Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy trên cây lạc bọ trĩ
F. intonsa gây hại nặng trong tháng 4 và tháng 5 (trong thời kỳ cuối
vụ xuân và đầu vụ hè) và trong tháng 10 và 11 gây hại trung bình;
còn tháng 3, 6 và 12 trong năm thì mức gây hại của bọ trĩ F. intonsa
là không đáng kể. Khi không có cây lạc trên ruộng, bọ trĩ F. intonsa
chuyển lên gây hại các cây ký chủ khác. Tháng 12, 1 và 2 loài bọ trĩ
này gây hại trên cây đơn buốt, hoa cúc và hoa hồng, chờ đợi để tấn
công lên cây lạc vào vụ xuân tiếp theo.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần bọ trĩ hại lạc và thiên địch của chúng, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài Frankliniella intonsa Trybom và biện pháp phòng trừ ở Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm trong phòng về nuôi sinh học, sinh thái học và tìm
hiểu hiệu lực của một số loài thuốc được thực hiện tại phòng thực tập
côn trùng, khoa nông học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và
Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ.
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2011.
2.2 Vật liệu dụng cụ và hóa chất nghiên cứu
2.2.1 Vật liệu nghiên cứu:
+ Giống lạc (L14, L20 và TB25)
+ Nylon phủ bề mặt luống và che phủ xung quanh ruộng.
2.2.2 Các dụng cụ nuôi sâu:
- Túi nilon đựng mẫu, giấy lọc, giấy bản và bông thấm nước;
- Ống tuýp, lọ thủy tinh, đĩa petri, hộp nhựa; lồng nuôi bọ trĩ.
- Lồng nuôi sâu, bút lông, chổi lông, cồn, kim côn trùng (số 1-5),
panh, kính lúp cầm tay, kính lúp soi nổi có thước đo, kính hiển vi, tủ
định ôn, tủ sấy, nhiệt kế ẩm.
2.2.3 Các dụng cụ pha chế thuốc hóa học:
- Ống đong cỡ 100ml, 500ml và 1000ml, Bình tam giác 25ml,
500ml, Bình phun thuốc 1 lít và 10 lít bằng tay;
- Các loại hóa chất giữ mẫu: Cồn, axít acetic, glycerin. fluon, thuốc
sâu hóa học: sử dụng là các loại thuốc trừ sâu không nằm trong danh
mục các loại thuốc trừ sâu cấm sử dung tại Việt Nam: Tập kỳ 1,8 EC,
Acotrin 440 EC, Alfapathrin 10 EC, Oshin 100 SL, Admire 200 OD..
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Điều tra xác định thành phần bọ trĩ hại lạc và thành phần thiên
địch của chúng
Điều tra thu thập thành phần bọ trĩ hại lạc và thiên địch của chúng
được tiến hành theo quy định lấy mẫu của Cục Bảo vệ thực vật
(1995) Hà Quang Hùng (2005) [7] và phương pháp thu thập mẫu bọ
trĩ ngoài đồng của Mound L.A. (2007) [71].
7
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái học của loài bọ trĩ
Frankliniella intonsa Trybom hại lạc tại Nghệ An.
Phương pháp nuôi tập thể và cá thể loại bọ trĩ được tiến hành theo
Hà Quang Hùng (2005) [7]
2.3.3 Điều tra diễn biến của loài bọ trĩ chính Frankliniella intonsa
Trybom và biến động số lượng của của chúng dưới ảnh hưởng của
một số điều kiện sinh thái tại Nghệ An.
Trên mỗi giống lạc, chọn ruộng điển hình, sau đó tiến hành điều
tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc, định kỳ 7 - 10 ngày một lần.
Mỗi ruộng điều tra 50 cây. Mỗi điểm lấy 100 hoa, lá, 1 điểm điều tra
10 cây, mỗi cây lấy 10 hoa, lá mang về phòng thí nghiệm trải trên
giấy trắng lấy bút lông có tẩm cồn 700 sau đó đưa lên kính lúp để
phân tỷ lệ giữa các loài và đếm tổng số bọ trĩ trên 100 hoa lạc, từ đó
tính được mật độ bọ trĩ/hoa, lá.
2.3.4 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài bọ xít nâu
nhỏ bắt mồi O. sauteri ăn bọ trĩ F. intonsa tại Nghệ An.
Nghiên cứu thời gian phát dục các pha và thời gian vòng đời của loài bọ xít
nâu nhỏ bắt mồi O. sauteri được tiến hành theo phương pháp chung
trong nghiên cứu côn trùng. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O. sauteri được
nuôi cá thể trong phòng thí nghiệm. Thức ăn để nuôi bọ xít bắt mồi
là trứng ngài gạo, trứng của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
và ấu trùng của bọ trĩ Frankliniella intonsa.
