Vật liệu ống nano cacbon và đặc điểm hấp phụ các hợp chất hữu cơ
1.2.1 Khái quát chung về vật liệu nano cacbon
1.2.2 Cấu trúc của vật liệu CNTs
1.2.2.1 Cấu trúc tinh thể
CNTs được xem như tấm graphit cuộn tròn hình trụ rỗng, hai đầu ống
thường bịt kín bởi hai bán cầu fulluren. Đường kính ống CNTs khoảng vài
nm, chiều dài khoảng vài µm đến vài cm. Các nguyên tử cacbon liên kết
cộng hóa trị với nhau tạo thành các vòng 6 cạnh xếp chặt khít. Mỗi nguyên
tử cacbon có 4 electron ở lớp ngoài cùng tạo thành 3 liên kết σ đã lai hóa sp2
và orbital π.
Tùy theo số tường trong ống mà CNTs được chia thành loại đơn tường
(SWCNTs) và đa tường (MWCNTs).
Do lực tương tác π-π giữa các ống CNTs có khuynh hướng tập hợp lại
thành các bó, khoảng cách giữa các ống CNTs trong một bó ≈ 0,34 nm.
Ngoài ra, các ống CNTs có thể có các khuyết tật dị nguyên tố, mở rộng
hoặc thu hẹp vòng 6 cạnh.
1.2.2.2 Cấu trúc xốp
Diện tích bề mặt của CNTs phụ thuộc vào đường kính ống, số tường, ống
mở hay đóng, trạng thái tập hợp bó hay riêng rẽ, nhóm chức bề mặt trên
CNTs và tạp chất kim loại trong lõi ống.
SWCNTs có đường kính trong lõi ống thường nhỏ hơn 2 nm, còn đường
kính trong lõi ống của MWCNTs thường từ 2 ÷ 15 nm.
1.2.3 Hóa học bề mặt của vật liệu CNTs
1.2.4 Đặc điểm hấp phụ các hợp chất hữu cơ trên vật liệu CNTs
1.2.4.1 Sự hấp phụ không đồng nhất
1.2.4.2 Nhiều cơ chế hoạt động đồng thời
Tương tác kỵ nước, tương tác tĩnh điện, tương tác π-π, liên kết hydro.
1.2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ
- Ảnh hưởng bởi các tính chất của CNTs: diện tích bề mặt; thể tích mao
quản; đường kính ống; nhóm chức oxi; trạng thái tập hợp bó.
- Ảnh hưởng bởi hợp chất hữu cơ: hình học phân tử; nhóm chức.
- Ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường: nhiệt độ; pH; lực ion.
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự hấp phụ 2,4-D VÀ 2,4,5-T trong môi trường nước bằng vật liệu ống Nano Cacbon (CNTs), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thụ nguyên tử AAS - 300 - USA; Máy đo pH Hanna HI 2211;
Cân phân tích Toledo AB204 - S; Máy chiết soxhlet; Máy siêu âm; Máy lắc
điều nhiệt; Tủ sấy chân không; Lò nung ống SRJX - 2,5 -13.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Xây dựng quy trình tinh chế CNT-TH
Quy trình tinh chế được xây dựng dựa trên các kỹ thuật bao gồm: chiết
soxhlet; oxi hóa trong pha lỏng với HNO3; oxi hóa trong không khí; xử lý
với axit HCl, HF; luyện tại nhiệt độ 900 ˚C trong môi trường khí N2.
Hiệu suất tinh chế (HTC) của quá trình tinh chế và hiệu suất xử lý Fe (HFe)
được tính toán theo biểu thức (2.1) và (2.2) như sau:
HTC(%)=
ms
mt
∙100 (2.1)
HFe(%)=
mFe,s
mFe,t
∙100 (2.2)
Trong đó, mt: khối lượng mẫu trước khi tinh chế (g); ms: khối lượng mẫu
sau khi tinh chế (g); mFe,t: lượng Fe trong mẫu trước khi tinh chế; mFe,s:
lượng Fe trong mẫu sau khi tinh chế.
2.3.2 Khảo sát điều kiện hoạt hóa CNT-TC
6
Nghiền cơ học hỗn hợp CNT-TC và KOH theo tỷ lệ a/1, sau đó nung hỗn
hợp y h ở nhiệt độ x ˚C trong môi trường khí N2 có lưu lượng z mL/phút.
Rửa sản phẩm với HCl và nước cất đến môi trường trung tính, sấy khô và
bảo quản trong bình hút ẩm.
2.3.3 Khảo sát quá trình hấp phụ
2.2.3.1 Chuẩn bị dung dịch hấp phụ
2.3.3.2 Điều kiện nghiên cứu quá trình hấp phụ
Quá trình hấp phụ được nghiên cứu theo phương pháp mẻ. Khoảng nồng
độ khảo sát của 2,4-D: 52,2 ÷ 205,7 mg/L; 2,4,5-T: 53,0 ÷ 200,0 mg/L.
- Nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ: thể tích dung dịch (V): 50 mL; khối
lượng vật liệu hấp phụ 2,4-D (m2,4-D): 50 mg; m2,4,5-T: 25 mg; pH = 6; nhiệt
độ: 30 ˚C; tốc độ lắc: 150 vòng/phút; thời điểm lấy mẫu: 24 h.
- Nghiên cứu động học hấp phụ: V: 100 mL; m2,4-D: 100 mg; m2,4,5-T: 50
mg; pH = 6; nhiệt độ: 30 ˚C; tốc độ lắc: 150 vòng/phút; thời điểm lấy mẫu:
1; 2; 5; 8; 10; 12; 15; 20; 30; 40; 60; 90 và 120 phút.
- Khảo sát ảnh hưởng: nhiệt độ ở 10, 20, 30 và 40 ˚C; pH từ 3 ÷ 9; lực ion
(nồng độ CaCl2) ở 0; 0,005; 0,01; 0,1; 0,5 và 1 mol/L.
Thể tích lấy mẫu, lọc qua màng siêu lọc: 0,5 mL.
2.3.3.3 Xác định khả năng hấp phụ của vật liệu
Dung lượng hấp phụ tại thời điểm t (qt,mg/L) và thời điểm cân bằng
(qe,mg/L) được tính theo công thức:
q
t
=
C0 - Ct
m
∙V (2.3)
qe =
C0 - Ce
m
∙V (2.4)
Hiệu suất hấp phụ (HHP):
HHP =
C0 - Ce
C0
∙100 (2.5)
Trong đó, C0, Ct, Ce lần lượt là nồng độ 2,4-D hay 2,4,5-T trong dung dịch
ban đầu, tại thời điểm t và tại thời điểm cân bằng (mg/L).
2.2.3.4 Thiết lập đẳng nhiệt hấp phụ
Theo phương pháp hồi quy tuyến tính số liệu thực nghiệm.
2.2.3.5 Thiết lập động học hấp phụ
Theo phương pháp hồi quy tuyến tính số liệu thực nghiệm.
2.2.3.6 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đẳng nhiệt
Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá thông qua hệ số tương quan
của phương trình tuyến tính (R2) và sai số tương đối trung bình (ARE) được
xác định theo công thức sau:
7
ARE=
100
p
∑
|q
e,tti
- q
e,tni
|
q
e,tni
p
i-1
(2.6)
Trong đó, p: số điểm thực nghiệm; qe,tni: dung lượng hấp phụ thực nghiệm
(mg/g); qe,tti: dung lượng hấp phụ tính toán theo mô hình của điểm thực
nghiệm thứ i (mg/g); Cei: nồng độ chất tan tại thời điểm cân bằng (mg/L).
2.3.4 Phương pháp xác định nồng độ 2,4-D và 2,4,5-T trên HPLC
Nồng độ 2,4-D và 2,4,5-T trong dung dịch được phân tích trên thiết bị
HPLC. Pha động: ACN:H2O:axit axetic = 50:49:1 (V:V:V); tốc độ dòng: 1
ml/phút; thể tích vòng bơm mẫu: 20 µl; bước sóng: λ = 280 nm; nhiệt độ
cột: 30 ˚C.
2.3.6 Phương pháp phân tích thành phần và cấu trúc vật liệu
Đặc trưng cấu trúc và thành phần của vật liệu được phát hiện bằng các
phương pháp: TEM, XRD, EDX, IR, Raman, TEM, SEM, TGA/DTA, đẳng
nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2, chuẩn độ axit - bazơ, phân tích thành phần
tạp chất hữu cơ trong CNTs theo phương pháp GC-MS, phân tích Fe trong
CNTs theo phương pháp AAS.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nghiên cứu tinh chế vật liệu ống nano cacbon
3.1.1 Đặc trưng cấu trúc và thành phần tạp chất của CNT-TH
3.1.1.1 Đặc trưng cấu trúc
Hình 3.1: Giản đồ XRD của
CNT-TH và CNT-TQ
Hình 3.2: Ảnh TEM
của CNT-TH
Phổ nhiễu xạ XRD của CNT-TH và CNT-TQ tương tự nhau (hình 3.1),
có cường độ đặc trưng của các mặt phẳng phản xạ thuộc graphit. Kết hợp
với ảnh TEM của CNT-TH có dạng hình ống, đầu ống bị bịt kín, đường kính
ngoài của ống từ 10 ÷ 30 nm (hình 3.2). Chứng tỏ CNT-TH là MWCNTs.
CNT-TH có diện tích bề mặt riêng, thể tích và đường kính mao quản lần
lượt là 170 m2/g, 0,897 cm3/g và 21,113 nm.
