Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm¸ tỉnh Hưng Yên

Quá trình chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệpgiai đoạn 2000 - 2010 với tốc độ nhanh chóng. Tỷ lệ đất nông nghiệp có xu hướng

giảm rõ rệt, tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng lên. Năm 2000 đất nông nghiệp của

huyện chiếm 67,98%, đất phi nông nghiệp chiếm 31,6% tổng diện tích tự nhiên;

đến năm 2010 đất nông nghiệp chiếm 52,83%, đất phi nông nghiệp chiếm 47,0%

tổng diện tích tự nhiên. Từ năm 2000 - 2010 đất nông nghiệp giảm khoảng 15%

(1.126,98 ha) trong đó giảm chủ yếu vào đất trồng lúa. Nguyên nhân chính của

việc chuyển đổi này chủ yếu là do sự xuất hiện nhanh chóng của các khu,

cụm công nghiệp huyện Văn Lâm từ năm 2000 – 2010 nên cần một diện tích

đất đai để phục vụ cho phát triển.

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm¸ tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới hạn (A1) các thông số chất lượng nước mặt. 2.2.8. Phương pháp đánh giá tác động - Sử dụng các số liệu thống kê, phân tích từ các số liệu điều tra để so sánh, đối chiếu và đưa ra kết luận về xu hướng. - Sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính đơn giản để đánh giá mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông nghiệp, nông thôn trên 3 mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Để mô hình hoá quan hệ tuyến tính trong đó diễn tả sự thay đổi của biến Y theo biến X cho trước người ta sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính đơn giản với dạng phương trình là Y = aX + b. Trong đó: X là tỷ lệ mất đất; Sử dụng hệ số tương quan (r) trong Excel với độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95% để đánh mối quan hệ giữa X và Y. 2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Văn Lâm và huyện nằm về phía bắc tỉnh Hưng Yên. Diện tích hành chính của huyện và 7.443,25 ha. Với vị tri địa lý giáp thủ đô Hà Nội, có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội. Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, nguồn nước phong phú, độ ẩm tương đối cao cho phép phát triển đa dạng hệ thống cây trồng đặc biệt là có thể bố trí gieo trồng nhiều vụ trong năm. 3.1.2. Thực trạng kinh tế, xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh, năm 2010 11.787,754 tỷ đồng tăng so với 2009 là 2.857,637 tỷ đồng (32%). Nông nghiệp đã có chuyển biến tích cực tạo ra giá trị sản lượng hàng hoá cao trên một đơn vị diện tích canh tác. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 đạt 738,074 tỷ đồng (tăng 11,23% so với năm 2009), chiếm tỷ trọng 12,65% trong tổng ngành kinh tế. Thương mại, dịch vụ phát triển; mạng lưới viễn thông, hệ thống chợ nông thôn được cải tạo nâng cấp phát triển nhanh, đáp ứng sức mua ngày một tăng trên địa bàn. 3.1.2.2 Dân số, lao động và việc làm Tính đến năm 2010 dân số huyện Văn Lâm là 114.211 người, chỉ trong vòng 10 năm (2000 - 2010) dân số huyện Văn Lâm đã tăng 20.236 người. Tổng số lao động của huyện là 65.175 lao động, trong đó: 17.655 lao động nông nghiệp (chiếm 27,09%), 47.520 lao động phi nông nghiệp (chiếm 72,91%). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tương đối cao, chiếm trên 70% tổng số lao động của huyện. Điều này phản ánh đúng xu hướng phát triển kinh tế của huyện để trở thành huyện công nghiệp. 