2.3.5 Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ bọ trĩ Frankliniella
intonsa Trybom theo hướng quản lý tổng hợp đạt hiệu quả kinh tế
thân thiện môi trường.
Các thí nghiệm được bố chí theo Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến
Dũng (2005) [12].
Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ và thiên địch được tiến hành theo
quy định lấy mẫu của Cục Bảo vệ thực vật (1995) Hà Quang Hùng
(2005) [7] và phương pháp thu thập mẫu bọ trĩ ngoài đồng của
Mound L.A. (2007) [71].
2.4 Phương pháp định loại mẫu
2.4.1Phương pháp làm tiêu bản mẫu bọ trĩ
Theo phương pháp của Mound L.A. (2007) [71].
2.4.2 Phương pháp định loại bọ trĩ
Mẫu bọ trĩ thu thập ở ngoài đồng, làm tiêu bản lam, đưa lên kính
lúp soi nổi và kính hiển vi để tiến hành giám định.
Dựa vào các đặc điểm hình thái bên ngoài như màu sắc cơ thể, số
8
lượng đốt râu, kiểu râu đầu, các vị trí lông cũng như số lượng lông ở
trên đầu, mảnh lưng ngực trước, mảnh lưng giữa, mảnh lưng ngực
sau và cánh; quan sát các đốt bụng, đặc biệt đốt bụng thứ VIII,
Mound et al, (1997) [70] Với sự giúp đỡ của GS.TS. Hà Quang
Hùng, TS. Hà Thanh Hương và những mẫu không có trong tài liệu
trên, chúng tôi gửi sang Úc để GS. TS Laurence A. Mound (CSIRO,
Úc) giám định chính xác tên loài.
2.4.3 Phương pháp mô tả bọ trĩ
Mô tả hình thái, đặc điểm phân biệt pha trưởng thành của các loài
bọ trĩ gây hại chủ yếu trên lạc tại địa điểm nghiên cứu dưới kính lúp
soi nổi và kính hiển vi huỳnh quang. Ảnh minh họa trong báo cáo do
GS.TS Hà Quang Hùng, TS. Hà Thanh Hương chụp.
2.5 Phương pháp tính toán số liệu
Số liệu sẽ được tính toán và xử lý theo chương chình thống kê
Excel ( X ở độ tin cậy 95%, =
n
tS . ) trong đó là sai số ước
lượng, S là độ lệch chuẩn, t= 1,96 (giá trị tra bảng Student ở mức ý
nghĩa =0,05); n là dung lượng mẫu thí nghiệm) và các chỉ tiêu khác
được xử lý theo chương trình IRRISTAT dùng cho khối Trồng trọt
và Bảo vệ Thực vật
Dùng phương pháp thống kê so sánh Duncan giữa các công thức
thí nghiệm ở xác suất P 0,05 và P 0,01.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu về thành phần loài, phạm vi ký chủ, tác hại
và triệu trứng của bọ trĩ hại lạc
3.1.1 Thành phần bọ trĩ gây hại lạc tại Nghệ An
Kết quả điều tra trên cây lạc năm 2008 đến năm 2010 tại Nghệ
An đã thu thập và xác định được 9 loài bọ trĩ thuộc 2 họ
Phlaeothripidae và Thripidae, và thuộc 2 phân bộ (Terebrantia và
Tubulifera). Trong đó, họ Thripidae có 8 loài và chỉ có một loài duy
nhất thuộc họ Phlaeothripidae (bảng 3.1)
Trong đó lần đầu tiên phát hiện 2 loài bọ trĩ hại lạc ở Nghệ An -
Việt Nam. Đó là loài Megalurothrips sjostedti (Thripidae) và
Haplothrips gowdeyi (Phlaeothripidae). Loài F. intonsa gây hại hoa
ở mức độ rất phổ biến trên lạc vụ xuân tại Nghệ An.
9
Bảng 3.1 Thành phần bọ trĩ hại cây lạc trong năm 2008 - 2010 tại Nghệ An
TT Tên khoa học của loài
Mức độ
phổ biến
Bộ phận bị hại
Terebrantia: Thripidae
1 Frankliniella intonsa Trybom +++ Hoa
2 Frankliniella schultzei Trybom + Lá, hoa
3 Megalurothrips usitatus Bagnall +++ Lá và hoa
4 Megalurothrips sjostedti Trybom + Hoa
5 Scirtothrips dorsalis Hood ++ Lá
6 Thrips palmi Karny + Lá, hoa
7 Thrips tabaci Lindeman + Lá, hoa
8 Thrips hawaiiensis Morgan + Hoa
5 Tubulifera: Phlaeothripidae
9 Haplothrips gowdeyi Franklin - Ngọn, lá, hoa
Ghi chú: -: Rất ít phổ biến (với tần suất xuất hiện < 5%); +: Ít phổ biến (với tần
suất xuất hiện 5 - 25%); ++: Phổ biến (với tần suất xuất hiện 26 - 50%); +++: Rất
phổ biến (với tần suất xuất hiện >50%).