0
100
200
300
400
20 30 40 50 60 70 80
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
tư
ơ
n
g
đ
ố
i
2 θ (độ)
CNT-TH
CNT-TQ
8
3.1.1.2 Thành phần tạp chất và độ tinh khiết của CNT-TH
Hình 3.5: Giản đồ TGA/DTA của CNT-TH
trong môi trường không khí
Hình 3.6: Giản đồ EDX
của CNT-TH
Kết quả phân tích GC-MS, TEM, TGA/DTA (hình 3.5) và EDX (hình
3.6) cho thấy: CNT-TH có các tạp chất hữu cơ, cacbon vô định hình, Al, Fe,
Si. Độ tinh khiết của CNT-TH được xác định khoảng 75,43 %.
3.1.2 Xây dựng quy trình tinh chế CNT-TH
3.1.2.1 Xử lý tạp chất hữu cơ
Tạp chất hữu cơ có thể được xử lý bằng chiết soxhlet CNT-TH với toluen,
thời gian chiết được khảo sát ở 6; 12; 24 và 48 h. Kết quả phân tích dịch
chiết trên GC-MS cho thấy thời gian chiết 24 h là phù hợp.
3.1.2.2 Xử lý kim loại
* Lựa chọn kỹ thuật xử lý kim loại
Al có thể được xử lý bằng HNO3 hoặc HCl, Si
có thể được xử lý bằng HF. Khó khăn nhất là xử
lý Fe bị “nhốt” chặt trong lõi ống CNT-TH. Vì thế
cần khảo sát lựa chọn kỹ thuật xử lý Fe.
Kết quả cho thấy, mẫu KL2 thu được khi xử lý
CNT-TH với HNO3 có hàm lượng Fe nhỏ nhất đạt
0,06 %, nhưng HHP(2,4-D) của KL2 thấp hơn của
CNT-TH. Cho nên HNO3 không được sử dụng để
tinh chế CNT-TH. Nếu chỉ oxi hóa trong không
khí hoặc xử lý CNT-TH với HCl thì HHP(2,4-D) và
HFe tăng không đáng kể. Nhưng oxi hóa CNT-TH
Hình 3.9: Ảnh SEM
của KL2 (a) và KL4 (b)
trong không khí, sau đó xử lý với HCl (HK4) thì HFe tăng đến 73,56 % và
HHP(2,4-D) tăng từ 64,39 lên 69,56 %, các ống CNTs của mẫu KL4 không bị
cắt thành các đoạn ngắn như ở mẫu KL2 (hình 3.9). Hơn nữa, nếu quá trình
trên được lặp lại lần 2, thì HFe tăng đến 94,42 % và HHP(2,4-D) đạt 80,16 %.
Như vậy, các kỹ thuật xử lý Fe, Al và Si được lựa chọn là oxi hóa trong
không khí và xử lý với các axit HCl, HF. Ngoài ra, khi oxi hóa CNT-TH
(a)
(b)
9
trong không khí cũng xử lý được cabon vô định hình. Cho nên cần khảo sát
lựa chọn điều kiện oxi hóa trong không khí thích hợp.
* Lựa chọn điều kiện oxi hóa trong không khí
Các điều kiện oxi hóa trong không khí được khảo sát bao gồm: nhiệt độ ở
360, 400, 420, 440 và 460; thời gian oxi hóa trong không khí lần 1 ở 1, 2, 3,
4 và 5 h; thời gian oxi hóa lần 2 ở 20, 40, 60 và 90 phút. Điều kiện lựa chọn
dựa trên đánh giá về HFe, HHP(2,4-D) và HTC là nhiệt độ: 440 ˚C; thời gian oxi
hóa lần 1: 4 h; thời gian oxi hóa lần 2: 40 phút.
3.1.2.3 Xử lý nhóm chức oxi
Quá trình oxi hóa trong không khí tuy xảy ra “êm dịu” hơn oxi hóa bằng
HNO3, những cũng tạo thêm các nhóm chức oxi trên bề mặt CNTs. Điều
này làm giảm độ tinh khiết của CNTs và khả năng hấp phụ 2,4-D có thể
giảm, nếu hàm lượng nhóm chức oxi trên CNTs từ 3,84 ÷ 22,8 %. Vì thế,
CNTs cần được xử lý bằng kỹ thuật luyện tại 900 ˚C trong khí N2.Trong
nghiên cứu này, thời gian luyện được khảo sát ở 0; 0,5; 1; 2; 3 và 4 h. Kết
quả cho thấy thời gian luyện thích hợp là 1 h.
Tóm lại:
Từ các kết quả nghiên cứu trên
có thể đưa ra quy trình tinh chế
CNT-TH thích hợp như sơ đồ ở
hình 3.14. Việc áp dụng quy trình
tinh chế đối với mẫu CNT-TH có
thể xử lý được 94,42 % Fe và khả
năng hấp phụ 2,4-D tăng từ 64,3
lên tới 83,24 %, Mẫu sau tinh chế
được ký hiệu là CNT-TC.
