Phân tích lựa chọn phương pháp thí nghiệm với hỗn hợp đá-
nhựa ở trạng thái đầm chặt
Do 3 phương pháp thí nghiệm đang áp dụng tại Việt Nam đều dựa vào 3
phương pháp thí nghiệm phổ biến trên thế giới để biên soạn (bảng 2.3)
nên chỉ cần phân tích 3 phương pháp: AASHTO T 283; TCVN 8860-
12:2011 và QĐ1617 để lựa chọn.
- Phương pháp AASHTO T 283 có những ưu điểm, thể hiện qua 5 tiêu
chí đánh giá:
a) Tách biệt rõ ràng được ảnh hưởng của nước đến suy giảm liên
kết đá-nhựa
b) Đánh giá được mức độ suy giảm liên kết đá-nhựa theo thời gian
c) Xem xét được tác động của nước, khí hậu môi trường đến khả
năng dính bám đá-nhựa.
d) Thiết bị thí nghiệm có giá thành thấp, chế bị mẫu thử đơn giản,
thời gian thí nghiệm ngắn (thời gian thí nghiệm khoảng 10 phút)
e) Số lượng mẫu thử đủ lớn, dễ xử lý thống kế để có độ tin cậy
cao.
- Phương pháp thí nghiệm LVBX tại QĐ1617, khi so sánh với
AASHTO T 283 chỉ đạt được 2 tiêu chí. Hạn chế chủ yếu của phương
pháp LVBX là thiết bị thí nghiệm có giá thành cao, chế bị mẫu thử phức
tạp thời gian thí nghiệm quá dài (khoảng 12 giờ).
- Phương pháp xác định độ ổn định còn lại theo TCVN 8860-12:2011,
khi so sánh với AASHTO T 283 đạt được 3 tiêu chí. Hạn chế chủ yếu
của phương pháp TCVN 8860-12:2011 là độ rỗng dư của mẫu quá nhỏ10
(khoảng 4%) nên nước khó thấm vào mẫu thử, dẫn đến khó đánh giá
được độ nhạy ẩm.
Qua phân tích, đề xuất sử dụng AASHTO T 283, tuy nhiên đề xuất loại
bỏ bảo dưỡng mẫu thử với chu kỳ đóng băng/tan băng (phân tích tại
mục 2.2.4).
Phân tích loại bỏ việc bảo dưỡng mẫu với chu kỳ đóng băng/tan
băng trong AASHTO T283 cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt
Nam
Việc bảo dưỡng mẫu với chu kỳ đóng băng/tan băng theo AASHTO
T283 nhằm đánh giá tác động bất lợi của nhiệt độ thấp (nhiệt độ âm)
vào mùa đông đến suy giảm dính bám đá-nhựa. Tuy nhiên chế độ bảo
dưỡng này chỉ phù hợp với các nước có khí hậu lạnh, không phù hợp
với khu vực có khí hậu ấm như Việt Nam. Điển hình như tiêu chuẩn
ALDOT-361-98 của bang Alabama có khí hậu ấm, cũng không quy định
phải ngâm mẫu với chu kỳ đóng-tan băng.
Việt Nam có khí hậu ấm nên nếu áp dụng ngâm mẫu với chu kỳ đóng
băng/ tan băng là quá bất lợi, không phù hợp. Điều này rất quan trọng,
đảm bảo tính đơn giản của thí nghiệm nhưng đồng thời vẫn phù hợp với
điều kiện khai thác của mặt đường Việt Nam.
Vì vậy đề đề xuất sử dụng AASHTO T283, nhưng loại bỏ việc bảo
dưỡng mẫu “ướt” với chu kỳ đóng băng tan băng/tan băng (gọi tắt là
phương pháp AASHTO T283*).
AASHTO T283* được sử dụng để kiểm tra đánh hiệu quả của phụ gia
tăng dính bám, độ nhạy ẩm của BTN, áp dụng trong các giai đoạn: thiết
kế thành phần BTN, kiểm tra chất lượng thi công BTN và khai thác.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 820 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng phụ gia tăng khả năng dính bám đá-Nhựa cải thiện chất lượng bê tông nhựa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhựa đường sẽ làm cho hỗn hợp BTN
4
dễ nhạy cảm với tác động của nước.
1.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết khi thi công lớp BTN
Thời tiết quá lạnh thì độ chặt đầm nén khó đảm bảo, dẫn tới tăng độ
rỗng dư BTN. Nếu độ rỗng dư > 7% thì BTN dễ bị thấm nước, dễ gây
bong tách, hư hỏng cấu trúc BTN.
1.3.5. Ảnh hưởng của khí hậu môi trường
Khí hậu ẩm ướt, tác động của chu kỳ đóng/tan băng, vùng có nhiệt độ
môi trường biến động nhiều thì tăng khả năng BTN hư hỏng do nước.
1.3.6. Ảnh hưởng của lưu lượng xe
Dưới tác động của bánh xe chạy khi trời mưa, nước trên mặt đường sẽ bị
ép lại, gây ra áp lực thủy tĩnh làm phá vỡ liên kết đá-nhựa.