3.1.2 Bảng định loại pha trưởng thành cái các loài bọ trĩ hại lạc tại
Nghệ An (Chi tiết theo báo cáo chính thức trang 59)
3.2 Đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom
3.2.1 Ký chủ và mức độ gây hại của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom
Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy trên cây lạc bọ trĩ
F. intonsa gây hại nặng trong tháng 4 và tháng 5 (trong thời kỳ cuối
vụ xuân và đầu vụ hè) và trong tháng 10 và 11 gây hại trung bình;
còn tháng 3, 6 và 12 trong năm thì mức gây hại của bọ trĩ F. intonsa
là không đáng kể. Khi không có cây lạc trên ruộng, bọ trĩ F. intonsa
chuyển lên gây hại các cây ký chủ khác. Tháng 12, 1 và 2 loài bọ trĩ
này gây hại trên cây đơn buốt, hoa cúc và hoa hồng, chờ đợi để tấn
công lên cây lạc vào vụ xuân tiếp theo.
3.2.2 Vòng đời và thời gian phát dục của bọ trĩ Frankliniella intonsa
Trybom trong phòng thí nghiệm
Qua bảng 3.7 cho thấy nhiệt độ càng tăng thì vòng đời của bọ trĩ
F. intonsa càng ngắn lại. Độ ẩm thấp cũng khiến bọ trĩ trải qua các
pha phát dục nhanh hơn.
Giai đoạn sống của trưởng thành bọ trĩ kéo dài 9 đến 18 ngày đây
là điều kiện rất thuận lợi để bọ trĩ có thời gian nhân đàn với số lượng
lớn (có thể đẻ 12-15 lứa) nếu điệu kiện thuận lợi.
10
Thời kỳ tiền nhộng và nhộng giả ngắn 2 - 4 ngày, chúng ta có thể
lợi dụng điều này để hạn cế số lượng bọ trĩ trong đất bằng cách luân
canh hoặc tưới nước trong thời gian ngắn để tiêu diệt giai đoạn
nhộng giả của bọ trĩ.
Đối chiếu với vòng đời của các loài bọ trĩ khác như T. palmi;
F. occidentallis mà các tác giả Mau et al, [68] đã nghiên cứu trước
đó, chúng tôi nhận thấy vòng đời của F. intonsa không chênh lệch
quá nhiều so với các loài bọ trĩ khác ở cùng điều kiện nhiệt độ
3.3 Diễn biến mật độ bọ trĩ hại lạc và các yếu tố ảnh hưởng
3.3.1 Ảnh hưởng của giống đến mật độ bọ trĩ F. intonsa
0
1
2
3
4
5
6
điều tra 4/4 11/4 18/4 25/4 2/5 9/5 16/5 23/5 30/5 6/6 13/6
Ngày điều tra
Mậ
t đ
ộ
co
n/
ho
a
L14
L20
TB25
Hình 3.9 Diễn biến của giống lạc đến diễn biến mật độ bọ trĩ
F. intonsa Trybom trên hoa tại Nghi Lộc - Nghệ An (năm 2009)
Hình 3.10. Diễn biến của giống lạc đến diễn biến mật độ bọ trĩ
F. intonsa Trybom trên lá lạc tại Nghi Lộc - Nghệ An (năm 2009)
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
21/3 28/3 4/4 11/4 18/4 25/4 2/5 9/5 16/5 23/5 30/5 7/6 13/6
Ngày điều tra
M
ật
đ
ộ
co
n/
lá
L14
L20
TB25
Hình 3.3. Diễn biến mật độ bọ trĩ tổng số hại lạc tại Nghi Lộc -
Nghệ An vụ Xuân 2008
11
Qua điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ trên các giống lạc phổ biến tại
Nghệ An chúng tôi nhận thấy mật độ bọ trĩ trên giống lạc L14 có mật độ
cao nhất ở cả hoa và lá, tiếp đến là giống lạc L20 và giống lạc TB25.