Hình 3.14: Quy trình tinh chế CNT-TH
3.1.3 Đặc trưng hóa lý và độ tinh khiết của CNT-TC
3.1.3.1 Đặc trưng hóa lý
Kết quả XRD và TEM cho thấy, quá trình tinh
chế không phá hủy cấu trúc tinh thể MWCNTs, các
ống của CNT-TC có hình dạng sợi dài, lõi ống rỗng
và thông thoáng, đầu ống đã được mở, các hạt màu
đen trong lõi và các chất chất màu đen bao phủ trên
thành ống giảm đáng kể. Diện tích bề mặt riêng
BET tăng từ 170 lên 267 m2/g và thể tích mao quản
tăng từ 0,897 lên 1,426 cm3/g.
Hình 3.16: Ảnh TEM
của CNT-TC
10
3.1.3.2 Độ tinh khiết của CNT-TC
Kết quả TGA cho thấy CNT-TC bị mất
khoảng 99,91 % khối lượng do CNTs cháy
phân hủy ở vùng 500 ÷ 700 ˚ C, lượng cặn thu
được sau 900 ˚C chiếm 0,09 %, phù hợp
lượng Fe được xác định theo AAS là 0,08 %.
Ngoài ra, giản đồ EDX của CNT-TC hầu như
không còn tín hiệu của Al, Si và Fe, chỉ có
tín hiệu 97,70 % C và 2,30 % O.
Hình 3.20: Giản đồ EDX
của CNT-TC
Như vậy, độ tinh khiết của CNT-TC khoảng 97,61 %, CNT-TC có chất
lượng thương phẩm cao hơn CNT-TQ.
3.2 Nghiên cứu hoạt hóa vật liệu
3.2.1 Các điều kiện hoạt hóa CNT-TC
Hình 3.21: Khả năng hấp phụ 2,4-D (a) và diện tích bề mặt (b)
của CNT-TC, CNT-HK, CNT-HNa và AC (C0 = 52,2 mg/L)
Hình 3.22: Ảnh hưởng của tỷ lệ KOH dùng để hoạt hóa CNT-TC đến khả
năng hấp phụ 2,4-D (a) và diện tích bề mặt (b) của HKi (C0 = 52,2 mg/L)
Hình 3.23 Hình 3.24 Hình 3.25
Hình 3.23; 3.24; 3.25: Ảnh hưởng của nhiệt độ; thời gian và tốc độ thổi khí
N2 đến khả năng hấp phụ 2,4-D của HKi (C0 = 52,2 mg/L)
80
85
90
95
100
CNT-TC CNT-HK CNT-HNa AC
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(%
)
(a)
200
700
1200
1700
CNT-TC CNT-HK CNT-HNa AC
S
B
E
T
(m
2
/g
)
(b)
90
92
94
96
98
100
1 2 3 4 5 6 7 8
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(%
)
Tỷ lệ KOH/CNT-TC
(a)
200
300
400
500
600
1 2 3 4 5 6 7 8
S
B
E
T
(m
2
/g
)
Tỷ lệ KOH/CNT-TC
(b)
90
92
94
96
98
100
500 600 700 800 900 1000
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(%
)
Nhiệt độ (˚C)
96
97
98
99
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(%
)
Thời gian (h)
94
96
98
100
0 500 1000 1500
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(%
)
Lưu lượng thổi khí (mL/phút)
11
Các điều kiện thích hợp được lựa chọn để hoạt hóa CNT-TC là: tác nhân
hoạt hóa: KOH; tỷ lệ KOH/CNT-TC: 5/1; nhiệt độ hoạt hóa: 800 ˚C; thời
gian hoạt: 1 h và lưu lượng thổi khí N2: 500 mL/phút.
3.2.2 Đặc trưng hóa lý của CNT-HKi
Hình 3.27: Ảnh TEM của CNT-HK5
Hình 3.29: Phân bố kích thước
mao quản của CNT-TC và CNT-HKi
Hình 3.30: Phổ IR
của CNT-TC và CNT-HK5
Bảng 3.8: pHPZC
của CNT-TC và CNT-HKi
Vật liệu pHPZC
CNT-TC 8,45
CNT-HK3 7,40
CNT-HK5 7,10
CNT-HK7 6,80
Hình 3.32: Phổ Raman
của CNT-TC và CNT-HK5
Theo kết quả XRD cho thấy, quá trình hoạt hóa không phá vỡ cấu trúc
tinh thể MWCNTs, nhưng làm tăng khuyết tật (hình 3.27). Diện tích bề mặt
riêng được tăng lên đáng kể từ 267 lên 540 m2/g và thể tích mao quản có
đường kính từ 3,2 ÷ 4,2 nm tăng lên 2,5 lần (hình 3.29). CNTs hoạt hóa
không có các nhóm chức khác so với CNT-TC (hình 3.30), nhưng giá trị
pHPZC giảm theo chiều tăng của tỷ lệ KOH/CNT-TC (bảng 3.8). Ngoài ra,
kết quả phân tích Raman cho thấy, mật độ cacbon lai hóa sp2 trên một đơn
vị diện tích bề mặt giảm sau quá trình hoạt hóa (hình 3.32).