3.2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 3.2.1 Chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp Quá trình chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 với tốc độ nhanh chóng. Tỷ lệ đất nông nghiệp có xu hướng giảm rõ rệt, tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng lên. Năm 2000 đất nông nghiệp của huyện chiếm 67,98%, đất phi nông nghiệp chiếm 31,6% tổng diện tích tự nhiên; đến năm 2010 đất nông nghiệp chiếm 52,83%, đất phi nông nghiệp chiếm 47,0% tổng diện tích tự nhiên. Từ năm 2000 - 2010 đất nông nghiệp giảm khoảng 15% (1.126,98 ha) trong đó giảm chủ yếu vào đất trồng lúa. Nguyên nhân chính của việc chuyển đổi này chủ yếu là do sự xuất hiện nhanh chóng của các khu, cụm công nghiệp huyện Văn Lâm từ năm 2000 – 2010 nên cần một diện tích đất đai để phục vụ cho phát triển. Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2010 ST T Tiểu vùng Diện tích đất chuyển đổi (ha) Số lượt hộ bị thu hồi (hộ) Tổng Đất nông nghiệp 1 Tiểu vùng 1 619,91 502,45 9.546 2 Tiểu vùng 2 308,61 234,05 4.714 Tổng 928,52 736,50 14.260 Kể từ năm 2000 đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp chuyển sang sử dụng cho phát triển các khu, cụm công nghiệp lên tới 736,50 ha, chiếm 18,87% tổng diện tích đất nông nghiệp. Số hộ nông dân bị ảnh hưởng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất là 14.260 lượt hộ. Diện tích đất nông nghiệp giảm còn lại do chuyển sang một số mục đích phi nông nghiệp khác như đất công cộng, đất ở, đất phi nông nghiệp khác 3.2.2 Chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp Đất trồng nông nghiệp ngoài việc giảm một lượng đáng kể do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp thì diện tích còn lại chủ yếu được chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác (159,18 ha) và đất nông nghiệp khác (137,96 ha) và đất trồng cây lâu năm (55,09 ha) phù hợp với xu hướng chuyển dịch sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Qua chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp bước đầu đã hình thành các vùng chăn nuôi, các loại cây trồng hàng hóa ngày càng được mở rộng, các trang - vườn - trại theo hướng tập trung đã tạo giá trị thu nhập cao, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, an toàn dịch bệnh. 3.3. Tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông nghiệp, nông thôn 3.3.1. Tác động về mặt kinh tế 3.3.1.1. Tác động tích cực a) Tác động đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện * Tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện ngày càng tăng qua các năm và giai đoạn sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cao hơn hẳn so với giai đoạn trước khi chuyển đổi. Cụ thể: Giai đoạn 2006 - 2010 đạt 17,02%, cao hơn giai đoạn 1995 - 2000 là 13%/năm và giai đoạn 2000 - 2005 là 15,45%/năm. Tổng thu ngân sách năm 2010 ước đạt 178,566 tỷ đồng. * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Trước chuyển đổi, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu trong nền kinh tế (59,7% năm 1999). Từ khi bắt đầu quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (năm 2000), cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi theo xu hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng ngành công nghiệp đạt 73,10% năm 2005 và 74,99% năm 2010 trong đó nông nghiệp giảm xuống còn 14,40% năm 2005 và 12,65% năm 2010 b) Tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp * Tăng giá trị sản xuất nông nghiệp 99848 85192 74711 112929 2444 4161 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 T ri ệu đ ồn g Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ Ngành Năm 2000 Năm 2010 Hình 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Văn Lâm Trong 10 năm (từ 2000 - 2010) giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 177.003 triệu đồng lên 202.282 triệu đồng, trong đó giá trị trồng trọt giảm; giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 74.711 triệu đồng lên 112.929 triệu đồng; dịch vụ tăng từ 2.444 triệu đồng lên 4.161 triệu đồng. Nhiều khu vực chăn nuôi tập trung theo mô hình công nghiệp được hình thành. Do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nên giá trị thu được bình quân/ha đất canh tác ngày càng tăng: Từ 29,46 triệu đồng (năm 2000) lên 44,53 triệu đồng (năm 2005) và 89 triệu đồng (năm 2010). * Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất chính được tổng hợp thông qua phiếu điều tra nông hộ. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.7. - Xét theo các LUT: Cũng có sự chênh lệch tương đối lớn về hiệu quả kinh tế giữa các LUT. LUT3, LUT4, LUT5, LUT6 cho hiệu quả kinh tế cao nhưng phụ thuộc nhiều vào thị trường. Cao nhất là LUT6 cho GTGT/ha là 220,30 triệu đồng gấp 4,76 lần so với LUT 1. Tuy nhiên đối với LUT này mặc dù cho hiệu quả kinh tế rất cao nhưng không thể mở rộng tràn lan mà phải tuân thủ theo quy hoạch để không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường của vùng sản xuất. Các LUT còn lại cho GTGT/ha gấp từ 2,00 – 3,82 lần so với LUT1. LUT1, LUT2 cho hiệu quả kinh tế thấp nhưng lại mang tính ổn định. Thấp nhất là LUT1 cho GTGT chỉ đạt 46,22 triệu đồng. Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 ha đối với các loại hình sử dụng đất chính huyện Văn Lâm năm 2010 Loại hình sử dụng đất (LUT) Tính trên 1 ha Lao động (công /ha) Tính trên 1 công lao động GTSX (triệu đồng) CPTG (triệu đồng) GTGT (triệu đồng) GTSX (1000 đ) GTGT (1000 đ) 2 lúa (LUT1) 69,03 22,81 46,22 410 168,37 112,74 2 lúa - cây vụ đông LUT2) 138,41 46,15 92,26 698 198,30 132,22 1 vụ lúa - 2 vụ rau (LUT3) 170,72 48,95 121,77 746 228,85 163,23 Chuyên rau - màu (LUT4) 226,69 50,09 176,60 828 273,78 213,29 Cây ăn quả (LUT5) 173,71 66,94 106,77 553 314,12 193,07 Trang vườn trại (LUT6) 324,65 104,35 220,30 980 331,28 224,80 Trong thực tế, không phải LUT nào cho hiệu quả kinh tế cao cũng là loại hình chiếm ưu thế tuyệt đối. Vì vậy, cần phải nghiên cứu kỹ hơn hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường để làm cơ sở cho việc đề xuất hướng sử dụng đất sau này. c) Tăng thu nhập và nguồn thu nhập của người dân * Thu nhập của người dân Số liệu thống kê cho thấy: Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện sau chuyển đổi tăng lên rõ rệt, năm 2010 là 1.394 USD/ người/năm; tăng 4,5 lần so với năm 1999. Phân tích kết quả đánh giá của hộ gia đình về nhập bình quân trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có thể thấy 39,85% hộ gia đình có thu nhập tăng so với trước khi chuyển đổi; các hộ có thu nhập tăng chủ yếu tập trung vào tiểu vùng 1 (27,29%); trong khi tiểu vùng 2 các hộ có thu nhập tăng chỉ chiếm 12,56% . Như vậy, ở tiểu vùng 1 khả năng tiếp cận việc làm và tìm kiếm việc làm có thu nhập cao dễ dàng hơn so với tiểu vùng 2. d) Tăng mức sống của người dân * Mức chi tiêu Năm 2010, mức chi bình quân 1 nhân khẩu/tháng đạt 746,0 nghìn đồng, nhiều gấp 3,38 lần so với năm 2000. Tỷ lệ số hộ đánh giá có mức chi tiêu tăng toàn huyện là 45,61%; tại tiểu vùng 1 chiếm 27,17% tỷ lệ này cao hơn so với tại tiểu vùng 2 (18,44%); trong cùng một tiểu vùng nhóm hộ 3, 4 bị thu hồi đất nhiều có mức chi tiêu cao hơn so với nhóm hộ 1, 2. Như vậy, đa số các hộ gia đình sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có mức chi tiêu tăng lên và tập trung vào nhóm hộ bị thu hồi đất nhiều * Mua sắm đồ dùng lâu bền Số liệu khảo sát năm 2011 trên địa bàn huyện cho thấy: Tỷ lệ hộ có ít nhất một trong 11 đồ dùng lâu bền đạt 99,5%, đây là tỷ lệ tương đối cao so với vùng đồng bằng sông Hồng và các huyện lân cận trong tỉnh. Tỷ lệ hộ mua sắm đồ dùng lâu bền trong 12 tháng qua cũng tăng lên đáng kể, đạt 48,5% năm 2010, tăng 1,88% so với cùng kỳ năm trước. 