3.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ đến mật độ bọ trĩ F. intonsa
Bảng 3.6. Diễn biến mật độ bọ trĩ F. intonsa ở 3 khung thời vụ khác
nhau trên giống lạc L14 vụ xuân năm 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An
Đơn vị tính: con/lá
Thời gian gieo
Giai đoạn sinh trưởng
3-4 lá 6 lá
Ra
hoa
H thành
quả
Chín Trung
bình
Ngày gieo 5/2 (vụ sớm) 0.66a 0.97c 1.08c 1.77b 1.69b 1.23
Ngày gieo 15/2 (chính vụ) 0.68a 1.09b 1.16b 1.83b 1.79b 1.31
Ngày gieo 25/2 (vụ muộn) 0.70a 1.33a 1.56a 2.14a 2.05a 1.56
LSD 5% 0.08 0.08 0.07 0.10 0.13
CV% 5,9 3,4 2,9 2,7 3,6
Qua bảng 3.6 Vụ muộn gieo ngày 25/2 mật độ bọ trĩ tăng cao ở
giai đoạn hình thành quả 2,14 con/lá điều này chắc chắn ảnh hưởng
đến năng suất của lạc vị bọ trĩ F. intonsa gây hại chủ yếu trên hoa sẽ
làm biến dạng quả lạc.
3.3.3 Ảnh hưởng của chân đất đến mật độ bọ trĩ F. intonsa
Qua hình 3.12 cho thấy mật độ bọ trĩ cao ở chân đất cát là 1,69
con/lá, thấp nhất là đất thịt là 1,06 con/lá. Sở dĩ có kết quả chân đất
cát có mật độ cao hơn đất thịt là do đất cát có thành phần cơ giới nhẹ,
thoáng tạo điều kiện thích hợp để sâu non đẫy sức hóa nhộng. Độ sâu
hóa nhộng càng cao bao nhiêu càng an toàn bấy nhiêu, những cá thể
có độ sâu hóa nhộng từ 3 cm trở lên có thể tránh được thiên địch
3.3.4 Ảnh hưởng của độ ẩm đất
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
21/3 31/3 10/4 20/4 30/4 10/5 20/5 30/5 10/6 19/6
Ngày điều tra
M
ật
đ
ộ
co
n/
lá
đất cát
cát pha
đât thịt
Hình 3.12. Diễn biến mật độ bọ trĩ F.intonsa trên ba chân đất
khác nhau theo các giai đoạn sinh trưởng của cây lạc (năm 2008)
12
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
16\3 26\3 5\4 15\4 25\4 5\5 15\5 25\5 4\6 14\6
Ngày điều tra
Mậ
t đ
ộ
bọ
tr
ĩ c
on
/lá
Độ ẩm đất > 60%
Độ ẩm đất > 90%
Hình 3.13. Diễn biến mật độ bọ trĩ trên ruộng cao và ruộng trũng tại
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ năm 2008
Qua hình 3.13 cho thấy mật độ bọ trĩ xuất hiện trong suốt quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây lạc giai đoạn tăng nhanh từ 25/4 đến
4/6 mật độ từ 1,72 con lên 2,89 con/lá. Ở ruộng chân ruộng có độ ẩm >
60% (1.89 con/lá) mật độ bọ trĩ cao gấp hai lần so với chân ruộng có độ
ẩm >90% (1,07 con/lá). Sở dĩ mật độ trên ruộng có ẩm độ > 90% thấp
hơn ruộng có độ ẩm >60% như vậy là do ruộng có độ ẩm đất quá cao
làm thay đổi tính hóa nhộng của pha nhộng.
3.3.5 Ảnh hưởng của biện pháp luân canh đến mật độ của bọ trĩ
trên ruộng lạc
Mật độ bọ trĩ xuất hiện ở công thức 1, công thức 3 và công thức 4
lần lượt là 1,68 con/lá; 1,60 con/lá và 1,66 con/lá. Đặc biệt ở công
thức 2 công thức luân canh cây trồng cạn với cây lúa lượng bọ trĩ
thấy xuất hiện rất ít chỉ 1,04 con/lá. Điều này một lần nữa khẳng định
việc luân canh cây trồng cạn với cây lúa nước làm cho mật độ bọ trĩ
giảm vì lượng nhộng, sâu non bị tiêu diệt nhiều khi bị ngâm nước.