0
0.03
0.06
0.09
0.12
2 3 4 5 6
d
V
/d
D
(
cm
3
/g
.n
m
)
D (nm)
CNT-TC CNT-HK3
CNT-HK5 CNT-HK7
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
500150025003500
Đ
ộ
h
ấp
t
h
ụ
q
u
an
g
(A
b
s)
Tần số (cm-1)
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1000 1200 1400 1600 1800
C
ư
ờ
n
g
đ
ộ
t
ư
ơ
n
g
đ
ố
i
Tần số (cm-1)
D
G
CNT-TC
CNT-HK5
CNT-TC
CNT-HK5
12
3.3 Nghiên cứu nhiệt động học hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên vật liệu
ống nano cacbon
3.3.1 Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC
và CNT-HKi
3.3.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ đầu 2,4-D
3.3.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Dung lượng hấp phụ 2,4-D của CNT-TC và
CNT-HKi giảm cùng với chiều tăng của nhiệt
độ (hình 3.34). Đây là dấu hiệu của quá trình
hấp phụ tỏa nhiệt và mang bản chất vật lý.
3.3.1.3 Ảnh hưởng của pH
Khả năng hấp phụ 2,4-D của CNT-TC và
CNT-HKi giảm khi pH của dung dịch tiến gần
đến giá trị pHPZC và tiếp tục giảm không đáng
kể nếu pH của dung dịch vượt quá giá trị này
(hình 3.35). Điều này có thể được giải thích
dựa vào lực tương tác tĩnh điện giữa chúng.
Thực vậy, ở pKa, 2,4-D= 2,73 < pHdd < pHPZC,
2,4-D tồn tại ở dạng anion trong dung dịch còn
bề mặt vật liệu mang điện tích dương, giữa
chúng có lực hút tĩnh điện. Lực hút tĩnh điện
giảm khi pHđd tiến gần về pHPZC và xuất hiện
lực đẩy tĩnh điện khi pHdd > pHPZC, vì khi đó
bề mặt vật liệu mang điện tích âm. Cho nên,
khả năng hấp phụ giảm khi lực hút tĩnh điện
giảm và thay đổi không đáng kể khi giữa chúng
xuất hiện lực đẩy.
3.3.1.4 Ảnh hưởng của lực ion
Khả năng hấp phụ 2,4-D của CNT-TC và
CNT-HKi tăng khi nồng độ CaCl2 trong dung
dịch 2,4-D ban đầu tăng. Bởi vì sự có mặt của
muối trong dung dịch đã gây ra sự ép lớp
khuếch tán kép trên vật liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự hút tĩnh điện và do đó thuận
lợi cho quá trình hấp phụ.
Hình 3.33: Ảnh hưởng
của nồng độ đầu 2,4-D
Hình 3.34: Ảnh hưởng
của nhiệt độ
Hình 3.35: Ảnh hưởng
của pH
30
60
90
120
150
50 75 100 125 150 175 200
q
e
(m
g
/g
)
Cₒ (mg/l)
CNT-TC CNT-HK3
CNT-HK5 CNT-HK7
40
42
44
46
48
0 10 20 30 40 50
q
e(
m
g
/g
)
T (˚C)
(a)
50.5
51
51.5
52
0 10 20 30 40 50
q
e(
m
g
/g
)
T (˚C)
(b)
75
80
85
90
95
100
2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(
%
)
pH
(a)
95
96
97
98
99
100
2 3 4 5 6 7 8 9 10
H
iệ
u
s
u
ất
h
ấp
p
h
ụ
(
%
)
pH
(b)
13
3.3.2 Nghiên cứu thiết lập mô hình đẳng nhiệt hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC
và CNT-HKi
3.3.2.1 Thiết lập mô hình đẳng nhiệt Langmuir
Các tham số đẳng nhiệt Langmuir được thiết lập để mô tả cân bằng hấp
phụ 2,4-D của CNT-TC và CNT-HKi được trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9: Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Vật liệu
T
(˚C)
qm
(mg/g)
qmdt
(µg/m2)
KL
(L/mg)
RL R2
ARE
(%)
CNT-TC
10 84,03 313,56 0,1475 0,1149 0,9980 5,87
20 84,03 313,56 0,0982 0,1631 0,9955 6,69
30 83,33 310,95 0,0837 0,1861 0,9944 4,52
40 79,37 296,14 0,0754 0,2024 0,9947 4,49
CNT-HK3
10 140,85 304,86 0,5000 0,0369 0,9979 12,18
20 138,89 300,63 0,3258 0,0555 0,9964 14,92
30 135,14 292,50 0,2426 0,0731 0,9948 9,56
40 128,87 281,10 0,1778 0,0972 0,9944 11,33
CNT-HK5
10 156,25 289,35 0,4476 0,0410 0,9968 13,85
20 151,52 280,58 0,3568 0,0509 0,9964 13,87
30 147,06 272,33 0,2528 0,0704 0,9944 12,83
40 142,86 264,55 0,1813 0,0955 0,9929 11,25
CNT-HK7
10 158,73 287,56 0,4286 0,0427 0,9940 16,49
20 153,85 278,71 0,3283 0,0551 0,9942 16,10
30 149,25 270,39 0,2659 0,0671 0,9937 13,80
40 147,06 266,41 0,1915 0,0908 0,9908 12,95
Bảng 3.9 cho thấy, các đường biểu diễn sự phụ thuộc Ce/qe vào Ce là tuyến
tính với hệ số tương quan R2 > 0,9908. Vì thế, các tham số của mô hình
Langmuir được xác định có độ tin cậy cao. Mặt khác, các giá trị 0 ≤ RL ≤ 1,
nghĩa là quá trình hấp phụ diễn ra thuận lợi trong vùng nồng độ khảo sát.
