Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài nàng nàng (callicarpa candicans) và loài tử châu lá to (callicarpa macrophylla) ở Việt Nam

Các kết quả nghiên cứu trong luận án cho thấy các loài

chi Callicarpa là nguồn giàu có các hợp chất thiên nhiên có cấu

trúc hóa học và hoạt tính sinh học thú vị. Vì vậy, trong tương

lai tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính chống ung

thư của các bộ phận còn lại của hai loài trên và các loài chi

Callicarpa khác nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính

chống ung thư và hoạt tính sinh học khác từ các loài thuộc chi

Callicarpa của Việt Nam, để khẳng định thêm giá trị khoa học

của các loài này, góp phần trong việc tạo ra các sản phẩm phục

vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng

pdf30 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của loài nàng nàng (callicarpa candicans) và loài tử châu lá to (callicarpa macrophylla) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các hợp chất phân lập được từ lá Tử châu lá to và Nàng nàng Từ cặn dịch chiết n-hexane và ethyl acetate lá cây Tử châu lá to 10 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm 7 hợp chất terpenoid: callimacrophylla B (M8), 3β- hydroxyolean-12-ene (M2), β-amyrin (M3), ursolic acid (M6), oleanolic acid (M10), callimacrophylla A (M1) và ent-1β-acetoxy- 7β,14α-dihydroxy-16-kauren-15-on (M7) và 3 hợp chất steroid: spinasterol (M5), β-sitosterol (M4) và daucosterol (M9). Trong đó, callimacrophylla A (M1) và callimacrophylla B (M8) là hai hợp chất mới. Từ cặn dịch chiết n-hexane và ethyl acetate lá cây Nàng nàng (C. candicans) 11 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, gồm 4 hợp chất flavonoid: 5-hydroxy-7,4’-dimethoxyflavon (C1), 5-hydroxy-3’,4’,7-trimethoxyflavon (C3), Hợp chất genkwanin (C9) và cynaroside (C10); 5 hợp chất terpenoid: ursolic acid (M6), 2α-hydroxy-ursolic acid (C7), 2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (C8), seco-hinokiol (C5) và methyl seco-hinokiol (C6) và 2 hợp chất steroid: β-sitosterol (M4) và daucosterol (M9). Trong đó, hợp chất methyl seco-hinokiol lần đầu phân lâp được từ tự nhiên. Thành phần hóa học chính của 2 loài thực vật chi Callicarpa được nghiên cứu chủ yếu là các hợp chất flavonoid, diterpennoid và 7 triterpenoid. Một số hợp chất phân lập được giống nhau ở hai loài như: ursolic acid, β-sitosterol và daucosterol. Các hợp chất triterpenoid phân lập được từ 2 loài nghiên cứu cho thấy thành phần hóa học chính là các hợp chất khung ursane và oleane, phù hợp với thành phần hóa học chính của các hợp chất triterpenoid trong chi Callicarpa trong các tài liệu đã công bố. Các hợp chất diterpene phân lập được từ 2 loài nghiên cứu cho thấy thành phần hóa học chính là các hợp chất khung ent-kaurane và abietane, phù hợp với thành phần hóa học chính của các hợp chất diterpenoid trong chi Callicarpa trong các tài liệu đã công bố. Các hợp chất phân lập được từ lá 2 loài nghiên cứu Bảng 4.26. Các hợp chất phân lập được từ 2 loài nghiên cứu Tên hợp chất Lớp chất Loài phân