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của các công thức luân canh đến diễn biến
mật độ bọ trĩ F.intonsa tại Nghi Lộc - Nghệ An, 2008
Ngày điều
tra
Giai đoạn sinh
trưởng
Mật độ con/lá
CT1 CT2 CT3 CT4
21/3
Giai đoạn cây con
0,75 0,40 0,66 0,68
31/3 0,93 0,62 0,86 0,89
10/4
Giai đoạn ra hoa
1,18 0,72 1,04 1,14
20/4 1,42 0,83 1,36 1,36
30/4 Giai đoạn đâm tia 1,53 0,95 1,42 1,48
10/5
Giai đoạn hình thành
quả
1,74 1,13 1,71 1,70
20/5 1,96 1,22 1,92 1,94
30/5 2,38 1,41 2,22 2,35
09/6 2,52 1,68 2,42 2,51
19/6 Giai đoạn thu hoạch 2,42 1,42 2,43 2,54
TB 1,68 1,04 1,60 1,66
CT1: Lạc Xuân-Dưa hấu Hè-Khoai lang Đông; CT 2: Lạc Xuân-Lúa mùa-Ngô Đông;
CT 3: Lạc Xuân - Vừng - Ngô Đông; CT 4: Lạc Xuân - Vừng - Rau Đông
13
Bảng 3.8 Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu đối với bọ trĩ
tổng số tại Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ
Thuốc thí nghiệm
Liều
lượng
(lít/ha)
Hiệu lực sau phun thuốc (%)
1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày
Tập kỳ 1,8 EC 0,80 45,76 ab 70,49 b 80,02 b 85,43 b
Acotrin 440 EC 1,10 43,96 b 69,73 b 79,21 b 84,80 b
Alfapathrin 10 EC 1,20 45,18 ab 70,47 b 79,50 b 84,96 b
Oshin 100 SL 0,40 49,30 ab 79,66 a 87,05 a 93,53 a
Admire 200 OD 0,20 54,61 a 79,32 a 86,71 a 92,10 a
LSD 0,05 8,196 4,147 2,436 2,118
CV% 9,40 3,10 1,60 1,30
Ghi chú : Các chữ cái đứng sau các chữ số chỉ sự sai khác đáng tin cậy
95% theo phép thử Duncan bằng chương trình IRRISTAT 4.0
Qua bảng 3.8 cho thấy ở 1 ngày sau phun thuốc hiệu lực của
thuốc Admire 200 OD cao nhất với 54,61% trong khi đó hiệu lực của
Acotrin 440 EC thấp nhất với 43,96%. Ở các giai đoạn 3, 5 và 7 ngày
sau phun thuốc chúng tôi thấy hiệu lực của thuốc Oshin 100 SL và
Admire 200 OD có hiệu lực cao gần tương đương nhau và có sự sai
khác đáng tin cậy với 3 loại thuốc còn lại. Hiệu lực của 2 loại thuốc
Oshin 100 SL và Admire 200 OD cao nhất ở 7 ngày sau phun thuốc
với 93,53% và 92,10% trong khi đó 3 loại thuốc còn lại chỉ đạt từ
84,40 đến 85,43%
3.4 Khả năng sử dụng thiên địch để phòng trừ bọ trĩ F.intonsa hại lạc
tại Nghệ An
3.4.1 Thành phần thiên địch của bọ trĩ hại lạc tại Nghệ An
Bảng 3.10. Thành phần thiên địch của bọ trĩ F. intonsa hại lạc
năm 2008 - 2010 tại Nghệ An
T
T
Tên khoa học Họ Bộ
Mức độ
xuất
hiện
Pha bị
ăn thịt,
ký sinh
1 Orius sauteri (Poppius) Anthocoridae Hemiptera +++
SN,
N,TT
2 Orius strigicollis (Poppius) Anthocoridae Hemiptera + SN, TT
3 Orius tantillus Mostchulsky Anthocoridae Hemiptera ++ SN, TT
4 Amphiareus obscuriceps Hiura Anthocoridae Hemiptera + SN, TT
5 Campylomma chinensis (schuh) Miridae Hemiptera + SN, TT
6 Campijlomma sp Miridae Hemiptera ++ SN, TT
7 Micrapis discolor (Fabricius) Coccinellidae Coleoptera ++ SN, TT
8 Paederus fuscipes Curtis Staphyllinidae Coleoptera + SN, TT
9 Ceranisus sp. Eulophidae Hymenoptera ++ SN
10 Amblyseius sp. Phytoseiidae Acarina + SN
Ghi chú: +++ rất phổ biến (tần suất bắt gặp >50%); ++ phổ biến (tần suất bắt gặp 25-50%);
+ ít phổ biến (tần suất bắt gặp 0 -25%); SN:Sâu non; N:Nhộng; TT: Trưởng thành
14
Tại bảng 3.10. cho thấy trong 10 loài thiên địch có 06 loài thuộc
bộ Hemiptera, 02 loài thuộc bộ Coleoptera, 01 loài thuộc bộ
Hymenoptera và 01 loài nhện bắt mồi thuộc bộ Acarina.
Trong các loài thiên địch của loài bọ xít F. intonsa được xác định,
loài bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) xuất hiện với
mức độ cao nhất.