1.4. Các giải pháp cải thiện dính bám đá-nhựa, giảm thiểu bong
tách
1.4.1. Giải pháp 1-Lựa chọn cốt liệu
Sử dụng cốt liệu có khả năng dính bám tốt, bề mặt có độ nhám cao, cốt
liệu sạch, không bị nhiễm bẩn sét.
1.4.2. Giải pháp 2- Xử lý trước bề mặt cốt liệu
Nhằm cải thiện các đặc tính bề mặt cốt liệu có khả năng dính bám đá-
nhựa thấp bằng cách bao phủ lên một lớp vật liệu có khả năng dính bám
đá-nhựa tốt. Giải pháp xử lý trước bề mặt cốt liệu bằng vôi hydrat là
một ví dụ điển hình cho giải pháp này.
1.4.3. Giải pháp 3-Ngăn chặn sự xâm nhập của nước vào lớp BTN
Bao gồm các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu tính thấm của BTN
như lựa chọn độ rỗng dư, cấp phối cốt liệu và chiều dầy lớp BTN phù
hợp. Việc phủ lên bề mặt BTN bằng lớp phủ mỏng như vữa nhựa, láng
nhựa là cần thiết để giảm thiểu tác động của nước xâm nhập vào lớp
BTN.
1.4.4. Giải pháp 4- Sử dụng phụ gia tăng dính bám đá-nhựa
Nhằm cải thiện khả năng chống bong tách, giảm thiểu độ nhạy ẩm của
BTN. Phụ gia tăng dính bám đá-nhựa thường được áp dụng với cốt liệu
có độ dính bám đá-nhựa kém.
Giải pháp 4 chỉ được xem là có hiệu quả khi áp dụng đồng thời với giải
pháp 3.
1.5. Tính năng của phụ gia tăng dính bám
5
1.5.1. Phụ gia vô cơ (dạng rắn)
1) Vôi: Vôi hydrat (Ca(OH)2) (vôi thủy hóa) được sử dụng rộng rãi trên
thế giới. Ngày nay vôi sống (CaO) hầu như không được sử dụng nữa.
Có 2 giải pháp để đưa vôi hydrat vào hỗn hợp BTN: 1) Giải pháp 1: Đưa
vôi hydrat trực tiếp vào thùng trộn BTN và Giải pháp 2: Xử lý trước bề
mặt đá dăm với vôi hydrat, sau đó đưa cốt liệu đã xử lý vào thùng trộn
BTN.
Vôi hydrat có ưu điểm: cải thiện khả năng chống bong tách của BTN do
tác động của ẩm, được xem là loại bột khoáng hoạt tính, cải thiện khả
năng hóa già của nhựa đường trong BTN, làm tăng độ cứng của vữa
nhựa, dẫn tới cải thiện thuộc tính cơ học của BTN như mô đun đàn hồi,
cường độ, vệt hằn lún bánh xe, nứt mỏi và nứt do nhiệt.
2) Xi măng
Hiện nay nhiều nước trên thế giới không còn sử dụng xi măng để làm
phụ gia tăng dính bám nữa.
1.5.2. Phụ gia hóa học
Phụ gia hóa học (phụ gia hữu cơ) thường có gốc amin, diamin, polymer
và thường ở dạng lỏng.
Ưu điểm: sử dụng với hàm lượng thấp nên cũng có thể giảm chi phí.
Hạn chế: dễ bị suy giảm chất lượng do tác động của nhiệt độ cao.
Có nhiều loại phụ gia hóa học được sử dụng trên thế giới. Tại Việt Nam,
hiện có các loại phụ gia như: Wetfix Be của hãng Akzonobel (Thụy
Điển), Tougfix, Toughfix Hyper của công ty Taiyu Kensetsu (Nhật
Bản).
1.5.3. Phụ gia nano organosilane
Phụ gia nano organosilane phụ gia tăng dính bám dựa trên công nghệ
nano. Zycotherm, môt loại phụ gia nano, do hãng Zydex (Ấn Độ) mới
được đưa vào Việt Nam gần đây.
Ưu điểm: sử dụng với hàm lượng thấp, không ảnh hưởng đến tính chất
nhựa đường, chịu nhiệt độ cao, khả năng kháng nước tốt.
Hạn chế: công nghệ chế tạo phức tạp hơn so với phụ gia hóa học, chưa
được áp dụng phổ biến, cần có thêm thời gian nghiên cứu đánh giá.
1.6. Cơ chế hoạt động phụ gia tăng dính bám đá – nhựa
6
Phụ gia vô cơ như vôi hydrat: hoạt động bằng cách thay thế các ion âm
trên bề mặt cốt liệu bằng các ion canxi dương, làm tăng khả năng dính
bám giữa nhựa đường với bề mặt cốt liệu. Vôi hydrat cũng phản ứng với
các phân tử có trong nhựa đường (axit cacboxylic) và có trong cốt liệu
(nhóm OH có tính axit) dẫn đến các phân tử đó dễ hấp thụ trên bề mặt
cốt liệu hoặc các phân tử đó ít có khả năng phân ly và liên kết với các
phân tử nước.
