Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững

Mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho người dân gắn với

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Đổi mới

phương thức đào tạo theo hướng đào tạo theo vùng quy hoạch, vùng

chuyên canh. Tăng cường tập huấn các kỹ thuật trồng trọt, thu hái

theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ) Ưu tiên tập huấn,

xây dựng sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng mà thị trường cần.

Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Hợp tác

xã Dịch vụ nông nghiệp, có hướng hỗ trợ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý Hợp tác xã.

pdf29 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế Gần như 80% dân số Châu Phi, Châu Á phụ thuộc vào cây cỏ làm thuốc để chăm sóc sức khỏe. Trung Quốc có khoảng 1.000 loài cây thuốc thường xuyên được sử dụng, chiếm 80% số thuốc bán trên thị trường trong nước, với tổng giá trị (1992) là 11 tỉ nhân dân tệ. Nhật Bản, có đến 41,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền với tổng chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983). Doanh số bán 4 thuốc cây cỏ ở các nước Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với tổng doanh số buôn bán dược phẩm là 65 tỉ USD. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc thực vật trên thị trường Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Cây cỏ làm thuốc được buôn bán khắp nơi trên thế giới, doanh số ước tính khoảng 16 tỷ euro. Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004)...; Dự đoán, nếu phát triển tối đa thuốc cây cỏ từ các nước nhiệt đới có thể làm ra khoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền kinh tế các nước thế giới thứ ba. 1.1.3. Tiềm năng phát triển Các sản phẩm và dịch chiết tự nhiên từ thực vật chữa bệnh được nghiên cứu, xác định thành phần hóa học và cấu trúc hóa học cho thấy có ít nhất 120 hợp chất khác nhau từ thực vật được sử dụng là biệt dược để cứu sống con người. Các hợp chất này được sàng lọc mới chỉ khoảng 6% trên tổng số loài thực vật. Như vậy, nguồn tài nguyên thực vật chưa khai thác cần được điều tra nghiên cứu để chữa trị các bệnh hiểm nghèo như AIDS, ung thư, đái đường,...là vô cùng lớn. Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2.500 loài cây thuốc được buôn bán trên thế giới, trong đó, 90% thảo dược được thu hái hoang dại. Nguồn tài nguyên cây thuốc là kho tàng khổng lồ đầy tiềm năng có thể giúp nhân loại chăm sóc sức khỏe một cách kịp thời và hiệu quả. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới Hiện nay trên thế giới mới chỉ có vài trăm loài được trồng, 20 - 50 loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở Châu Âu. 5 Năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn thì đến năm 1997 đã có 12.754 khu bảo tồn được Liên hợp quốc công nhận. Ngoài ra còn khoảng hơn 17.500 điểm khác không được đưa vào danh sách của Liên hợp quốc do chưa đạt chuẩn. Ngoài ra, hiện có khoảng 2.000 vườn thực vật trên toàn thế giới, mỗi vườn đang lưu giữ và trồng đến vài nghìn loài, trong đó không ít loài cây thuốc. Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới được thực hiện theo hai hình thức chính: Bảo tồn tại chỗ (theo hình thức bảo tồn nguyên vị) - In situ và bảo tồn chuyển vị - Ex situ. 1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê Trong lịch sử Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê cây thuốc, như Chu Tiên với "Bản thảo cương mục toàn yếu"; Tuệ Tĩnh với “Nam Dược thần hiệu”; Hải Thượng Lãn Ông với “Lãn Ông tâm lĩnh”...Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác điều tra, nghiên cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam. Ngày 27 tháng 02 năm 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối xây dựng nền Y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng dựa trên sự kết hợp giữa Y học cổ truyền của dân tộc với Y học hiện đại. Bộ Y tế cũng quan tâm, tạo điều kiện cho Đông y phát triển nên việc nghiên cứu thuốc Nam cũng được phát triển mạnh mẽ. Viện Dược liệu (Bộ Y Tế) cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu dược liệu đã điều tra ở 2.795 xã, phường thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nước để có những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra, sưu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học dân gian cổ truyền. 