3.4.2 Đặc điểm hình thái của loài thiên địch bọ trĩ F.intonsa trên lạc
tại Nghệ An
3.4.2.1 Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri Poppius
Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri thuộc họ Anthocoridae,
Hemiptera. Trứng có màu trắng, có nắp trứng hơi gồ lên. Bọ xít non có 5
tuổi: tuổi 1 mới nở có màu trắng sau đó chuyển sang màu vàng nhạt. Tuổi
2 và tuổi 3 có màu vàng tối. Tuổi 3 có màu vàng tối. Bọ xít non tuổi 4 có
màu vàng sẫm hơn tuổi 3, bắt đầu xuất hiện mầm cánh. Bước vào tuổi 5
bọ xít non có màu vàng nâu sẫm, xuất hiện mầm cánh hơn nửa lưng.
Bảng 3.11. Kích thước các pha phát dục của bọ xít nâu nhỏ bắt
mồi Orius sauteri Poppius
Các pha phát dục
Kích thước trung bình (mm)
Chiều dài Chiều rộng
Trứng 0,39 0,02 0,11 0,02
Bọ xít non tuổi 1 0,53 0,02 0,16 0,03
Bọ xít non tuổi 2 0,87 0,02 0,31 0,03
Bọ xít non tuổi 3 1,20 0,02 0,51 0,03
Bọ xít non tuổi 4 1,42 0,03 0,58 0,02
Bọ xít non tuổi 5 1,63 0,03 0,71 0,02
Bọ xít trưởng thành 2,05 0,01 0,72 0,02
Trưởng thành: Cơ thể có màu nâu đen đến đen. Râu đầu 4 đốt
thon nhỏ, màu vàng nhạt, đốt gốc của râu đầu có màu đen. Mắt kép lồi
rõ có màu nâu đen, bụng có 8 đốt, đốt bàn chân có hai móc hình lưỡi
câu có màu nâu. Chúng tấn công bọ trĩ ở giai đoạn sâu non, nhộng và
trưởng thành. Trên mặt lưng có hình dạng giống chữ M.
Kích thước các pha của pha phát dục của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi
Orius sauteri là thiên địch của bọ trĩ F. intonsa hại lạc xuân được
trình bày ở bảng 3.11.
15
3.4.3 Đặc điểm sinh học của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri
Poppius
Kết quả nuôi sinh học bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri cho
thấy chúng thuộc nhóm côn trùng biến thái không hoàn toàn.
Tổng hợp các kết quả thí nghiệm cho thấy pha ấu trùng (bọ xít
non) của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri có 5 tuổi.
Thời gian phát triển của các tuổi không giống nhau khi nuôi bằng
các con mồi khác nhau. Ở điều kiện 250C và ẩm độ 70%; Ở điều kiện
30
0C và ẩm độ 70%; thức ăn bọ trĩ non thì bọ xít nâu nhỏ có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất, thức ăn là trứng nhện đỏ có thời gian sinh
trưởng dài nhất.
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
Trứng Bọ xít
non tuổi
1
Bọ xít
non tuổi
2
Bọ xít
non tuổi
3
Bọ xít
non tuổi
4
Bọ xít
non tuổi
5
Tiền
trưởng
thành
Vòng
đời
thời gian phát dục
N
gà
y
ph
át
d
ục
Trứng ngài gạo
Trứng nhện đỏ
Bọ trĩ non
Hình 3.23. Thời gian phát dục của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius
sauteri trên 3 loại vật mồi (ở điều kiện 250C± 1, ẩm độ 70%)
0
5
10
15
20
25
Trứng Bọ xít
non tuổi
1
Bọ xít
non tuổi
2
Bọ xít
non tuổi
3
Bọ xít
non tuổi
4
Bọ xít
non tuổi
5
Tiền
trưởng
thành
Vòng
đời
thời gian phát dục
ng
ày
p
há
t d
ục
Trứng ngài gạo
Trứng nhện đỏ
Bọ trĩ non
Hình 3.24. Thời gian phát dục của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius
sauteri trên 3 loại vật mồi (ở điều kiện 300C, ẩm độ 70 %)
So sánh giữa 2 điều kiện nhiệt độ và 3 loại vật mồi nhân nuôi cho
thấy thời gian phát dục các pha bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri ở
nhiệt độ 25oC đều dài hơn ở 30oC, đồng thời thời gian vòng đời ngắn
nhất khi nuôi bằng bọ xít non F. intonsa, điều này sẽ mở ra hướng
phòng trừ sinh học đối với bọ trĩ hại F.intonsa lạc tại Nghệ An.