Phụ gia hóa học như Wetfix Be, Toughfix, Toughfix Hyper và phụ gia
Zycotherm: thường hoạt động để giảm sức căng bề mặt của nhựa đường,
giúp cho nhựa đường dính bám tốt hơn với cốt liệu, cũng như là truyền
điện tích cho nhựa đường trái dấu với điện tích trên bề mặt cốt liệu. Phụ
gia hóa học có vai trò như cầu nối giữa nhựa đường và bề mặt cốt liệu,
một đầu tương tác với cốt liệu, một đầu tương tác với nhựa đường.
1.7. Các phương pháp thí nghiệm dính bám
Có thể phân thành hai nhóm: 1) Nhóm phương pháp thí nghiệm trên
mẫu hỗn hợp đá-nhựa rời. 2) Nhóm phương pháp thí nghiệm trên mẫu
hỗn hợp đá-nhựa đã đầm nén. Phân tích ưu điểm, hạn chế của hai nhóm
phương pháp thí nghiệm này được chi tiết tại chương 2.
1.8. Tình hình nghiên cứu sử dụng phụ gia tăng dính bám trên thế
giới
1.8.1. Hoa Kỳ
Có 44 Bang sử dụng phụ gia chống bong tách (kết quả khảo sát năm
2012), trong đó có 56% các Bang sử dụng phụ gia dạng lỏng, có 44%
các Bang sử dụng phụ gia vôi hydrat.
1.8.2. Châu Âu
Vôi hydrat ngày càng được sử dụng cho BTN tại hầu hết các nước châu
Âu, đặc biệt là Áo, Pháp, Hà Lan, Anh và Thụy Sĩ. Wetfix Be cũng
được sử dụng tại châu âu, nhất là tại thụy điển.
1.8.3. Châu Á
Ấn Độ sử dụng phụ gia hóa dạng lỏng và vôi hydrat. Philipin sử dụng
phụ gia hóa dạng lỏng. Malaisia sử dụng vôi hydrat và Wetfix Be.Trung
quốc sử dụng vôi hydrat và xi măng. Nhật bản sử dụng vôi hydrat, phụ
gia hóa dạng lỏng, Tough Fix, Tough Fix Hyper.
1.9. Tình hình nghiên cứu sử dụng phụ gia tăng dính bám tại Việt
7
Nam
Có 6 loại phụ gia tăng dính bám như: vôi hydrat, xi măng, Wetfix Be,
Toughfix, ToughFix Hyper, Zycotherm hiện có tại Việt Nam. Chỉ có
Toughfix Hyper được công bố là hợp chất lưỡng tính có khả năng cải
thiện dính bám đối với cả đá granite và đá vôi. Hiện nay mới chỉ có
Wetfix Be và Toughfix được áp dụng cho Dự án xây dựng đường bộ.
Nhìn chung cho đến nay chưa có đề tài, dự án nghiên cứu đánh giá tổng
thể về hiệu quả sử dụng phụ gia tăng dính bám cho BTN được triển
khai. Vôi hydrat được TCVN 8819:2011 cho phép sử dụng, tuy nhiên
chưa có bất kỳ nghiên cứu nào sử dụng vôi hydrat cho BTN.
Có 4 Tiêu chuẩn thí nghiệm dính bám đá-nhựa đã được ban hành, cho
phép áp dụng: 1) TCVN 7504: 2005; 2) TCVN 8860-12:2011; 3) QĐ số
1617 (LVBX) và 4) QĐ số 3287 (Thí nghiệm độ nhạy ẩm theo
AASHTO T283). Cần phân tích đánh giá các phương pháp này và các
phương pháp thí nghiệm trên thế giới để lựa chọn phương pháp phù hợp
với Việt Nam.
1.10. Những vấn đề luận án cần giải quyết
Trên cơ sở phân tích những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước,
luận án tập trung vào một số vấn đề sau:
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học, phân tích cơ chế dính bám đá-nhựa, suy
giảm dính bám đá-nhựa và các nhân tố ảnh hưởng đến dính bám đá-
nhựa; phân tích cơ chế hoạt động của các loại phụ gia tăng dính bám.
2. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp thí nghiệm kiểm tra đánh giá khả
năng dính bám đá-nhựa phù hợp với điều kiện Việt Nam.
3. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đánh giá hiệu quả của 6 loại
phụ gia: vôi hydrat, xi măng, Wetfix BE, Toughfix, ToughFix Hyper,
Zycotherm hiện có tại Việt Nam.
4. Nghiên cứu thực nghiệm hiện trường trên một số đoạn đường có sử
dụng phụ gia tăng dính bám cho BTN khu vực miền Trung để đánh giá
độ nhạy ẩm của BTN sau khai thác và hiệu quả của phụ gia.
Chương 2
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍNH, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM KIỂM TRA KHẢ NĂNG DÍNH BÁM ĐÁ-NHỰA PHÙ
HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
8
2.1. Phân tích các phương pháp thí nghiệm kiểm tra khả năng dính
bám đá-nhựa trên thế giới
2.1.1. Các phương pháp thí nghiệm với hỗn hợp đá-nhựa ở trạng thái
rời
Có 11 phương pháp thí nghiệm được phân tích, đó là: Xanh Methy len,
Bong màng nhựa , Ngâm tĩnh, Ngâm động, Ngâm trong hóa chất, Phản
ứng bề mặt, Nước sôi, Lăn chai, Hấp phụ, Năng lượng bề mặt và Kéo
nhổ bằng khí nén.