3.3.1.2. Tác động tiêu cực a) Diện tích đất nông nghiệp giảm Tính đến cuối năm 2010 diện tích đất nông nghiệp của huyện hiện còn 3.932,31 ha, chiếm 52,83% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người toàn huyện là 0,034 ha/người. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 3.511,34 ha, chiếm 89,29% giảm 1.115,28 ha (28,36%); trong đó diện tích đất trồng lúa chỉ còn 3.351,74 ha, chiếm 85,23% giảm 1.274,06 ha so với năm 2000, diện tích đất trồng lúa giảm cả về số lượng lẫn cơ cấu. Đất trồng cây lâu năm giảm 104,17 ha (chiếm 2,64%); đất NTTS giảm 47,76 ha (chiếm 1,21%) so với năm 2000 b) Vốn đầu tư cho nông nghiệp bị hạn chế Phân tích kết quả điều tra về sự thay đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể thấy đa số các hộ gia đình tại huyện Văn Lâm đều không muốn bỏ vốn ra để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp; số hộ đầu tư không đổi và giảm đi cho lĩnh vực này chiếm tới 72,46%, chỉ còn lại 27,54% số hộ tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp. Sự giảm đầu tư vốn cho nông nghiệp tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 1 nơi có tốc độ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất mạnh, đặc biệt là ở nhóm hộ bị thu hồi nhiều đất, tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ nhiều hơn ở tiểu vùng 2 (toàn huyện chiếm 13,46%, tiểu vùng 2 chiếm 10,33%), điều này cho thấy tốc độ thay đổi cơ cấu sử dụng đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp. Bảng 3.11. So sánh vốn đầu tư cho nông nghiệp của hộ gia đình trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ĐVT: % TT Khu vực Đánh giá Giảm nhiều Giảm Không đổi Có tăng Tăng nhiều Toàn huyện 15,94 28,44 28,08 14,08 13,46 1 Tiểu vùng 1 14,69 17,82 15,31 5,01 3,13 1.1 Nhóm hộ 1 3,44 4,69 3,75 2,19 0,94 1.2 Nhóm hộ 2 2,81 2,19 3,44 1,56 1,88 1.3 Nhóm hộ 3 5,00 5,63 5,31 0,63 1.4 Nhóm hộ 4 3,44 5,31 2,81 0,63 0,31 2 Tiểu vùng 2 1,25 10,62 12,77 9,07 10,33 2.1 Nhóm hộ 1 3,44 2,50 2,19 1,88 2.2 Nhóm hộ 2 0,94 1,56 2,77 1,88 4,38 2.3 Nhóm hộ 3 1,56 4,06 3,44 0,63 2.4 Nhóm hộ 4 0,31 4,06 3,44 1,56 3,44 3.3.2. Tác động về mặt xã hội 3.3.2.1. Tác động tích cực a) Thay đổi cơ cấu lao động theo chiều hướng có lợi Trước chuyển đổi, số lao động nông nghiệp vẫn chiếm đa số trong tổng số lao động toàn huyện (84,52%). Tỷ lệ này càng giảm đi rõ rệt khi tốc độ chuyển đổi ngày càng tăng: Năm 2000 tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm đến 79,98% trong tổng số lao động trong toàn huyện, đến năm 2010 chỉ còn 27,09%. Tương tự như vậy, lao động trong các lĩnh vực như công nghiệp tăng từ 10%, lên 37,09%; thương mại dịch vụ tăng 2% lên 6,42%, và ngành nghề khác. b) Biến đổi việc làm theo chiều hướng tích cực Kết quả điều tra cho thấy việc làm của nông dân đang chuyển biến theo những hướng sau: Việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ nhưng đang giảm dần về số lượng, một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tuy nhiên số này vẫn còn ít. Một số khác chuyển sang tìm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác. c) Hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp được đảm bảo Bảng 3.14 Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất chính Loại hình SDĐ (LUT) Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định tính Công LĐ/ha (công) GTGT/ công (1000 đồng) LUT1 410 112,74 - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ; - Tạo ra sản phẩm, đảm bảo ATLT; - Thu nhập thấp, nhiều hộ không nhiệt tình sản xuất. LUT2 698 132,22 - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá - Có sự đầu tư thâm canh; - Tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập, đảm bảo ATLT; - Hộ trung bình và hộ nghèo