Nhưng giá trị ARE khá lớn, thấp nhất từ 4,49 ÷ 16,49 %. Như vậy, mô hình
Langmuir có thể được sử dụng để mô tả cân bằng đẳng nhiệt hấp phụ của
2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi.
Giá trị qm (mg/g) đặc trưng cho dung lượng đơn lớp bão hòa trên một đơn
vị khối lượng vật liệu cho thấy, vật liệu có diện tích bề mặt riêng và có phân
14
bố kích thước mao quản trong vùng từ 3,2 ÷ 4,2 nm cao sẽ có khả năng hấp
phụ 2,4-D cao hơn.
Tuy nhiên, so sánh dung lượng hấp phụ trên một đơn vị diện tích bề mặt
riêng của vật liệu (qmdt, µg/m2) cho thấy ngược lại. Như vậy, việc hoạt hóa
đã làm giảm khả năng hấp phụ trên một đơn vị diện tích bề mặt riêng của
vật liệu. Mặt khác, theo kết quả Raman đã cho thấy, việc hoạt hóa đã làm
giảm số cacbon lai hóa sp2 trên một đơn vị diện tích bề mặt riêng, mà mỗi
nguyên tử cacbon lai hóa sp2 trong CNTs đều có obital π có thể tương tác π-
π với nhân benzen trong phân tử 2,4-D. Vì thế, có thể giả thiết rằng do sự
giảm tương tác π-π đã làm giảm dung lượng hấp phụ trên một đơn vị diện
tích bề mặt riêng của vật liệu sau quá trình hoạt hóa.
3.3.2.2 Thiết lập mô hình đẳng nhiệt Freundlich
Bảng 3.10: Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
của sự hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
Vật liệu T (˚C) KF (L/g) n 1/n R2 ARE (%)
CNT-TC
10 35,823 5,7703 0,1733 0,9826 1,80
20 30,229 4,9628 0,2015 0,9748 2,71
30 27,259 4,5935 0,2177 0,9900 1,33
40 24,179 4,3197 0,2315 0,9736 2,66
CNT-HK3
10 65,543 5,0582 0,1977 0,9563 6,16
20 59,033 4,8591 0,2058 0,9891 3,09
30 52,342 4,5208 0,2212 0,9818 3,17
40 45,966 4,2845 0,2334 0,9934 1,83
CNT-HK5
10 66,853 4,5086 0,2218 0,9766 4,74
20 61,529 4,3821 0,2282 0,9803 3,06
30 53,678 4,0733 0,2455 0,9861 3,42
40 46,829 3,8565 0,2593 0,9907 2,39
CNT-HK7
10 67,518 4,5025 0,2221 0,9818 4,66
20 61,886 4,3802 0,2283 0,9922 2,75
30 55,857 4,1425 0,2414 0,9894 3,01
40 49,043 3,9063 0,2560 0,9926 2,32
Các tham số đẳng nhiệt Freundlich thiết lập cho các hệ hấp phụ 2,4-D trên
CNT-TC và CNT-HKi được nêu trong bảng 3.10 cho thấy, mối quan hệ giữa
lnCe và lnqe là tuyến tính có hệ số tương quan R2 ≥ 0,9563. Mô hình thiết
15
lập được có giá trị ARE từ 1,33 ÷ 6,16 %, nhỏ hơn ARE của mô hình
Langmuir. Như vậy, mô hình Freundlich phù hợp hơn mô hình Langmuir.
Sự phù hợp theo mô hình Freundlich cho thấy bề mặt vật liệu là không
đồng nhất. Như các kết quả thảo luận ở trên đã cho thấy, sự hấp phụ 2,4-D
trên CNT-TC, CNT-HKi bị chi phối bởi lực tương tác π-π và lực tĩnh điện.
