sau đó mật độ bọ trĩ giảm dần và đạt mức thấp ở tháng 11, 12. Theo kết quả thí nghiệm (hình 3.4), mật độ bọ trĩ thấp nhất ở CT3 và cao nhất ở CT1 (đối chứng), đặc biệt là vào những tháng cao điểm như tháng 7, 8. Vào tháng 8, số lượng bọ trĩ đạt cao nhất ở CT1 là 6,19 con/búp, trong khi số lượng này ở CT3 là 4,31 con/búp.
Tác hại của bọ trĩ đối với búp chè cũng được điều tra đánh giá, như trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4: Khối lượng búp chè bị hại ở các cấp độ khác nhau
Công thức*
Cấp C0
(g/búp)
Cấp C1
(g/búp)
Cấp C2
(g/búp)
Cấp C3
(g/búp)
CT1
0,80a
0,76a
0,54a
0,48a
CT2
0,82ab
0,80b
0,72b
0,60b
CT3
0,84b
0,80b
0,66c
0,57b
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa công thức thí nghiệm với đối chứng ở cấp độ tương ứng, với độ tin cậy P < 0,05.
Khi chỉ bón phân vô cơ (CT1), khối lượng búp chè ở tất cả các cấp bị hại đều thấp hơn so với các nghiệm thức có bón phân hữu cơ vi sinh (CT2 và CT3). Việc bón một phần phân hữu cơ vi sinh theo CT2 và CT3 giúp hạn chế đáng kể sự giảm khối lượng búp bị hại qua các cấp bệnh, đến cấp C3 trọng lượng búp của chè vẫn có thể đạt 0,6 g/búp, trong khi khối lượng búp chè cấp C3 chỉ đạt 0,48 g/búp ở nghiệm thức đối chứng.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến thành phần thiên địch trên chè LDP1
Phân tích thành phần thiên địch trên đồi chè vào thời điểm bùng phát dịch rầy xanh và bọ trĩ hại chè (tháng 5-10 hàng năm) : xuất hiện nhiều nhất là các loài thuộc lớp nhện lớn bắt mồi (34 loài), tiếp đến là bộ cánh cứng với 17 loài, bộ cánh màng 12 loài (chủ yếu là ong, kiến ăn thịt, tò vò). Bộ cánh mạch, bộ cánh tơ, bộ cánh nửa,... tuy chỉ có rất ít loài xuất hiện (1 loài) nhưng đây là những loài rất quan trọng trong việc kìm hãm sự phát triển của nhện đỏ nâu hại chè.
Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến mật độ thiên địch
Điều tra diễn biến về mật độ thiên địch bắt gặp trên các ô thí nghiệm nhận thấy thiên địch xuất hiện ít vào tháng 3 hàng năm, có hai đỉnh cao xuất hiện nhiều thiên địch là tháng 5-8 và tháng 10-11. Mật độ thiên địch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 8 (1,68 con/khay ở CT1; 1,72 con/khay ở CT2 và 2,16 con/khay ở CT3) và thấp nhất vào tháng 3 (lần lượt cho ba CT1, CT2, CT3 là 0,58; 0,85 và 0,78 con/khay).
3.1.3.3. Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động của các sinh vật hại chính trên chè
Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động của mật độ rầy xanh hại chè
Sự biến động mật độ rầy xanh hại chè của CT1 theo quy luật chung là xuất hiện ít vào các tháng đầu năm (tháng 1,2) và tăng nhanh từ tháng 3, sau đó đạt đỉnh xuất hiện dịch hại mạnh vào tháng 5 và tháng 6 (trung bình các năm là 13,25 con/khay và 11,40, tương ứng với tháng 5 và 6). Từ tháng 7 số lượng rầy xanh giảm dần và xuống thấp nhất vào tháng 12 (đạt 1,52 con/khay). Như vậy, việc thay thế phân bón tổng hợp bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ở CT2 và CT3 đều dẫn đến giảm mật độ rầy xanh gây hại ở hầu hết các tháng, đặc biệt là ở tháng 5.
Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (qui giá trị) đến sự biến động của mật độ bọ trĩ trên chè
Mật độ bọ trĩ hại chè tại các ô thí nghiệm tăng dần từ tháng 1, 2 và đạt đỉnh xuất hiện dịch lớn vào tháng 6, sau đó bắt đầu giảm và thấp nhất là các tháng cuối năm (tháng 10, 11, 12). Tuy nhiên, tại từng thời điểm khác nhau thì sự biến động mật độ bọ trĩ hại chè có khác nhau. Với CT1 (đối chứng), các tháng 6, 7, 8 là thời điểm xuất hiện nhiều bọ trĩ hại chè nhất, trong đó đỉnh cao là tháng 6 (4,81 con/búp). CT2 và CT3 có đỉnh cao xuất hiện dịch trùng vào tháng 6 (tương ứng là 4,54 và 4,15 con/búp) nhưng mật độ bọ trĩ xuất hiện thấp hơn so với CT1 (4,81 con/búp). Việc thay thế 30% giá trị phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ở CT3 có thể đã có tác động tích cực đến cây chè, tăng khả năng đề kháng và giúp cây phát triển tốt hơn, góp phần hạn chế sự phát triển của sâu hại (trong đó có bọ trĩ hại chè).
Ảnh hưởng của việc bón thay thế lượng phân khoáng bằng phân hữu cơ vi sinh (tính theo giá trị) đến thành phần thiên địch trên chè LDP1
Điều tra thành phần thiên địch trên chè tại các ô thí nghiệm nhận thấy các loài thiên địch được xác định thuộc 10 bộ, chủ yếu tập trung vào bộ cánh cứng (với 14 loài), bộ cánh màng (10 loài) và nhện lớn (28 loài). Các loài thuộc bộ cánh mạch, cánh nửa, nấm,... ít xuất hiện (chỉ 1-2 loài/bộ).
3.1.4. Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến thành phần lý hóa tính của đất trồng chè
Bảng 3.5: Tính chất lý học của đất trước và sau khi bón phân hữu cơ vi sinh sau ba năm thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích
Hàm lượng
Trước thí nghiệm
Sau thí nghiệm
Dung trọng (g/cm3)
1,36a
1,09b
Tỷ trọng (g/cm3)
2,63a
2,48a
Độ xốp (%)
48,3a
52,6b
Sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng (%)
33,5a
42,1b
Kết quả cho thấy sau thời gian sử dụng phân hữu cơ vi sinh, dung trọng đất đã giảm từ 1,36 xuống 1,09g/cm3, tỷ trọng đất cũng được cải thiện, giảm từ 2,63 xuống còn 2,48 ở khu đất bón phân hữu cơ vi sinh,
Bảng 3.6: Tính chất hóa học của đất trước và sau khi bón phân hữu cơ vi sinh sau ba năm thí nghiệm
Chỉ tiêu phân tích
Trước thí nghiệm
Sau thí nghiệm
N (%)
0,08a
0,1b
P2O5 (mg/100g)
2,9a
4,13a
K2O (mg/100g)
7,34a
7,94a
Chất hữu cơ (%)
2,56a
2,72a
3.1.5. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành năng suất chè
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành năng suất chè
Công thức
thí nghiệm
Mật độ búp (búp/m2)
Khối lượng búp (gam/búp)
NS lý thuyết (tấn/ha)
CT1
161,3a ± 3,8
0,67a ± 0,01
9,51a
CT2
169,4b ± 2,3
0,68a ± 0,017
10,22b
CT3
171,7b ± 2,4
0,70a ± 0,011
10,63b
CT4
174,2b ± 2,1
0,71b ± 0,016
10,88b
Ghi chú: Mật độ búp và khối lượng búp chè được theo dõi ở vụ xuân. Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức, với độ tin cậy P < 0,05. CT1 (đối chứng): Không bón phân hữu cơ; CT2: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 1,0 tấn/ha/năm; CT3: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 2,0 tấn/ha/năm; CT4: Bón phân hữu cơ vi sinh ở mức 3,0 tấn/ha/năm.
Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh đã có ảnh hưởng tích cực đến số lượng vi sinh vật có lợi trong đất, giúp cải thiện các đặc tính lý hóa của đất. Năng suất chè đạt cao nhất ở CT4, là nghiệm thức sử dụng lượng phân hữu cơ vi sinh nhiều nhất và ở nghiệm thức này số lượng VSV đạt cao nhất với thành phần đa dạng nhất.
3.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc chè tạo chất hữu cơ cho đất đến sự biến động của VSV có ích trong đất
3.2.1. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến thành phần vi sinh vật tổng số trong đất
3.2.1.1. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ vi khuẩn tổng số
Ở CT1 không sử dụng vật liệu tủ gốc, mật độ vi khuẩn tổng số đạt cao nhất 8,02 x 106CFU/g đất. Nhưng ở CT2, sự biến động mật độ vi khuẩn tổng số diễn ra nhanh ở giai đoạn 180 ngày và 270 ngày.
Bảng 3.8: Mật độ vi khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc
(Đơn vị: 106CFU/g đất)
Công thức
Số ngày tủ gốc
0
90
180
270
CT1
7,92 ± 0,22a
7,90 ± 0,26a
8,02 ± 0,42a
8,00 ± 0,38a
CT2
7,90 ± 0,53a
8,45 ± 0,2b
9,56 ± 0,56b
11,30 ± 0,41b
CT3
7,90 ± 0,45a
8,00 ± 0,58a
8,43 ± 0,45a
10,86 ± 0,44b
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05. CT1 (đối chứng): Không tủ gốc; CT2: Tủ gốc chè bằng tế guột, lượng tủ 30 tấn/ha/năm; CT3: Tủ gốc bằng cành lá chè đốn tại chỗ, lượng tủ 30 tấn/ha/năm.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ xạ khuẩn tổng số
Bảng 3.9: Mật độ xạ khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc
(Đơn vị: 105CFU/g đất)
Công thức
Số ngày tủ gốc
0
90
180
270
CT1
6,24 ± 0,25a
6,20 ± 0,17a
6,14 ± 0,35a
6,18 ± 0,36a
CT2
6,30 ± 0,35a
7,05 ± 0,11b
8,40 ± 0,23b
9,17 ± 0,37b
CT3
6,25 ± 0,39a
8,23 ± 0,3c
9,31 ± 0,31c
11,05 ± 0,52c
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05.
Mật độ xạ khuẩn tổng số trong mẫu đất ở CT1 (đối chứng) không thay đổi sau 90, 180 hay 270 ngày tủ gốc. Tuy nhiên, ở các CT2 và CT3, mật độ xạ khuẩn tổng số đã tăng sau khi sử dụng vật liệu tủ gốc và đạt mức cao nhất ở thời gian tủ gốc lâu nhất (270 ngày). Mật độ xạ khuẩn tăng cao nhất ở CT3, mật độ xạ khuẩn trong đất đã tăng sau 90 ngày tủ gốc và đạt cao nhất là 11,05 x 106CFU/g đất sau 270 ngày.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến mật độ nấm tổng số
Bảng 3.10: Mật độ nấm ở các mẫu phân tích (Đơn vị: 103CFU/g đất)
Công thức
Số ngày
0
90
180
270
CT1
5,18 ± 0,32a
5,30 ± 0,27a
5,27 ± 0,23a
5,24 ± 0,43a
CT2
5,35 ± 0,38a
7,45 ± 0,42b
9,05 ± 0,26b
8,04 ± 0,37b
CT3
5,26 ± 0,41a
6,12 ± 0,21c
9,26 ± 0,37b
9,34 ± 0,24c
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với cùng thời gian với độ tin cậy P < 0,05.