đã có sự tập trung đầu tư sản xuất LUT3 746 163,23 - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá, - Có trình độ sản xuất hàng hóa; - Có sự đầu tư thâm canh tăng vụ; - Sản phẩm có giá trị cao nhưng khả năng đảm bảo ATLT thấp; - Thu nhập cao, tạo việc làm tại chỗ. Thị trường không ổn định. LUT4 828 213,29 - Trình độ thâm canh cao; không tạo ra sản phẩm lương thực; - Phù hợp với các hộ có khả năng đầu tư; giá trị sản phẩm lớn, nâng cao thu nhập; - Sản phẩm mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu thụ chưa ổn định. LUT5 553 193,07 - Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá; - Trình độ kỹ thuật cao, nâng cao thu nhập; - Sản phẩm mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu thụ chưa ổn định. LUT6 980 224,80 - Trình độ kỹ thuật, vốn đầu tư ban đầu cao; - Tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thực phẩm; - Thu nhập cao, tạo việc làm tại chỗ. d) Thay đổi kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội ở nông thôn theo chiều hướng có lợi Phân tích kết quả đánh giá của các hộ gia đình về kết cấu hạ tầng nông thôn có thể thấy rằng đa số các hộ gia đình đều đánh giá kết cấu hạ tầng nông thôn sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tốt hơn so với trước kia: Điện nông thôn 46,25% tốt lên, 29,37% không đổi; hệ thống giao thông 41,55% tốt lên, 20,32% không đổi; 46,55% tốt lên, 32,50% không đổi; điều kiện y tế 64,68% tốt lên, 22,19% không đổi; điều kiện trường học 39,99% tốt lên, 35,69% không đổi. Tỷ lệ hộ cho rằng các điều kiện này tốt lên và tốt lên nhiều tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 1, tiểu vùng có tốc độ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhanh hơn. Như vậy, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn theo chiều hướng tốt lên. Bảng 3.17. So sánh kết cấu hạ tầng nông thôn của hộ gia đình trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ĐVT: % TT Tiêu chí Đánh giá Xấu đi nhiều Xấu đi Không đổi Tốt lên Tốt lên nhiều 1 Toàn huyện 1.1 Hệ thống điện nông thôn 4,69 19,69 29,37 32,50 13,75 1.2 Hệ thống giao thông 16,57 21,56 20,32 20,94 20,61 1.3 Tình hình cung cấp nước sạch 10,63 10,32 32,50 33,74 12,81 1.4 Điều kiện y tế 6,25 6,88 22,19 32,18 32,50 1.5 Điều kiện trường học 15,63 8,69 35,69 27,49 12,50 2 Tiểu vùng 1 2.1 Hệ thống điện nông thôn 2,19 8,75 17,81 17,50 8,75 2.2 Hệ thống giao thông 8,44 6,88 8,44 12,81 13,44 2.3 Tình hình cung cấp nước sạch 3,75 2,19 17,19 16,88 10,00 2.4 Điều kiện y tế 6,25 3,44 17,19 14,38 20,31 2.5 Điều kiện trường học 6,88 3,38 17,56 17,19 10,00 3 Tiểu vùng 2 3.1 Hệ thống điện nông thôn 2,5 10,94 11,56 15,00 5,00 3.2 Hệ thống giao thông 8,13 12,81 11,88 8,13 7,17 3.3 Tình hình cung cấp nước sạch 6,88 8,13 15,31 16,86 2,81 3.4 Điều kiện y tế 3,44 5,0 17,80 12,19 3.5 Điều kiện trường học 8,75 5,31 18,13 10,30 2,50 3.3.2.2. Tác động tiêu cực a) Tình trạng việc làm của lao động bị thu hồi đất * Theo nhóm tuổi: Xem xét lao động chưa có việc làm cho thấy, tỷ lệ lao động chưa có việc làm sau thu hồi đất rất cao ở các nhóm tuổi 16-18 chiếm 80,83% và từ 19 - 25 chiếm 36,25% trong khi các nhóm tuổi khác có tỷ lệ thấp hơn như nhóm tuổi 26 - 35 và nhóm tuổi > 35 lần lượt là 15,42% và 13,33%. Như vậy, sau khi thu hồi đất, tình trạng việc làm của lao động các hộ bị thu hồi đất là rất đáng báo động, thể hiện ở tỷ lệ lao động đủ việc làm và lao động có việc làm không đầy đủ có xu hướng giảm xuống, tỷ lệ lao động chưa có việc làm tăng lên từ nhóm tuổi 26 trở lên. * Theo trình độ học vấn: Đối với lao động có trình độ học vấn thấp xu hướng chung là tỷ lệ lao động chưa có việc làm (thất nghiệp) tăng lên. Nguyên nhân chính là do việc thu