3.3.3 Xác định các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
CNT-HKi
Các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi
được xác định và trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13: Các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4-D
trên CNT-TC và CNT-HKi
Vật liệu
ΔGT
0
(kJ/mol) ΔH298
0
(kJ/mol)
ΔS298
0
(J/mol.K) 283 K 293 K 303 K 313 K
CNT-TC -13,387 -11,007 -11,508 -9,541 -49,144 -127,250
CNT-HK3 -16,749 -16,148 -14,804 -13,862 -45,069 -99,593
CNT-HK5 -15,802 -15,411 -14,223 -13,203 -41,184 -89,010
CNT-HK7 -15,887 -15,445 -14,654 -13,609 -37,382 -75,447
Bảng 3.13 cho thấy, nhiệt hấp phụ (ΔH298
0 ), biến thiên entropi (ΔS298
0
),
biến thiên năng lượng tự do Gibb (ΔGT
0 ) ở 283, 293, 303 và 313 K của các
hệ hấp phụ đều âm. Chứng tỏ sự hấp phụ là tự diễn biến, làm tăng độ trật tự
của hệ và là một quá trình tỏa nhiệt. Độ lớn của nhiệt hấp phụ đều trong
khoảng từ 20 ÷ 80 kJ/mol, đặc trưng cho lực tương tác tĩnh điện và sự hấp
phụ vật lý. Kết hợp với kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH ở mục 3.3.1.3
cho thấy lực tương tác tĩnh điện có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng hấp
phụ. Mặt khác, các thí nghiệm được tiến hành ở pH = 6, giá trị này nhỏ hơn
giá trị pHPZC của CNT-TC và CNT-HKi, cho nên lực tương tác tĩnh điện là
lực hút.
Đáng chú ý là nhiệt hấp phụ 2,4-D trên các vật liệu nghiên cứu giảm
theo chiều giảm của giá trị pHPZC. Phải chăng khi khoảng cách từ giá trị
pHPZC của các vật liệu hấp phụ đến giá trị pH của dung dịch nghiên cứu ngắn
thì lực hút tĩnh điện giảm, làm giảm nhiệt hấp phụ tỏa ra của hệ.
3.3.4 Nghiên cứu khả năng hấp phụ 2,4,5-T của CNT-HK5 và so sánh với 2,4-D
3.3.4.1 So sánh tính kỵ nước của phân tử 2,4-D và 2,4,5-T
Gọi momen lưỡng cực của liên kết C-OCH2COOH và C-Cl là: µ1 và µ2.
16
μ
2,4-D
= √μ1
2 + μ
2
2 - μ
1
μ
2
(3.15) μ
2,4,5-T
= √μ1
2 + μ
2
2 - 2μ
1
μ
2
(3.16)
Từ biểu thức (3.15) và (3.16) ta có: μ
2,4,5-T
< 𝜇2,4−𝐷. Tức là 2,4,5-T khó
tan trong nước hơn 2,4-D, chứng tỏ 2,4,5-T có tính kỵ nước hơn 2,4-D. Kết
quả này phù hợp với giá trị KOW, 2,4,5-T > KOW, 2,4-D.
3.3.4.2 Thiết lập đẳng nhiệt hấp phụ của 2,4,5-T trên CNT-HK5
Các tham số đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich thiết lập cho sự hấp phụ
2,4,5-T trên CNT-HK5 được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Các tham số đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich
của sự hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
T (˚C) Thông số của mô hình đẳng nhiệt
Langmuir
qm (mg/g) KL (L/mg) RL R2 ARE (%)
10 200,000 0,4505 0,0402 - 0,0110 0,9977 14,15
20 196,078 0,4080 0,0442 - 0,0121 0,9982 12,95
30 196,078 0,3091 0,0575 - 0,0159 0,9967 13,41
40 192,307 0,2905 0,0610 - 0,0169 0,9980 10,49
Freundlich
KF (L/g) n 1/n R2 ARE (%)
10 117,378 8,4962 0,1177 0,9752 3,08
20 113,137 8,2169 0,1217 0,9828 2,50
30 107,254 7,7640 0,1288 0,9886 1,91
40 101,291 7,2993 0,1370 0,9905 1,83
3.3.4.3 Xác định các thông số nhiệt động học hấp phụ của 2,4,5-T trên
CNT-HK5
Bảng 3.15: Các thông số nhiệt động học hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5
T (˚C) ΔGT
0
(kJ/mol) ΔH298
0
(kJ/mol) ΔS298
0
(J/mol.K)
283 - 25,225
- 43,685 - 64,443
293 - 25,137
303 - 24,211
313 - 23,350
3.3.4.4 So sánh khả năng hấp phụ 2,4,5-T và 2,4-D trên CNT-HK5
Hai thông số đặc trưng cho khả năng hấp phụ của một hệ hấp phụ là qm
và KF. Các giá trị này của sự hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-HK5 ở bốn
nhiệt độ 10, 20, 30 và 40 ̊C được trình bày trong bảng 3.16.
17
Bảng 3.16: So sánh qm và KF của sự hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T
trên CNT-HK5 ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ
˚C
qm (mg/g) KF (L/g)
2,4-D 2,4,5-T 2,4-D 2,4,5-T
10 156,250 200,000 66,853 117,378
20 151,515 196,078 61,529 113,137
30 147,059 196,078 53,678 107,254
40 142,857 192,307 46,829 101,291
Bảng 3.16 cho thấy, ở tất cả các nhiệt độ khảo sát CNT-HK5 có dung
lượng hấp phụ cực đại 2,4,5-T nhiều hơn 2,4-D, giá trị KF của hệ hấp phụ
2,4,5-T trên CNT-HK5 cũng luôn lớn hơn KF của hệ 2,4-D trên CNT-HK5.