Ở CT2, chỉ sau 90 ngày áp dụng vật liệu tủ, hệ nấm đã tăng từ 5,35 x 103CFU/g đất lên 7,45 x 103CFU/g đất, sau đó tiếp tục tăng mạnh ở 90 ngày tiếp theo và ổn định sau đó. Từ kết quả này có thể thấy rằng chính vật liệu tủ gốc đã kích thích hệ nấm phát triển, làm đa dạng hóa hệ VSV trong đất trồng chè.
3.2.1.4. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến hoạt tính sinh học của một số nhóm vi sinh vật chủ yếu
Trong 10 chủng thử hoạt tính sinh học, tỷ lệ vi khuẩn có khả năng phân giải xenlulo tốt chiếm hơn 40% ở CT2 và CT3. Tỷ lệ vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan đạt mức khá ở CT2 đạt 44%, cao hơn CT1 (16%) và CT3 (38%), nhưng tỷ lệ vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan đạt mức tốt ở CT2 lại thấp nhất (chỉ 5% so với 12% ở CT1 và 16% ở CT3). Đối với xạ khuẩn, tỷ lệ xạ khuẩn có hoạt tính sinh học như phân giải xenlulo, phốt phát khó tan,... ở CT3 đều cao hơn so với các công thức thí nghiệm khác.
3.2.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự đa dạng vi sinh vật trong đất
22 loài đã được xác định trong các mẫu phân tích. Trong số 22 loài, 12 loài thuộc nhóm vi khuẩn, 8 loài thuộc nhóm nấm sợi, một loài thuộc xạ khuẩn và một loài ở nhóm Lipomyces sinh polysacharide. Tần suất xuất hiện của các chủng cao hơn ở CT3 (sử dụng phế phẩm từ cây chè để tủ gốc) so với CT2 (sử dụng tế guột làm vật liệu tủ gốc) và CT1 (đối chứng). Đáng chú ý, nhóm xạ khuẩn sinh kháng sinh phát triển mạnh ở CT3. Ngược lại, nấm sinh màng nhầy sinh polysacharide xuất hiện nhiều hơn ở CT2 so với CT3.
3.3. Ảnh hưởng của phương thức hái đến sự biến động của sinh vật hại chè và năng suất, chất lượng chè
3.3.1. Ảnh hưởng của phương thức hái chè đến diễn biến sâu hại chính
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của các kỹ thuật hái đến sâu hại chính trên chè
Công thức
Mật độ sâu hại chính
Rầy xanh (con/khay)
Bọ trĩ (con/búp)
Nhện đỏ (con/lá)
Bọ xít muỗi
(% búp bị hại)
Hái san trật
7,69a
1,99a
2,38a
6,73a
Hái kỹ
6,61b
1,41b
2,35a
4,61b
Hái máy
5,81c
1,06b
1,49b
2,93c
Ghi chú: Các chữ cái chỉ ra sự khác nhau có ý nghĩa giữa các công thức với độ tin cậy P < 0,05.
* Đối với rầy xanh hại: mật độ rầy xanh hại thấp nhất khi áp dụng hái máy, mật độ trung bình đạt 5,81 con/khay.
* Đối với bọ trĩ hại chè: mật độ bọ trĩ hại búp chè ở công thức hái san trật là lớn nhất đạt 1,99 con/búp, tiếp đến là công thức hái kỹ bằng tay với mật độ trung bình đạt 1,41 con/búp, và thấp nhất là công thức hái bằng máy với 1,06 con/búp.
* Đối với bọ xít muỗi: Mức độ chè bị hại nặng nhất ở công thức hái san trật và nhẹ nhất ở công thức hái máy. Tỉ lệ chồi bị hại ở mức trung bình tại công thức hái san trật và hái kỹ lần lượt là 6,73% và 4,44%, trong khi ở công thức hái máy tỉ lệ này là 2,93%.
* Đối với nhện đỏ: Mật độ nhện đỏ gây hại ở công thức hái bằng máy đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_bien_dong_cua_vi_sinh_vat_co_i.docx