hút lao động trình độ học vấn thấp từ các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp tham gia vào thị trường lao động và hỗ trợ cho họ tự tạo ra việc làm là vấn đề xã hội bức xúc và khó khăn tại các thị trường lao động. b) Thiết chế xã hội nông thôn * Quan hệ gia đình, xã hội Tỷ lệ đánh giá mối quan hệ gia đình, xã hội xấu đi và không đổi chiếm đa số 71,54% (trong đó 37,80% đánh giá có chiều hướng xấu đi, 33,74% đánh giá là không đổi trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất), số hộ đánh giá tốt lên chỉ chiếm 28,46 %. Tại tiểu vùng 1 tỷ lệ đánh giá mối quan hệ này là xấu đi cao hơn nhiều (25,32%) so với tiểu vùng 2 (12,48%). Như vậy, tại tiểu vùng có tốc độ chuyển đổi càng nhanh thì càng ảnh hưởng không tốt tới mối quan hệ gia đình, xã hội trong nông thôn. * An ninh trật tự Tỷ lệ đánh giá chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn vẫn chiếm cao 37,78%, chủ yếu tập trung vào tiểu vùng 1 (28,41%); mặc dù tỷ lệ đánh giá tốt lên chỉ chiếm 29,09% nhưng tiểu vùng 2 (20,64%) lại cao hơn rất nhiều so với tiểu vùng 1(8,45%). Như vậy, vùng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất càng mạnh thì tình hình an ninh trật tự trên địa bàn theo đánh giá có chiều hướng xấu đi. 3.3.3. Tác động đến môi trường a) Ảnh hưởng không tốt đến môi trường nông thôn Tỷ lệ đánh giá môi trường nông thôn có xu hướng tốt lên chiếm 29,05%, tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 2 chiếm 20,62%; đa số các hộ gia đình đều đánh giá môi trường nông thôn có xu hướng xấu đi hoặc không đổi, tỷ lệ hộ đánh giá xấu đi lại tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 1. Như vậy, có thể thấy chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có tác động không tốt tới môi trường nông thôn, vùng bị chuyển đổi với tốc độ càng nhanh thì càng bị ảnh hưởng. Bảng 3.21. Môi trường nông thôn trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ĐVT: % TT Khu vực Đánh giá Xấu đi Xấu đi Không Tốt lên Tốt lên nhiều đổi nhiều Toàn huyện 15,31 22,51 33,13 16,25 12,80 1 Tiểu vùng 1 14,06 14,38 13.13 4,69 3,75 1.1 Nhóm hộ 1 1,63 0,63 1,31 0,31 1.2 Nhóm hộ 2 2,06 1,25 2,51 1,88 0,31 1.3 Nhóm hộ 3 4,56 5,75 3,5 1,00 2,19 1.4 Nhóm hộ 4 5,81 6,75 5,81 1,50 1,25 2 Tiểu vùng 2 1,25 8,13 20,00 11,56 9,06 2.1 Nhóm hộ 1 1,31 0,31 2,31 2.2 Nhóm hộ 2 1,94 2,50 0,63 2,68 2.3 Nhóm hộ 3 0,63 2,63 7,63 5,31 1,88 2.4 Nhóm hộ 4 0,62 3,56 8,56 2,50 2,19 b) Môi trường sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa canh, tăng hệ số sử dụng đất, các loại cây trồng có xu hướng hàng hóa như khoai tây, cà chua, bắp cải, dưa chuột tăng lên để phục vụ cho nhu cầu của thị trường tại huyện và vùng lân cận. Thực tế cho thấy đa số các loại cây trồng đều sử dụng lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cao hơn so với tiêu chuẩn. Lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật dư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước của khu vực. c) Ảnh hưởng đến chất lượng đất nông nghiệp Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong đất nông nghiệp trên địa bàn cho thấy: Trong 21 mẫu đất nghiên cứu có 3 mẫu đất bị ô nhiễm Cu và không có mẫu nào bị ô nhiễm Zn, 2 mẫu bị ô nhiễm Pb và một số mẫu Cu, Zn, Pb bị nhiễm bẩn. Các mẫu đất bị ô nhiễm và nhiễm bẩn Cu, Pb, Zn đều thuộc các khu vực chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Các khu vực ít chịu ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất thì chưa bị ô nhiễm các kim loại nặng: Cu, Zn, Pb. Như vậy, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đã ảnh hưởng đến một số tính chất của đất nông nghiệp. d) Chất lượng nước mặt Kết quả phân tích 9 mẫu nước tại địa bàn