1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế 6 Theo Viện Dược liệu (2002) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận trong Từ điển cây thuốc Việt Nam. Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa vào"Bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa ở Việt Nam" (2003) và "Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam" (2006). Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển. Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, tiềm năng xuất khẩu dược liệu có thể đạt 40 - 50 triệu USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020. 1.2.3. Tiềm năng phát triển Số lượng các loại cây cỏ được dùng làm thuốc ngày càng được ghi nhận nhiều hơn, trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ. Việt Nam với 54 dân tộc có truyền thống văn hoá tập quán khác nhau, quá trình khai thác tự nhiên để tồn tại và phát triển, tích luỹ cho mình các tri thức và kinh nghiệm sử dụng thực vật để phòng và chữa bệnh. Với nguồn tài nguyên thực vật phong phú cùng vốn tri thức kinh nghiệm về cây thuốc dồi dào, đây chính là tiềm năng to lớn để đầu tư nghiên cứu, tạo ra những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao. 1.2.4. Tình hình nghiên cứu, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam Chính phủ và ngành Y tế đã có những nỗ lực để bảo tồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng. Những công trình Nhà nước về bảo tồn cây thuốc (Bảo tồn nguồn gen cây 7 thuốc - Viện Dược liệu, Bộ Y tế) hoặc các mô hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở các Dự án đầu tư của Nhà nước hay các dự án của Tổ chức phi Chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Bộ Y tế; Mô hình Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mô hình Bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt, Sơn La,.. của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã được hình thành nhằm duy trì bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm. Thời gian qua, Việt Nam bảo tồn nguyên vị các cây thuốc chủ yếu tại các KBT. Đến thời điểm này, bảo tồn cây thuốc được mở rộng nghiên cứu tại nhiều VQG và KBTTN của Việt Nam. 1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình Thái Bình là địa phương có nhiều cây thuốc có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc còn rất ít. Một số nghiên cứu nổi bật: - Năm 2013, Công ty Cổ phần Thương mại Dược Vật tư Y tế Khải Hà có đề tài về “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, chế biến cây thuốc Đương quy và Ngưu tất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình”. - Nguyễn Xuân Quýnh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội có đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên sinh vật nhằm phục vụ quản lý, sử dụng hợp lý hệ sinh thái bãi bồi huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. - Năm 2014, Lê Minh Hà,Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng quy trình chiết tách hoạt chất rotundin 8 trong cây Bình vôi trồng ở quy mô sản xuất thử, áp dụng tại tỉnh Thái Bình”. 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cây Tầm bóp (Physalis angulata) Theo tác giả Võ Văn Chi, ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi Physalis (thuộc họ Cà - Solanaceae) là P.angulata (Tầm bóp, Lu lu cái), P.alkekengi (Thù lù kiểng), P.peruviana (cây Lồng đèn, Thù lù lông) và P.minima (Thù lù nhỏ). Trái ngược với Việt Nam, các loài thuộc chi Physalis lại được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đầu tư nghiên cứu. Nhiều kết quả khả quan đã được các nhà khoa học trên thế giới công bố. Về thành phần hóa học thì lớp chất chính của chi Physalis là các withanolide, rồi đến các labdane diterpene, các sucrose ester, các flavonoid, các ceramide và một số chất khác. Các hợp chất withanolide được phân chia thành 2 dạng là các withanolide có khung không biến đổi và các withanolide có khung bị biến đổi. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata) Mỏ quạ có tên khoa học là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), còn gọi là Mỏ quạ ba mũi, Hoàng lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch. Ở Trung Quốc, rễ và vỏ cây Mỏ quạ được dùng để làm trà thảo dược và đồ uống chức năng từ hàng nghìn năm trước. Cây Mỏ quạ cũng đã được dùng như 1 vị thuốc cổ truyền để điều trị các bệnh viêm, ung thư, viêm gan, cúm và viêm thần kinh. Trong vài thập kỷ gần đây, cây Mỏ quạ được coi là một trong những phương thuốc cổ truyền dùng điều trị bệnh ung thư ở Hàn Quốc. Các nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy cây Mỏ quạ chứa hàm lượng cao các hợp chất dạng xanthone và flavonoid với tác dụng 9 chống ung thư, kháng viêm, chống béo phì và bảo vệ thần kinh. Các hợp chất xanthone với tên gọi cudraxanthone D, L, M thể hiện hoạt tính mạnh với dòng tế bào ung thư dạ dầy. Các hợp chất flavonoid có chứa nhánh prenyl như là senegalensin and isoerysenegalensein E có tác dụng kháng viêm thông qua việc ức chế sự sản sinh NO trong đại thực bào chuột; trong khi đó các xanthone chứa nhánh prenyl (ví dụ: cudratrixanthones C, G-I, O, 3-O-methylcudratrixanthone G) và các isoflavonoid (ví dụ: cudraisoflavones H-J) có tác dụng bảo vệ thần kinh. Bên cạnh đó, các chất ức chế enzyme đối với các enzyme protein tyrosine phosphatase 1B, neuraminidase, α-glucosidase và tyrosinase cũng được tìm thấy từ cây Mỏ quạ. 10 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu Tài nguyên cây thuốc trong các ngành thực vật bậc cao có mạch thuộc địa bàn 2 huyện ven biển Thái Thụy và Tiền Hải của tỉnh Thái Bình. Thời gian điều tra nghiên cứu từ năm 2014 – 2016. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu về thực vật - Điều tra thành phần loài cây thuốc. - Hiện trạng khai thác, sử dụng và vai trò của cây thuốc đối với đời sống kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình. - Nghiên cứu đánh giá và xác định các yếu tố đe doạ tác động tới nguồn tài nguyên cây thuốc tỉnh Thái Bình. 2.2.2.Nghiên cứu sơ bộ về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc có giá trị - Thu thập mẫu, tạo dịch chiết metanol phục vụ sàng lọc hoạt tính. - Lựa chọn một số mẫu có hoạt tính tốt để tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học. - Đánh giá lại hoạt tính sinh học của các chất sạch phân lập được. 2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Thái Bình 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu, sách báo có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. - Kết hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn (hóa thực vật). 11 - Thống nhất các biện pháp kĩ thuật với các giáo viên hướng dẫn và chuẩn bị các điều kiện về tài chính, hậu cần cho công tác điều tra nghiên cứu. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật - Phương pháp kế thừa - Phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến. - Xác định tên khoa học. - Xử lý số liệu, các thông tin thu thập được. - Phương pháp phỏng vấn nhanh. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học a. Các phương pháp phân lập các hợp chất Chủ yếu là các phương pháp sắc ký, bao gồm sắc ký cột thường với chất hấp phụ là silica gel pha thường, cũng như các loại silica gel pha đảo ODS, YMC (RP-8 hoặc RP-18) kết hợp với sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC) và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)... b. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại bao gồm: Phổ hồng ngoại IR; Phổ tử ngoại UV; Phổ khối lượng MS; Phổ cộng hưởng từ nhân một chiều (1D) 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT; Phổ cộng hưởng từ nhân hai chiều (2D): COSY, HMQC, HMBC, NOESY ... 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học dự kiến a. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư người (Cytotoxi activity assay) b. Thử hoạt tính chống ôxy hoá (Antioxidant activity assay) - Kiểm tra khả năng chống oxy hoá của hoạt chất trên tế bào gan. c. Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (Antimicrobial activity assay) 12 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình 3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc 3.1.1.1. Danh lục các loài cây thuốc Quá trình nghiên cứu đã ghi nhận được 346 loài thuộc 268 chi của 94 họ thuộc 03 ngành thực vật bậc cao có mạch được sử dụng làm thuốc tại 2 huyện ven biển tỉnh Thái Bình. Đã xây dựng được Danh lục các loài cây thuốc với số liệu chi tiết thể hiện ở Phụ lục 1. So với số loài cây thuốc ở Việt Nam (4.472 loài), số lượng loài ở đây không lớn (346 loài) nhưng trong phạm vi giới hạn diện tích của khu vực này thì tài nguyên cây thuốc ở đây khá phong phú và đa dạng. 3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ Từ các số liệu ở Danh lục các loài cây thuốc cho thấy: Trong số 6 ngành thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam, ở 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chỉ có 3 ngành: Ngành Dương xỉ, ngành Thông và ngành Ngọc lan. Trong 3 ngành cây thuốc hiện có ở đây mức độ đa dạng khá cao. Tuy nhiên, thành phần của các bậc họ phân bố không đều nhau, trong đó chiếm ưu thế là cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan chiếm tỉ lệ 97,87% trong tổng số loài cây thuốc thu được. 2 ngành còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ. 3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi Hai ngành Dương xỉ và Thông có tỉ lệ rất nhỏ, ngành chiếm đa số vẫn là ngành Ngọc lan với tỷ lệ lên đến 99,26%. 3.1.1.4. Đa dạng về bậc loài Cũng giống như sự phân bố trong bậc họ và bậc chi, tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 346 loài cây thuốc, tập trung chủ yếu trong 13 ngành Ngọc lan, chiếm đến 99,40% trên tổng số loài đã được ghi nhận. Ngành Dương xỉ và ngành Thông mỗi ngành chỉ có 01 loài. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra số loài cây thuốc phân bố không đều trong các họ. Có rất nhiều họ chỉ có 1 loài cây thuốc, 03 họ có trên 15 loài và 05 họ có từ 10 đến 15 loài. Từ đó khẳng định, số loài sử dụng làm thuốc tại Thái Thụy, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chủ yếu nằm trong ngành Ngọc lan. 3.1.1.5. Đa dạng về dạng sống Phổ dạng sống cho thấy nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất, ưu thế hơn hẳn các nhóm khác. Tiếp theo là nhóm cây chồi một năm (Th), chồi nửa ẩn (Hm) và ít nhất là cây chồi ẩn (Cr). Các loài làm thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình không có loài nào thuộc nhóm Chồi sát đất (Ch). Trong nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph), Cây dây leo sống (Li) có tỷ lệ cao nhất (chiếm 18,78% tổng số loài), tiếp theo là Cây chồi trên lùn (Na) (17,91% tổng số loài), Cây chồi trên nhỡ (Me) (10,98% tổng số loài), Cây chồi trên nhỏ (Mi) (6,07% tổng số loài), Cây chồi trên to (Mg) (5,49% tổng số loài), Cây chồi trên thân thảo (Hp) (3,77% tổng số loài), Cây mọng nước (Suc) (1,44% tổng số loài) và ít nhất là Cây ký sinh hay bán ký sinh (Pp) (0,58% tổng số loài). 3.1.1.6. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc * Đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận khác nhau của cây thuốc Nghiên cứu cho thấy, lá cây được sử dụng làm thuốc nhiều nhất với 253 loài, chiếm 73,12%; đứng thứ 2 là bộ phận rễ với 123 loài, chiếm 35,48%; thứ 3 là quả với 120 loài, chiếm 34,68%; thứ 4 là hạt với 104 loài, chiếm 30,05%; toàn cây có 89 loài, chiếm 25,72%...tần suất thấp nhất là nhựa cây với 40 loài, chiếm 11,56%. 14 3.1.1.7. Đa dạng về số lượng bộ phận cây sử dụng làm thuốc Tỉ lệ cây sử dụng toàn cây làm thuốc chiếm cao nhất với 146 loài (42,20%); tiếp đến là cây sử dụng 1 bộ phận với 77 loài, chiếm 22,20%; thứ 3 là cây sử dụng 2 bộ phận có 56 loài, chiếm 16,20%; cây sử dụng 3 bộ phận làm thuốc có 40 loài, chiếm 11,60%, thấp nhất là cây sử dụng 4 bộ phận với 27 loài, chiếm 7,80%. 3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc Sự phân bố của cây thuốc ở 2 huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nằm trong khu vực dân cư với 170 loài, chiếm tỷ lệ 49,13% và mọc hoang ở khu vực đồng ruộng, ven lối đi, đầm lầy, ven bờ biển với 176 loài, chiếm tỷ lệ 50,87%. 