Mặt khác, nhiệt hấp phụ 2,4,5-T trên CNT-HK5 cũng có độ lớn cao hơn
nhiệt hấp phụ 2,4-D trên CNT-HK5.
Trong khi đó, 2,4-D và 2,4,5-T có công thức cấu tạo tương tự nhau, chỉ
khác 2,4,5-T có tính kỵ nước hơn 2,4-D. Cho nên, có thể nhận định sự hấp
phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-HK5 có vai trò của lực tương tác kỵ nước.
3.3.5 Tổng hợp kết quả nghiên cứu nhiệt động học hấp phụ
Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể kết luận như sau:
1. Sự hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-TC và CNT-HKi có dấu hiệu
của sự hấp phụ vật lý, xảy ra trên bề mặt vật liệu không đồng nhất về năng
lượng, cân bằng hấp phụ được mô tả tốt nhất theo mô hình Freundlich.
2. Có nhiều kiểu lực hấp phụ hoạt động đồng thời trong quá trình hấp phụ
2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-TC và CNT-HKi như: lực tĩnh điện, lực tương
tác kỵ nước và lực tương tác π-π , trong đó lực tĩnh điện có ảnh hưởng chính
đến sự hấp phụ.
3. Quá trình hấp phụ của 2,4-D và 2,4,5-T trên CNT-TC và CNT-HKi là
quá trình tự diễn biến, tỏa nhiệt và có độ trật tự cao. Nhiệt lượng tỏa ra trong
sự hấp phụ từ 37,382 ÷ 49,144 kJ/mol.
3.4 Nghiên cứu động học hấp phụ 2,4-D và 2,4,5-T trên vật liệu ống nano
cacbon
3.4.1 Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến dung lượng hấp phụ 2,4-D trên
CNT-TC và CNT-HKi
Trong tất cả các hệ hấp phụ 2,4-D với CNT-TC và CNT-HKi, khi thời
gian tiếp xúc tăng từ 1 đến 5 phút, dung lượng hấp phụ tăng mạnh ở tất cả
các nồng độ khác nhau, sau đó tăng chậm dần và đạt đến trạng thái cân bằng.
18
3.4.2 Nghiên cứu thiết lập động học hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và
CNT-HKi
3.4.2.1 Động học khuếch tán Weber - Morris
Hình 3.48: Mô hình động học khuếch tán Weber - Morris của sự hấp phụ
2,4-D trên CNT-TC (a), CNT-HK3 (b), CNT-HK5 (c) và CNT-HK7 (d)
Quá trình hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi có thể coi gồm ba
vùng riêng biệt: từ 1 ÷ 5 phút; từ 5 ÷ 20 phút và từ 20 ÷ 120 phút khi mô tả
theo phương trình Weber - Morris (hình 3.48). Các giá trị Li ≠ 0 cho thấy cả
giai đoạn khuếch tán màng và nội hạt đều ảnh hưởng đến tốc độ hấp phụ.
3.4.2.2 Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1
Các đường tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa t và ln(qe-qt) có hệ số
tương quan R2 thấp, cho nên mô hình động học biểu kiến bậc 1 không phù
hợp để mô tả toàn bộ quá trình hấp phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi.
3.4.2.3 Động học hấp phụ biểu kiến bậc 2
Hệ số tương quan R2 của các đường biểu diễn mối quan hệ tuyến tính t/qt
theo t và các tham số mô hình động học biểu kiến bậc 2 của quá trình hấp
phụ 2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi được trình bày ở bảng 3.18.
Bảng 3.18 cho thấy, giá trị R2 ở tất cả các trường hợp đều lớn hơn 0,9996,
dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng được tính theo phương trình
động học biểu kiến bậc 2 (qe,tt) tương tự dung lượng hấp phụ tại thời điểm
cân bằng được xác định từ thực nghiệm (qe,tn). Như vậy, quá trình hấp phụ
2,4-D trên CNT-TC và CNT-HKi được mô tả tốt theo mô hình động học
biểu kiến bậc 2.
Từ bảng 3.18 cho thấy, nồng đồ đầu 2,4-D ảnh hưởng đến tốc độ hấp phụ
đầu (v₀) theo chiều hướng khác nhau tùy thuộc vào vật liệu hấp phụ.
y = 6.5579x + 25.396
R² = 0.9391
y = 1.6004x + 36.591
R² = 0.9303
y = 0.0954x + 43.07
R² = 0.7858
30
35
40
45
0 2 4 6 8 10 12
q
t
(m
g
/g
)
t1/2(phút1/2)
(a)
GĐ1
GĐ2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_hap_phu_24_d_va_245_t_trong_mo.pdf