nghiên cứu và so sánh với QCVN08 cho thấy: - Về hàm lượng Cu: Không có mẫu nào vượt quá QCVN08: 2008/BTNMT. - Về hàm lượng Zn: Đa số các mẫu đều vượt quá QCVN08: 2008/BTNMT. Có những mẫu vượt rất nhiều lần quy chuẩn cho phép. Chỉ có mẫu M.1, M.9 là dưới QCVN08: 2008/BTNMT, 2 mẫu này lấy tại khu vực ít bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. - Về hàm lượng Cd và Pb: Các mẫu đều vượt quá QCVN08: 2008/BTNMT. Thấp nhất là mẫu M.1 là mẫu không chịu ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Đa số các mẫu ít chịu ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có hàm lượng Cu, Zn, Cd, Pb thấp hơn. Như vậy, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đã có ảnh hưởng đến hàm lượng một số kim loại nặng trong mẫu nước mặt trên địa bàn huyện Văn Lâm. 3.3.3.4 Chất thải rắn Theo dự báo lượng rác thải trên địa bàn huyện Văn Lâm đến năm 2020 là: Chất thải sinh hoạt: 32.558 tấn/năm, chất thải công nghiệp là 16.995tấn/năm. Lượng chất thải trên địa bàn huyện tăng nhanh qua các năm: Chất thải công nghiệp vẫn tăng trung bình 693 tấn/năm, chất thải sinh hoạt tăng tới 954 tấn/năm. Những số liệu trên phần nào cho thấy tình trạng quá tải về rác thải trong thời gian tới trên địa bàn huyện Văn Lâm. 3.3.4. Xác định mức độ tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn Để xác định mức độ tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn chúng tôi dưạ trên kết quả điều tra về nhận thức của người dân và sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính đơn giản Y = aX + b. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 3.26. Bảng 3.26. Kết quả phân tích tương quan giữa tỷ lệ mất đất tại các tiểu vùng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường STT Chỉ tiêu Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 r1 Mức quan hệ của các đại lượng r2 Mức quan hệ của các đại lượng 1 Thu nhập bình quân đầu người 0.80 X, Y tương quan chặt 0.74 X, Y tương quan chặt 2 Nguồn thu nhập 0.87 X, Y tương quan chặt 0.72 X, Y tương quan chặt 3 Mức chi tiêu 0.39 X, Y tương quan trung bình 0.26 X, Y tương quan yếu 4 Vốn đầu tư cho nông nghiệp 0.07 X, Y tương quan yếu 0.09 X, Y tương quan yếu 5 Chuyển đổi nghề nghiệp 0.89 X, Y tương quan chặt 0.84 X, Y tương quan chặt 6 Kết cấu hạ tầng 6.1 Tình hình cung cấp điện nông thôn 0.34 X, Y tương quan trung bình 0.19 X, Y tương quan yếu 6.2 Tình hình cung cấp nước sạch 0.39 X, Y tương quan trung bình 0.24 X, Y tương quan yếu 6.3 Điều kiện giao thông 0.87 X, Y tương quan chặt 0.84 X, Y tương quan chặt 6.4 Điều kiện trường học 0.91 X, Y tương quan rất chặt 0.90 X, Y tương quan rất chặt 6.5 Điều kiện khám chữa bệnh 0.91 X, Y tương quan rất chặt 0.89 X, Y tương quan chặt 7 Thiết chế xã hội 7.1 Quan hệ gia đình, xã hội 0.01 X, Y tương quan yếu 0.02 X, Y tương quan yếu 7.2 Tình hình an ninh trật tự 0.01 X, Y tương quan yếu 0.09 X, Y tương quan yếu 8 Môi trường nông thôn 0.06 X, Y tương quan yếu 0.05 X, Y tương quan yếu 3.3.5. Tổng hợp những tồn tại, nguyên nhân của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất Quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đã tạo cơ hội cho phát triển, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Bảng 3. 27. Tổng hợp những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến năm 2010 huyện Văn Lâm Chỉ tiêu Thực trạng Nguyên nhân Giải pháp 1. Kinh tế - Thu nhập và nguồn thu nhập của một bộ phận người dân bị giảm - Trình độ học vấn thấp, chưa được đào tạo nghề; Đào tạo nghề và nâng cao trình độ học vấn cho người dân - Không có vốn để tự tổ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqldd_ttla_nguyen_thi_hong_hanh_5149_2005311.pdf
Tài liệu liên quan