3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc (28 nhóm bệnh) Số loài có tiềm năng chữa các bệnh đường tiêu hóa chiếm nhiều nhất (181 loài), tiếp theo là chữa các bệnh da liễu (169 loài), chữa ho, ho ra máu (142 loài), giải độc (101 loài), chữa các bệnh phụ khoa (95 loài), chữa bệnh thấp khớp (71 loài), chữa rắn cắn (61 loài), chữa gẫy xương, chấn thương (53 loài), chữa bệnh thận (46 loài), chữa bệnh sốt rét (37 loài), chữa bệnh về mắt (loài), chữa bệnh viêm gan (35 loài), giúp an thần (34 loài), chữa bệnh về tim mạch, huyết áp (33 loài), chữa các bệnh giun sán, côn trùng (31 loài), chữa bỏng (20 loài), chữa bệnh xơ gan (18 loài), chữa bệnh hen suyễn (17 loài), chữa bệnh lao (12 loài), chữa bệnh tiểu đường (12 loài), chữa bệnh còi xương, suy dinh dưỡng trẻ em (9 loài), chữa bệnh trĩ (9 loài), chữa bệnh ung thư (8 loài), có khả năng làm sổ thai (5 loài), làm an thai (6 loài), chữa bệnh bại liệt (4 loài), chữa bệnh viêm não (2 loài) và chữa bệnh béo phì (2 loài). 3.1.4. Một số loài có công dụng mới 15 Có 16 loài có công dụng mới mà tài liệu chưa đề cập đến. Có 2 loài cây thuốc quá trình nghiên cứu đã xác định có chứa các hợp chất có tính ô xi hóa và chống ung thư mạnh (Tầm bóp, Mỏ quạ). 3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình Chỉ có 3 loài thuộc phân hạng ít lo ngại (LC - Least concern): bao gồm các taxon không được coi là phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa) theo IUCN (2014) và không có loài nào có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007). 3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình 3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu Kết quả điều tra tại các xã Thái Thành, Thái Đô, Thái Thượng, Thuỵ Liên (huyện Thái Thuỵ), Tây Giang, Nam Phú, Nam Thanh, Đông Minh (huyện Tiền Hải) cho thấy, phần lớn người dân ở đây vẫn dùng cây thuốc nam để chữa bệnh.Qua kết quả thống kê nghiên cứu việc sử dụng cây thuốc của người dân tại 2 huyện ven biển Thái Bình cho thấy gần 50% cây thuốc được người dân thu hái từ tự nhiên. Trong tổng số 346 loài cây thuốc ở đây thì có 13 loài được khai thác với tần số cao. Đó không phải là một con số lớn nhưng nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy, bộ phận khai thác ở đây có tính bền vững thấp (thu hái toàn thân). Thực trạng này có thể dẫn tới nguy cơ suy giảm của một số loài cây thuốc. 3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của người dân tại khu vực nghiên cứu 16 Dụng cụ chế biến thuốc còn rất đơn giản, thường chỉ dùng dao thái thuốc, sau đó đem băm rồi phơi khô hoặc sao tẩm. Cách sơ chế, bảo quản sơ sài như vậy nên tỷ lệ cây thuốc bị mốc, hỏng khá cao. Còn theo các thầy lang thì hầu hết các loài cây thuốc dù là lá, thân, rễ, củsau khi thu hái đều được băm nhỏ, rồi tuỳ các loại bệnh khác nhau mà có cách sao tẩm khác nhau. 3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế Có 22 bài thuốc phổ biến chữa được hầu hết các bệnh thường gặp bằng nguồn cây thuốc dễ kiếm ngay tại địa phương. 3.3. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài có giá trị theo tri thức bản địa Lựa chọn được 20 loài cây thuốc có tiềm năng làm đối tượng nghiên cứu, nhằm chiết xuất, sàng lọc hoạt tính sinh học để tìm kiếm các hoạt chất có khả năng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe con người. Các mẫu Na, Na biển, Lu lu đực, Cà gai leo, Phì diệp biển và Cà độc dược cho kết quả sàng lọc hoạt tính tốt. Tuy nhiên, phần lớn các mẫu này đã và đang được nghiên cứu ở Việt Nam. Tổng hợp kết quả thử hoạt tính kết hợp với tham khảo các nghiên cứu trên thế giới phát hiện 2 mẫu Tầm bóp và Mỏ quạ có chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính tốt nhưng lại chưa có nghiên cứu cụ thể nào ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu này có thể định hướng, lựa chọn 2 loài cây “Tầm bóp” và “Mỏ quạ” trong kế hoạch bảo tồn, ưu tiên phát triển trong tương lai. 3.