16
3.4.1.2 Khả năng đẻ trứng của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi
Với thức ăn là ấu trùng nhện đỏ hai chấm và ấu trùng bọ trĩ, số
lượng trứng đẻ hàng ngày của 1 trưởng thành cái bọ xít bắt mồi
không khác nhau và là 2,20-2,36 trứng/ngày (bảng 3.20).
Trong thời gian 18 ngày, một trưởng thành cái bọ xít bắt mồi khi
ăn nhện đỏ hai chấm đẻ được trung bình 42,40 trứng/cái cao hơn so
với 39,95 trứng/cái khi thức ăn là ấu trùng bọ trĩ (bảng 3.15).
Bảng 3.15 Khả năng đẻ trứng của bọ xít bắt mồi Orius sauteri
Chỉ tiêu theo dõi
Khả năng đẻ trứng (trứng/cái) khi ăn các con mồi
Ấu trùng nhện đỏ hai chấm Ấu trùng bọ trĩ
Số trứng đẻ hàng ngày trứng/ngày 2,36 ± 0,04 2,20 ± 0,50
Tổng số trứng đẻ trong 18 ngày 42,40 ± 0,79 39,95 ± 0, 83
Ghi chú: Thí nghiệm ở điều kiện 300C, ẩm độ 70%±1; Số lượng cá thể thí
nghiệm n = 20
3.4.4 Khả năng ăn thịt bọ trĩ F.intonsa của loài bọ xít nâu nhỏ bắt
mồi Orius sauteri
Kết quả ghi nhận ở bảng 3.17 cho thấy sức tiêu thụ trung bình
trong 5 ngày theo dõi của một cặp bọ xít bắt mồi đối với nhện non
thấp hơn (15,43) so với bọ trĩ non (31,85).
Bảng 3.17. Sức tiêu thụ của bọ xít bắt mồi Orius sauteri
Thời gian theo
dõi (ngày)
Số lượng con mồi do một cá thể bắt mồi tiêu
thụ trong ngày (con/ngày)
Bọ trĩ non Nhện non
Ngày 1 23,45 ± 4,77 14,50 ± 1,47
Ngày 2 28,75 ± 2,94 16,00 ± 1,65
Ngày 3 32,90 ± 4,24 15,60 ± 1,74
Ngày 4 29,00 ± 2,31 15,65 ± 1,52
Ngày 5 31,85 ± 3,31 15,40 ± 1,79
Trung bình 29,19 ± 0,24 15,43 ± 0,46
3.5 Biện pháp phòng chống bọ trĩ hại lạc theo hướng quản lý
tổng hợp
Thực hiện nghiên cứu trên 02 mô hình chúng tôi thu được kết quả
như sau:
3.5.1 Luân canh cây trồng
Hình 3.25 cho thấy mật độ bọ trĩ F. intonsa trên ruộng lạc luân
canh theo 02 Mô hình và 2 nêu trên bắt đầu sai khác sau khi cây lạc
17
hình thành 6 lá thật cho đến cuối giai đoạn sinh trưởng của cây. Mô
hình luân canh Lạc Xuân - Dưa hấu Hè - Khoai lang Đông có mật độ
bọ trĩ F. intonsa luôn cao hơn công thức luân canh Lạc Xuân - Vừng
- Ngô Đông lần lượt là 0,87 con/lá và 0,7 con/lá.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
22/3 1/4 11/4 21/4 1/5 11/5 21/5 31/5 10/6 20/6
Ngày điều tra
Mậ
t đ
ộ
bọ
tr
ĩ c
on
/lá
Mô hình 1
Mô hình 2
Hình 3.25 Diễn biến mật độ F. intonsa trên giống lạc L14 có chế
độ luân canh khác ở 02 mô hình tại Nghi Lộc, Nghệ An, 2009
Trong cả 2 công thức luân canh thì diễn biến mật độ bọ trĩ
F. intonsa đều đạt cao nhất trong thời kỳ ra hoa của cây lạc: 1,45
con/lá trên công thức 1 và 1,4 con/lá ở công thức 2, sau đó mật độ bọ
trĩ giảm dần do cây lạc già là thức ăn không thích hợp cho bọ trĩ sinh
trưởng và phát triển.
3.5.2 Dùng nylon làm hàng rào quanh ruộng
Kết quả điều tra theo dõi mật độ bọ trĩ F. intonsa trên 2 mô hình,
mô hình 1 và mô hình 2 (ruộng có nylon làm hàng rào cao 1m tính từ
mặt đất) cho thấy, ngay từ ngày điều tra lần đầu đến ngày điều tra lần
cuối, mật độ bọ trĩ F. intonsa trên mô hình 1 (không có nylon làm
hàng rào) (5,46 con/lá) có lượng bọ trĩ cao hơn trên ruộng có nylon
làm hàng rào xung quanh ruộng (3,94 con/lá) .