2.1.2. Các phương pháp thí nghiệm với hỗn hợp đá-nhựa đã đẩm nén
Có 9 phương pháp thí nghiệm được phân tích, đó là: Nhạy ẩm hơi nước,
Nén mẫu ngâm nước, Tổn thất cường độ Marshall, Đóng băng / tan
băng Texas, Lún vệt bánh xe Hamburg, Lún vệt bánh xe APA, Lottman
nguyên gốc, Lottman cải tiến và Tunnicliff–Root.
2.2. Phân tích lựa chọn phương pháp thí nghiệm dính bám đá-nhựa
phù hợp với điều kiện Việt Nam
2.2.1. Lựa chọn các phương pháp thí nghiệm đưa vào phân tích
Lựa chọn được 4 phương pháp phổ biến áp dụng trên thế giới và 4
phương pháp đang sử dụng tại Việt Nam để phân tích, lựa chọn ra
phương pháp thí nghiệm dính bám phù hợp với Việt Nam (bảng 2.3).
Bảng 2. 3. Các phương pháp thí nghiệm dính bám đá-nhựa phân tích
Phổ biến trên thế giới Áp dụng tại Việt Nam
ASTM D3625: Ảnh hưởng của
nước trên mẫu đá bọc nhựa bằng
phương pháp nước sôi.
TCVN 7504:2005. Bitum-Phương
pháp xác định độ dính bám với đá
AASHTO T 283 (hoặc ASTM D
4867): Ảnh hưởng của nước đến
hỗn hợp BTN đã đầm nén.
AASHTO T 283, áp dụng cho Lớp
phủ siêu mỏng tạo nhám
(LPSMTN) theo QĐ3287
AASHTO T245: Độ ổn định
Marshall còn lại của bê tông nhựa.
TCVN 8860-12:2011. Bê tông
nhựa - Xác định độ ổn định
Marshall còn lại của bê tông nhựa.
AASHTO T324: Thí nghiệm
LVBX bằng thiết bị Hamburg
(hoặc AASHTO T340- Thí
nghiệm LVBX bằng thiết bị
APA).
QĐ1617. Thí nghiệm LVBX bằng
thiết bị Wheel tracking-Phương
pháp A.
9
2.2.2. Phân tích lựa chọn phương pháp thí nghiệm với hỗn hợp đá-
nhựa ở trạng thái rời
Có 2 phương pháp để phân tích, cụ thể là TCVN 7504:2005 và ASTM
D3625 (bảng 2.3). Về bản chất thí nghiệm là như nhau, mẫu đá được
bọc nhựa được ngâm trong bình nước sôi để đánh giá. Tuy nhiên TCVN
7504:2005 dễ quan sát bong tách hơn, kết quả thể hiện qua 5 cấp nên dễ
đánh giá hơn, thí nghiệm viên đã có nhiều kinh nghiệm do đã sử dụng
lâu năm.
Qua phân tích, đề xuất sử dụng TCVN 7504:2005 để kiểm tra đánh giá
khả năng dính bám đá-nhựa và hiệu quả của phụ gia tăng dính bám, áp
dụng trong giai đoạn thiết kế thành phần BTN.
2.2.3. Phân tích lựa chọn phương pháp thí nghiệm với hỗn hợp đá-
nhựa ở trạng thái đầm chặt
Do 3 phương pháp thí nghiệm đang áp dụng tại Việt Nam đều dựa vào 3
phương pháp thí nghiệm phổ biến trên thế giới để biên soạn (bảng 2.3)
nên chỉ cần phân tích 3 phương pháp: AASHTO T 283; TCVN 8860-
12:2011 và QĐ1617 để lựa chọn.
- Phương pháp AASHTO T 283 có những ưu điểm, thể hiện qua 5 tiêu
chí đánh giá:
a) Tách biệt rõ ràng được ảnh hưởng của nước đến suy giảm liên
kết đá-nhựa
b) Đánh giá được mức độ suy giảm liên kết đá-nhựa theo thời gian
c) Xem xét được tác động của nước, khí hậu môi trường đến khả
năng dính bám đá-nhựa.
d) Thiết bị thí nghiệm có giá thành thấp, chế bị mẫu thử đơn giản,
thời gian thí nghiệm ngắn (thời gian thí nghiệm khoảng 10 phút)
e) Số lượng mẫu thử đủ lớn, dễ xử lý thống kế để có độ tin cậy
cao.
- Phương pháp thí nghiệm LVBX tại QĐ1617, khi so sánh với
AASHTO T 283 chỉ đạt được 2 tiêu chí. Hạn chế chủ yếu của phương
pháp LVBX là thiết bị thí nghiệm có giá thành cao, chế bị mẫu thử phức
tạp thời gian thí nghiệm quá dài (khoảng 12 giờ).
- Phương pháp xác định độ ổn định còn lại theo TCVN 8860-12:2011,
khi so sánh với AASHTO T 283 đạt được 3 tiêu chí. Hạn chế chủ yếu
của phương pháp TCVN 8860-12:2011 là độ rỗng dư của mẫu quá nhỏ
10
(khoảng 4%) nên nước khó thấm vào mẫu thử, dẫn đến khó đánh giá
được độ nhạy ẩm.