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về Cây Tầm bóp và Cây Mỏ quạ 3.4..1. Kết quả nghiên cứu Mẫu Tầm bóp 17 * Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 15 hợp chất từ mẫu Tầm bóp; trong đó có 3 hợp chất mới là VPA4, VPA9 và VPA10. * Phát hiện được 3 hợp chất (VPA30, 31 và 32) có hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư phổi A-549, ung thư cổ tử cung Hela và ung thư tuyến tuỵ PANC1. * Phát hiện được 2 hợp chất (VPA6 và 13) có hoạt tính chống oxi hóa, bảo vệ tế bào gan * Dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp không thể hiện độc tính: không xác định được LD50 3.4.2. Kết quả nghiên cứu mẫu Mỏ quạ * Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 17 hợp chất từ mẫu Mỏ quạ; trong đó có 1 hợp chất mới là MQ31 * Phát hiện được hợp chất MQ29 có hoạt tính gây độc tế bào tốt đối với các dòng tế bào ung thư biểu mô KB, ung thư phổi LU-1 và ung thư vú MCF-7 * Phát hiện các hợp chất MQ14-15, MQ18, MQ20, MQ24-26, MQ29 và MQ31 có hoạt tính tốt và sự chọn lọc cao đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu HL-60 * Dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ không thể hiện độc tính: không xác định được LD50 3.5. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình 3.5.1. Bảo tồn cây thuốc Thái Bình có nguồn tài nguyên thực vật giàu tiềm năng chữa bệnh như: Cà gai leo, Dứa dại, Vọng cách, Đỏ ngọn, Diệp hạ châu, Actiso, Trạch tả, Nhân trần, Cỏ mần trầu, Bông mã đề, Nhọ nồi, Hòe, 18 Lô hội...nhiều loài trong số này mọc hoang tại một số địa phương của tỉnh Thái Bình; cũng có một số loài đã được chú ý, đưa vào quy hoạch trồng thành vùng sản xuất nguyên liệu nhưng còn ở quy mô nhỏ. Trong số này, một số ít được vài cơ sở y học cổ truyền, công ty dược của tỉnh đưa vào chế biến, sản xuất thành những sản phẩm tiện dụng nhằm tăng cường chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân như: trà Diệp hạ châu, trà Actiso, cao Bí đao, trà Hoa cúc, tinh bột nghệ... 3.5.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương Xác định rõ công tác quản lý, bảo vệ rừng là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên và lâu dài để góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu - nước biển dâng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân ven biển, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng ven biển. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở địa phương trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Các tổ chức đoàn thể nhân dân là lực lượng góp phần quan trọng vào quá trình bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phương. 3.5.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý và phát triển hệ thống rừng ngập mặn (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) ven biển để thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của chúng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế sự tác động của biến đổi khí hậu, tiềm năng về du lịch sinh thái và tiềm năng làm thuốc (thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kịp thời nêu gương, khen thưởng, tuyên truyền trong các chương trình 19 khuyến nông, các buổi tọa đàm, giao lưu, các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức; tổ chức hội thi tìm hiểu, phát tờ rơi, lồng ghép vào các chương trình văn hóa, văn nghệ quần chúng; kết hợp với các trường học; tổ chức tập huấn ngoài hiện trường về trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng...). 3.5.4. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh Thái Bình để có kiến nghị, đề xuất hợp lý đối với các khu vực trồng dược liệu được quy hoạch. Tiếp tục thực hiện tốt các Dự án hiện có từ năm 1990 đến nay nhằm góp phần phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ở huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải. Ngoài ra, tỉnh Thái Bình cần sớm khẳng định diện tích vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển (theo chiến lược quản lý Khu dự trữ sinh quyển đến năm 2020) để tạo vành đai an toàn, tăng cường hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Phối h[pj chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, giữa cá nhân và tập thể để chủ động giám sát, quản lý, bảo vệ rừng, hạn chế mất mát tài nguyên thực vật. 3.5.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân Triển khai kế hoạch và chương trình tổng thể về điều tra, đánh giá các bài thuốc gia truyền tại tỉnh Thái Bình nói chung hoặc của người dân ở 2 huyện Thái Thụy, Tiền Hải nói riêng (hoặc các huyện khác) để hệ thống, gh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_tai_nguyen_cay_thuoc_cac_huyen_ve.pdf
Tài liệu liên quan