0
2
4
6
8
10
12
22/3 1/4 11/4 21/4 1/5 11/5 21/5 31/5 10/6 20/6
Ngày điều tra
m
ật
đ
ộ
co
n/
lá
Mô hình 1
Mô hình 2
Hình 3.26 Mật độ F. intonsa trên giống lạc L14 ở mô hình 1 và
mô hình 2 tại Nghi Lộc, Nghệ An, 2010
18
Sở dĩ mật độ bọ trĩ F. intonsa trên mô hình sử dụng nylon làm hàng
rào bao quanh ruộng thấp hơn mô hình 1 là do hàng rào cao 1m có tác
dụng ngăn cản một lượng lớn các cá thể bọ trĩ di chuyển từ nơi khác
đến. Khi mà chúng bay đến sẽ đâm vào hàng rào rồi rơi xuống đất.
Một số lượng lớn không bò lên hàng rào để vào trong ruộng được.
Sự ngăn cản này có thể hạn chế được sự gây hại khoảng 27,9% so
với ruộng không có nylon làm hàng rào.
3.5.3 Dùng vòi phun nước lên lá
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm tưới nước dạng phun mưa trên mô
hình 2; 5 ngày một lần sau đó tiến hành điều tra số lượng bọ trĩ trên
lạc kết quả cho thấy lượng bọ trĩ ở mô hình 2 (ruộng có tưới nước
dạng phun mưa) giảm khoảng 40% so với mô hình 1 (ruộng không
tưới nước) với mật độ bọ trĩ lần lượt là 3,28 con/ lá và 5,47 con/lá.
0
2
4
6
8
10
12
22/3 1/4 11/4 21/4 1/5 11/5 21/5 31/5 10/6 20/6
Ngày điều tra
m
ật
đ
ộ
bọ
tr
ĩ c
on
/lá
Mô hình 1
Mô hình 2
Hình 3.27. Mật độ F. intonsa trên giống lạc L14 ở mô hình 1
và mô hình 2 tại Nghi Lộc, Nghệ An, 2010
3.5.4 Biện pháp sinh học
Trên mô hình 1 (không thả bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O. sauteri)
thấy bọ trĩ F. intonsa, xuất hiện sớm còn bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O.
sauteri xuất hiện muộn hơn khoảng nửa tháng, và giai đoạn trưởng
thành có mặt sớm hơn sâu non. Mật độ tăng chậm sau đó giảm xuống
do phun thuốc trừ sâu. Sau 15 ngày mật độ mới bắt đầu xuất hiện trở
lại và tăng lên khá nhanh. Đỉnh cao mật độ của O. sauteri khoảng 0,2
con/lá vào cuối giai đoạn thu hoạch. Rõ ràng với mật độ như vậy thì
chúng không có khả năng khống chế quần thể bọ trĩ F. intonsa ở mức
không làm giảm năng suất lạc. Để làm tăng số lượng đủ để khống
chế quần thể bọ trĩ F. intonsa không làm giảm năng suất nghiêm
trọng chỉ có một con đường là thả thêm bọ xít nâu nhỏ bắt mồi.
19
0.10
1.00
10.00
100.00
1/4 8/4 15/4 29/4 6/5 13/5 20/5 27/5 3/6 10/6 17/6
Ngày điều tra
M
ật
đ
ộ
c
o
n
/c
ây Mô hình 1 F. intonsa
Mô hình 1 O. sauteri
Mô hình 2 F. intonsa
Mô hình 2 O. sauteri
Hình 3.28 Diễn biến mật độ F. intonsa và O. sauteri trên 2 mô
hình thí nghiệm trong vụ Xuân tại Nghi Lộc, Nghệ An, 2010
Trên mô hình 2 (thả bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O.sauteri) mật độ bọ
trĩ F. intonsa xuất hiện sớm với mật độ trung bình 12 con/cây tiến
hành thả bọ xít nâu nhỏ bắt mồi giai đoạn sâu non tuổi II và III với
mật độ (tỷ lệ 1/200) ngày 15/4. Sau khi thả bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O.
sauteri vào ruộng mật độ chúng tăng lên khá nhanh, điều này chứng
minh rằng bọ xít nâu nhỏ bắt mồi O. sauteri đã thiết lập được quần
thể của chúng trên ruộng. Mật độ tăng nhanh sau 3 lần thả và đạt cao
nhất là 0,7 con/cây (trưởng thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bvtv_ttla_nguyen_duc_thang_5578_2005293.pdf