Qua phân tích, đề xuất sử dụng AASHTO T 283, tuy nhiên đề xuất loại
bỏ bảo dưỡng mẫu thử với chu kỳ đóng băng/tan băng (phân tích tại
mục 2.2.4).
2.2.4. Phân tích loại bỏ việc bảo dưỡng mẫu với chu kỳ đóng băng/tan
băng trong AASHTO T283 cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt
Nam
Việc bảo dưỡng mẫu với chu kỳ đóng băng/tan băng theo AASHTO
T283 nhằm đánh giá tác động bất lợi của nhiệt độ thấp (nhiệt độ âm)
vào mùa đông đến suy giảm dính bám đá-nhựa. Tuy nhiên chế độ bảo
dưỡng này chỉ phù hợp với các nước có khí hậu lạnh, không phù hợp
với khu vực có khí hậu ấm như Việt Nam. Điển hình như tiêu chuẩn
ALDOT-361-98 của bang Alabama có khí hậu ấm, cũng không quy định
phải ngâm mẫu với chu kỳ đóng-tan băng.
Việt Nam có khí hậu ấm nên nếu áp dụng ngâm mẫu với chu kỳ đóng
băng/ tan băng là quá bất lợi, không phù hợp. Điều này rất quan trọng,
đảm bảo tính đơn giản của thí nghiệm nhưng đồng thời vẫn phù hợp với
điều kiện khai thác của mặt đường Việt Nam.
Vì vậy đề đề xuất sử dụng AASHTO T283, nhưng loại bỏ việc bảo
dưỡng mẫu “ướt” với chu kỳ đóng băng tan băng/tan băng (gọi tắt là
phương pháp AASHTO T283*)..
AASHTO T283* được sử dụng để kiểm tra đánh hiệu quả của phụ gia
tăng dính bám, độ nhạy ẩm của BTN, áp dụng trong các giai đoạn: thiết
kế thành phần BTN, kiểm tra chất lượng thi công BTN và khai thác.
Chương 3
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG PHÒNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC PHỤ GIA TĂNG DÍNH BÁM HIỆN CÓ Ở VIỆT NAM
3.1. Nghiên cứu xác định hàm lượng phụ gia vôi hydrat tối ưu để xử
lý trước bề mặt đá dăm nhằm cải thiện khả năng dính bám đá-nhựa
cho BTN
3.1.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của phần này là đánh giá hiệu quả của giải pháp sử
dụng vôi hydrat để xử lý trước bề mặt đá dăm nhằm cải thiện khả năng
dính bám đá-nhựa và xác định tỷ lệ vôi hydrat tối ưu.
11
3.1.2. Tóm tắt trình tự tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
1) Thiết kế thành phần BTNC12.5 theo QĐ 858. Sau khi hoàn thành
công tác thiết kế thành phần BTNC12.5 tiến hành thí nghiệm LVBX
theo QĐ 1617-Phương pháp A để có cơ sở chấp thuận kết quả thiết kế.
2) Xử lý trước bề mặt đá vôi và đá granite với tỷ lệ vôi hydrat khác nhau
(theo khối lượng đá dăm) là: 0% (không xử lý trước), 0.5, 1.0, 1.5 và
2.0%.
3) Thí nghiệm xác định TSk, TSbh, TSR với các tập mẫu BTNC12.5 đã
xử lý trước bằng vôi hydrat theo AASHTO T283*.
4) Phân tích kết quả thí nghiệm TSk, TSbh, TSR theo AASHTO T283*
của các mẫu 0% (không xử lý trước), 0.5, 1.0, 1.5 và 2.0% để đánh giá
hiệu quả của vôi hydrat và xác định tỷ lệ vôi hydrat tối ưu sử dụng để xử
lý trước bề mặt đá dăm.
5) Thí nghiệm LVBX với BTNC12.5 có tỷ lệ vôi hydrat tối ưu để đánh
giá xem kết luận rút ra sau thí nghiệm LVBX có tương đồng với kết
luận rút ra sau thí nghiệm AASHTO T283* hay không.
3.1.3. Thiết kế thành phần hỗn hợp BTNC12.5
Sử dụng 2 loại đá dăm: 1) đá Granite ở mỏ Xuân Long – Thừa thiên
Huế và 2) đá vôi tỉnh Hà Nam, có độ dính bám đạt cấp 3; cát tự nhiên
Sông Lô Việt trì; bột khoáng: Kiện Khê, Hà Nam và nhựa đường 60/70
Shell để thiết kế.
Việc thiết kế thành phần BTNC12.5 theo quy định của QĐ 858.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của hỗn hợp BTNC12.5 thiết kế ứng với hai loại đá
dăm thể hiện tại Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của BTNC12.5 thiết kế
Các chỉ tiêu kỹ thuật BTNC12.5,
đá granite
BTNC12.5,
đá vôi
YCKT
(QĐ 858)
Hàm lượng nhựa tối ưu,
%
4.5 4.6
Độ ổn định Marshall, kN
13.99 10.50 Min 8.0
Độ dẻo, mm 3.48 2.86 1,5 ÷ 4
Độ rỗng dư, Va % 4.64 4.45 4 ÷ 6
Độ rỗng cốt liệu VMA, 14.40 14.68 Min 14.0 (với
12
Các chỉ tiêu kỹ thuật BTNC12.5,
đá granite
BTNC12.5,
đá vôi
YCKT
(QĐ 858)
% Va=4.5%)
Độ rỗng lấp đầy nhựa
VFA, %
67.75 69.65
65 - 75
Độ ổn định còn lại, % 92.74 94.64 Min 80
Tỷ trọng khối, g/cm3 2.38 2.47 -
LVBX, mm 9,45 Max 12
Nhận xét: Hỗn hợp BTNC12.5 đã thiết kế thỏa mãn quy định của QĐ
858.
3.1.4. Xử lý trước bề mặt đá dăm với vôi hydrat
Sử dụng vôi hydrat của công ty Cổ phần hóa chất Minh Đức-Hải Phòng
sản xuất (thỏa mãn quy định của AASHTO M303) để xử lý bề mặt đá
dăm. Việc xử lý bề mặt đá dăm bằng vôi hydrat được tiến hành theo
hướng dẫn của Hiệp hội vôi Châu Âu (EuLA). Tiến hành trộn vôi hydrat
với tỷ lệ là 0%, 0.5%, 1.0%, 1.5% và 2.0% với hỗn hợp đá dăm đã được
làm ẩm bề mặt, sau đó đưa vào tủ sấy sấy đến khi khối lượng không đổi.
3.1.5. Thí nghiệm ảnh hưởng của nước đến hỗn hợp BTN đã đầm nén
Tổng cộng có 54 mẫu thử được chế tạo. Kết quả thí nghiệm thể hiện tại
bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Kết quả thí nghiệm cường độ kéo khi ép chẻ của mẫu
BTNC12.5 với đá vôi, đá granite, tỷ lệ vôi hydrat khác nhau
Đá granite Đá vôi
Tỷ lệ vôi
hydrat, %
TSk
kPa
TSbh,
kPa
TSR
%
TSk
kPa
TSbh,
kPa
TSR
%
0 782.9 704.1 90 714.9 628.8 88
0.5 783.6 717.2 91.5 - - -
1.0 842.3 791.2 93.9 788.2 714.2 90.6
1.5 745.2 682.5 91.6 681.8 604.7 88.7
2.0 670.8 621.0 92.6 649.9 537.6 82.7
Từ kết quả bảng 3.5 có nhận xét sau: Tỷ lệ vôi hydrat tối ưu để xử lý
trước đá granite và đá vôi cho BTNC12.5 là 1.0%.
13
Dựa trên kết quả tại bảng 3.5 để phân tích ANOVA. Qua phân tích cho
thấy kết quả thí nghiệm có ý nghĩa thống kê với hệ số p<<0.05, hệ số
Lack-of-Fit=0.213>0.05 và hệ số xác định điều chỉnh Rđc2=96.32%.
3.1.6. Thí nghiệm LVBX của BTNC12.5 có tỷ lệ vôi hydrat tối ưu là
1.0%
Phụ gia vôi hydrat Bảng 3.6. Kết quả thí nghiệm LVBX
1.0% có xu hướng làm
tăng khả năng kháng
LVBX đối với
BTNC12.5 sử dụng đá
granite.
3.2. Xác định tỷ lệ phụ gia Toughfix Hyper tối ưu
3.2.1. Mục đích nghiên cứu
Toughfix Hyper (viết tắt là TFH) được công bố là có hiệu quả tăng dính
bám cho cả đá gốc axít và cả đá gốc bazơ. Cần thiết nghiên cứu xác định
tỷ lệ TFH tối ưu cho 5 loại đá dăm có nguồn gốc khác nhau.
3.2.2. Thí nghiệm dính bám với nhựa đường
Tiến hành thí nghiệm độ dính bám đá nhựa theo TCVN 7504:2005 với
các mẫu thử có TFH với tỷ lệ khác nhau (0%, 0.1%, 0.15% và 0.2%).
Mỗi loại đá dăm, mỗi tỷ lệ phụ gia TFH cần thí nghiệm 10 mẫu. Kết quả
thí nghiệm độ dính bám đá nhựa thể hiện tại hình 3.13.
Hình 3.13. Biểu đồ độ dính bám đá – nhựa sử dụng TFH
Loại dá dăm Giá trị LVBX
trung bình (mm)
Đá granit, 0% (không xử
lý vôi hydrat)
9.45
Đá granit, xử lý 1% vôi
hydrat
5.36
14
Từ hình 3.13 cho thấy: Với hàm phụ gia TFH từ 0÷0.15%, cấp dính bám
của cả 5 loại đá tăng từ 1 đến 2 cấp so với TFH=0%, và có cấp dính
bám cao nhất ở hàm lượng 0.15% TFH. Nhưng khi hàm lượng TFH từ
0.15÷0.2% thì cấp dính bám của đá không thay đổi, tức là có xu hướng
không tăng khi hàm lượng phụ gia lớn hơn 0.15%. Vì vậy lựa chọn hàm
lượng TFH hợp lý là 0.15% đối với cả 5 loại đá dăm là hợp lý.
3.2.3. Thiết kế thành phần hỗn hợp BTNC12.5
Sử dụng 5 loại đá dăm (đá granite Đà Nẵng, đá granite Đăk Lăk, đá
granite Bình Định, đá granite Hà Tĩnh và đá vôi tỉnh Ninh Bình) để thiết
kế. Việc thiết kế thành phần BTNC12.5 theo quy định của QĐ 858.
Việc thiết kế thành phần BTNC12.5 theo quy định của QĐ 858.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của 5 hỗn hợp BTNC12.5 đã thiết kế theo QĐ 858
thể hiện tại bảng 3.8.
Bảng 3.8. Các chỉ tiêu kỹ thuật của BTNC12.5 ở hàm lượng nhựa tối ưu
Các chỉ tiêu Mỏ
đá
Bình
Định
Mỏ
đá Hà
Tĩnh
Mỏ
đá
Ninh
Bình
Mỏ
đá
Đăk
Lăk
Mỏ
đá Đà
Nẵng
YCKT
QĐ 858
Hàm lượng
nhựa tối ưu, %
4.71 4.71 4.49 5.26 4.82 >4.5%
Độ rỗng dư, Va 4.88 4.85 4.84 5.72 4.70 4%-6%
Độ rỗng cốt
liệu, VMA
14.84 14.52 14.25 16.58 15.01 >13%
Độ rỗng lấp đầy
nhựa, VFA
67.11 66.59 66.06 65.48 68.66
65% ÷
75%
HLVBX, mm 11,49 6,41 6,80 14,69 7,31 Max 12
Nhận xét: Riêng BTNC12.5 với đá Đắc Lắc đã thiết kế không thỏa mãn
QĐ 858 do LVBX lớn hơn quy định. Tuy nhiên vẫn sử dụng để nghiên
cứu, xem khi đưa TFH vào thì LVBX có thỏa mãn QĐ 858 hay không.
3.2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của nước đến hỗn hợp BTN đã đầm nén
Sử dụng 5 kết quả thiết kế thành phần BTNC12.5 đã xác lập tại mục
3.2.3 với tỷ lệ thành phần (đá dăm, cát, bột khoáng, hàm lượng nhựa) đã
biết để chế tạo các thử BTNC12.5. Tổng cộng có 120 mẫu thử
BTNC12.5.
15
Kết quả thí nghiệm xác định TSkh, TSbh, TSR của các mẫu thử
BTNC12.5 ứng với 5 loại đá dăm, 4 tỷ lệ phụ gia TFH (0%, 0.1%,
0.15% và 0.2%) được thể hiện tại các hình từ hình 3.15 đến hình 3.24.
Nhận xét:
1) TFH có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng kháng ẩm (cải thiện độ
dính bám đá-nhựa) cho BTNC12.5 cho cả 5 loại đá dăm.
Hình 3.15. TSk và TSbh của mẫu
BTNC12.5 đá granite Bình Định
Hình 3.16. TSR của mẫu
BTNC12.5 đá granite Bình Định
Hình 3.17. TSk và TSbh của mẫu
BTNC12.5 đá granite Đà Nẵng
Hình 3.18. TSR của mẫu
BTNC12.5 đá granite Đà Nẵng
Hình 3.19. TSk và TSbh của mẫu
BTNC12.5 đá granite Hà Tĩnh
Hình 3.20. TSR của mẫu
BTNC12.5 đá granite Hà Tĩnh
Nhựa 60/70+0.2%PGNhựa 60/70+0.15%PGNhựa 60/70+0.1%PGNhựa 60/70
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
T
ỷ
l
ệ
đ
ộ
b
ề
n
k
é
o
(
%
)
91.32 91.38 93.66 92.69
95% CI for the Mean
Individual standard deviations were used to calculate the intervals.
Biểu đồ tỷ lệ độ bền kéo gián tiếp
16
Hình 3.21. TSk và TSbh của mẫu
BTNC12.5 đá granie Đăk Lăk
Hình 3.22. TSR của mẫu
BTNC12.5 đá granie Đăk Lăk
Hình 3. 23. TSk và TSbh của mẫu
BTNC12.5 đá vôi Ninh Bình
Hình 3.24. TSR của mẫu
BTNC12.5 đá vôi Ninh Bình
2) TSbh, TSR của đá granite Bình Định, Đà Nẵng, Hà Tĩnh đạt giá trị
lớn nhất ở hàm lượng 0.15% nên hàm lượng TFh tối ưu cho 3 loại đá
này là 0.15%. Với đá granite Dak Lak và đá vôi Nình Bình TSbh, TSR
đạt giá trị cao nhất ở hàm lượng TFH=0.15%-0.2%, tuy nhiên hiệu quả
khi TFH=0.2% so với TFH=0.15% tăng không đáng kể (khoảng 2%),
nên chọn giá trị tối ưu cho 2 loại đá này là TFH=0.15%. Vậy hàm lượng
TFH tối ưu cho cả 5 loại đá là 0.15%.
3.2.5. Thí nghiệm LVBX của BTNC12.5 có tỷ lệ TFH tối ưu 0.15%
Qua kết quả thí nghiệm LVBX theo QĐ1617-Phương pháp A cho thấy:
1. Phụ gia TFH=0.15% có hiệu quả làm tăng khả năng kháng LVBX đối
với cả đá vôi và đá granite. Nhận xét này cũng tương đồng với nhận xét
đã rút ra từ thí nghiệm với AASHTO T283*.
17
2. Với BTNC12.5 dùng đá
Đak Lak, khi TFH=0,15%
thì LVBX giảm còn là
13.37 mm, mặc dù thấp
hơn 14,69 mm nhưng vẫn
vượt quá giá trị cho phép
nên BTNC12,5 dùng đá
Đak Lak đã thiết kế vẫn
không phù hợp. Hình 3.25. So sánh LVBX của BTNC12.5
có và không có TFH=0.15%
3.3. Đánh giá hiệu quả của 6 phụ gia tăng dính bám cho BTNC12.5
sử dụng cốt liệu dính bám kém miền Trung
3.3.1. Mục đích nghiên cứu
So sánh hiệu quả của 6 loại phụ gia: vôi hydrat, xi măng, Wetfix Be,
Toughfix, Toughfix Hyper và Zycotherm hiện có tại Việt Nam trên một
thước đo chung khi sử dụng cùng loại đá dăm dính bám kém (dính bám
cấp 2), cùng một loại BTNC12.5.
3.3.2. Lựa chọn vật liệu
Đá dăm mỏ Weicovina tại Km 76-Km77, QL1A, có độ dính bám kém
(cấp 2), Nhựa đường 60/70 của Shell Singapor, bột khoáng Hà Nam, cát
xay.
Tỷ lệ phụ gia lựa chọn để nghiên cứu xem bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tỷ lệ phụ gia tăng dính bám lựa chọn để nghiên cứu
TT Loại phụ
gia
Khoảng tỷ lệ
khuyến nghị
sử dụng
Tỷ lệ khuyến nghị sử dụng
phổ biến-Tỷ lệ lựa chọn
1 Wetfix Be 0.2% ÷ 0.5% 0.3% khối lượng nhựa đường
2 Tough Fix 0.2% ÷ 05% 0.3% khối lượng nhựa đường
3 Toughfix
Hyper
0.1% ÷ 0.3% 0.15% khối lượng nhựa đường
4 Zycotherm 0.1% ÷ 0.3% 0.15% khối lượng nhựa đường
5 Vôi hydrat 1% ÷ 2% 1.5% khối lượng cốt liệu
6 Xi măng - 1.5% khối lượng cốt liệu
(chọn như với vôi hydrat)
3.3.3. Thiết kế thành phần hỗn hợp BTNC12.5
Cấp phối hỗn hợp cốt liệu sử dụng trong thí nghiệm này là cấp phối sử
18
dụng cho gói thầu A1- Dự án đường Cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi.
Việc thiết kế thành phần BTNC12.5 theo quy định của QĐ 858 và
TCVN 8819:2011.
Kết quả thiết kế hỗn hợp BTNC12.5 (không có phụ gia) thể hiện tại
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu kỹ thuật của hỗn hợp BTNC12.5
(không có phụ gia tăng dính bám)
TT Các chỉ tiêu thiết kế Kết quả
TCVN
8819:2011
1 Hàm lượng nhựa, % 4,7 -
2 Khối lượng thể tích, g/cm3 2,356 -
3
Tỷ trọng lớn nhất ở trạng thái rời Gmm,
g/cm3
2,501 -
4 Độ rỗng dư Va, % 4,7 4 – 6
5
Độ rỗng cốt liệu của hỗn hợp BTN đầm
nén VMA, %
14,14 ≥ 13,5
6
Độ rỗng lấp đầy nhựa của hỗn hợp
BTN đầm nén VFA, %
66,76 65 – 75
7 Độ ổn định Marshall ở 60˚C, kN 12,11 ≥ 8,0
8 Độ dẻo Marshall ở 60˚C, mm 3,05 1,5 – 4,0
9 Độ sâu LVBX, mm 3,67 ≤ 12,5
Qua kết quả tại Bảng 3.12 có nhận xét: Ngoại trừ chỉ tiêu độ dính bám
đá-nhựa thấp (cấp 2), các chỉ tiêu kỹ thuật khác đều thỏa mãn quy định
của TCVN 8819:2011 và QĐ858
3.3.4. Thí nghiệm độ dính bám theo TCVN 7504:2005
Kết quả thí nghiệm độ dính bám của nhựa đường 60/70 với 6 loại phụ
gia thể hiện tại bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả thí nghiệm độ dính bám ứng với 6 loại phụ gia
TT Loại phụ gia cho nhựa
đường 60/70
Kết quả độ dính
bám chi tiết
Kết quả
1 Không có phụ gia Cấp 2 (10/10 viên) Cấp 2
2
Tough Fix 0,3%
Cấp 4 (6/10 viên)
Cấp 3 (4/10 viên)
Cấp 4*
19
3 Tough Fix Hyper
0,15%
Cấp 4 (7/10 viên)
Cấp 3 (3/10 viên)
Cấp 4
4 Zycotherm 0,15% Cấp 4 (10/10 viên) Cấp 4
5
Wetfix Be 0,3%
Cấp 4 (8/10 viên)
Cấp 3 (2/10 viên)
Cấp 4
6
Vôi thủy hóa 1,5%
Cấp 3 (8/10 viên)
Cấp 2 (2/10 viên)
Cấp 3
7
Xi măng 1.5%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_phu_gia_tang_kha_nang_din.pdf