lập KL (mg) Tính mới callimacrophylla A (M1) Diterpneoid C. macrophylla 10,8 M ent-1α-acetoxy-7β,14 α-dihydroxy-kaur- 16-en-15-on (M7) Diterpenoid C. macrophylla 12,5 H seco-hinokiol (C5) Diterpenoid C. candicans 22,8 H methyl seco-hinokiol (C6) Diterpenoid C. candicans 31,0 H 3β-hydroxyolean-12-ene (M2) Triterpenoid C. macrophylla 10,3 L 8 β-amyrin (M3) Triterpenoid C. macrophylla 12,7 L ursolic acid (M6) Triterpenoid C. macrophylla C. candicans 15,5 15,7 L L callimacrophylla B (M8) Triterpenoid C. macrophylla 10,1 M 2α-hydroxy-ursolic acid (C7) Triterpenoid C. candicans 12,5 L 2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (C8) Triterpenoid C. candicans 11,5 L oleanolic acid (M10) Triterpenoid C. macrophylla 8,5 spinasterol (M5) Steroid C. macrophylla 11,2 L β–sitosterol (M4) Steroid C. macrophylla C. candicans 20,0 19,0 daucosterol (M9) Steroid C. macrophylla C. candicans 16,5 5-hydroxy-7,4’-dimethoxyflavon (C1) Flavonoid C. candicans 8,5 L 5-hydroxy-3’,4’,7-trimethoxyflavon (C3) Flavonoid C. candicans 11,2 L genkwanin (C9) Flavonoid C. candicans 13,0 L cynaroside (C10) Flavonoid C. candicans 10,8 L M: Hợp chất mới; L: Lần đầu tiên phân lập từ loài; H: Lần đầu tiên phân lập từ họ Hai hợp chất mới thu được gồm 1 chất thuộc lớp chất diterpenoid và triterpenoid. Chúng được xác định cấu trúc dựa trên các dữ liệu phổ như sau: 4.2.1.1. Hợp chất callimacrophylla A (M1) – Hợp chất mới Hợp chất M1 thu được dưới dạng tinh thể trắng. Công thức phân tử của hợp chất M1 được xác định là C20H28O5 dựa trên sự xuất hiện của các píc ion giả phân tử trên phổ khối lượng phân giải cao HR- ESI-MS tại m/z 387,1940 [M + 35Cl] (tính toán lý thuyết cho C20H32O535Cl: m/z 387,1938) và m/z 389,1918 [M + 37Cl] (tính toán lý thuyết cho C20H32O537Cl: 389,1909). Hình 4.7. Phổ ESI-MS của M1 Phổ 1H-NMR của hợp chất M1 cho thấy sự xuất hiện hai tín hiệu dưới dạng singlet của 2 nhóm methyl [H 0,65 (3H, s, H3-19) và 1,02 (3H, s, H3-20)], 1 nhóm oxymethine [H 3,62 (1H, dd, J = 10,5; 5,5 9 Hz, H-7)], tín hiệu của 2 nhóm oxymethylen [H 2,85 (1H, dd, J = 10,5; 5,0 Hz, Ha-18); 3,18 (1H, dd, J = 10,5; 5,0 Hz, Hb-18) và H 3,45 (1H, dd, J = 12,0; 6,5 Hz, Ha-17); 3,54 ((1H, dd, J = 12,0; 4,5 Hz, Hb-17)] và tín hiệu của các proton khác nằm trong khoảng từ H 0,93 đến 2,38 ppm. Ngoài ra, phổ 1H-NMR của hợp chất M1 còn xuất hiện tín hiệu của 4 nhóm hydroxyl [H 4,30 (1H, d, J = 5,0 Hz, 7-OH); 4,78 (1H, s, 16-OH); 4,43 (1H, dd, J = 4,5; 6,5 Hz, 17-OH)] và H 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 10,0 Hz, 18-OH) (Bảng 4.3). Hình 4.8. Phổ 1H-NMR của M1 Hình 4.9. Phổ 13C-NMR của M1 Phổ 13C-NMR và phổ DEPT của hợp chất M1 xuất hiện tín hiệu của 20 nguyên tử carbon, bao gồm 1 nhóm keton tại C 219,3 (C- 15), 1 nhóm oxymethine tại C 69,5 (C-7), 2 nhóm oxymethylene [C 61,4 (C-17) và 69,9 (C-18)], 2 nhóm methyl tại C 17,4 (C-19) và C 17,7 (C-20), 4 tín hiệu carbon bậc 4 [C 36,9 (C-4), 38,6 (C-1), 58,4 (C- 10 8) và 78,4 (C-16)], 6 nhóm methylene [C 38,6 (C-1), 17,3 (C-2), 34,7 (C-3), 26,9 (C-6), 17,9 (C-11), 28,0 (C-12) và 25,3 (C-14)] và 3 nhóm methine [C 44,9 (C-5), 52,6 (C-9) và 38,7 (C-13)]. Các dữ liệu trên cho thấy hợp chất M1 là một hợp chất ent-kaurane diterpen và có cấu trúc tương tự hợp chất ent-7α,16β,17-trihydroxy-18-acetoxykaur-15-one ngoại trừ nhóm acetoxy tại C-18 của hợp chất ent-7α,16β,17- trihydroxy-18-acetoxykaur-15-one [101]. Hình 4.10. Phổ DEPT của M1 Phổ HSQC cho thấy các proton tại H 0,65 (H3-19); H 1,02 (H3-20) và H 3,62 (H-7) liên kết với các nguyên tử carbon tương ứng C 17,4 (C-19); C 17,7 (C-20) và C 69,5 (C-7) cũng như các proton tại H 2,85/3,18 (H-18) và H 3,45/3,54 (H-17) có tương tác với các nguyên tử carbon tương ứng tại C 69,9 (C-18) và 64,1 (C-17). Ngoài ra, bốn tín hiệu proton tại H 4,30 (7- OH); 4,43 (17-OH); 4,49 (18-OH) và H 4,78 (16-OH) không liên kết với bất kỳ nguyên tử carbon nào trên phổ HSQC chứng tỏ rằng hợp chất M1 có 4 nhóm hydroxyl (hình 4.6 và bảng 4.3). 11 Hình 4.11. Phổ HSQC của M1 Hình 4.12. Phổ HMBC của M1 Phổ HMBC của hợp chất M1 xuất hiện các tương tác xa dị hạt nhân của các proton tại H 0,65 (H3-19) và 2,85/3,18 (H-18) với các nguyên tử carbon tại C 34,7 (C-3), 36,9 (C-4) và C 44,9 (C-5); proton tại H 1,02 (H-20) với C 38,6 (C-1), C 44,9 (C-5), C 52,6 (C-9) và C 38,5 (C-10). Hơn nữa, các liên kết từ proton tại H 3,45/3,54 (H-17) đến các nguyên tử carbon tại C 38,7 (C-13), C 219,3 (C-15) và C 78,4 (C-16) cũng xuất hiện trên phổ HMBC, điều đó khẳng định rằng 3 nhóm hydroxyl nằm ở vị trí C-18, C-6 và C-17 (Hình 4.6). Nhóm hydroxyl cuối cùng được xác định tại C-7 bởi các liên kết HMBC giữa proton tại H 4,30 (7-OH) với các nguyên tử carbon tại C 26,9 (C-6), C 69,5 (C-7) và C 58,4 (C-8). Ngoài ra, các liên kết từ proton 12 tại H 4,49 (18-OH) với các nguyên tử carbon tại C 69,9 (C-18) và C 36,9 (C-4); từ proton tại H 4,78 (16-OH) với các nguyên tử carbon tại C 38,7 (C-13), C 219,3 (C-15), C 26,9 (C-16) và từ proton tại H 4,43 (17-OH) tới các nguyên tử carbon tại C 61,4 (C-17)/C 78,4 (C- 16) cũng xuất hiện trên phổ HMBC (Hình 4.6). Mặt khác, độ dịch chuyển hóa học carbon tại vị trí C-18 (C 69,9) và C-19 (C 17,4) của hợp chất M1 tương tự hợp chất scopariusol L [C 71,1 (C-18) và C 17,8 (C-19)] [102] và khác hẳn so với hợp chất diterpen SL-II [C 22,8 (C-18) và C 64,3 (C-19) [103] khẳng định thêm sự tồn tại của nhóm hydroxyl ở vị trí C-18. Hằng số ghép lớn của H-7 (J = 10,5 Hz) giống với hợp chất 7β,16α,17-trihydroxy-ent-kauran-19-oic acid [104] xác định hướng α của nhóm hydroxyl (7-OH) trong hợp chất M1. Độ dịch chuyển hóa học của các nguyên tử carbon tại C-16 (C 78,4) và C-17 (C 61,4) của hợp chất M1 phù hợp với các giá trị carbon tương ứng của hợp chất ent-7α,16β,17-trihydroxykaur-18-acetoxy-15-one [C 77,4 (C-16) và C 63,1 (C-17)] [101] và khác hẳn so với hợp chất 16α,17- dihydroxy-15-oxo-ent-kaur-19-oic acid [C 83,0 (C-16) và C 65,3 (C- 17)] [105] đề xuất cấu hình β của nhóm hydroxyl (16-OH). Từ các dữ liệu trên, hợp chất M1 được xác định là ent-7α,16β,17,18- tetrahydroxykaur-15-one. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là callimacrophylla A. Hình 4.6. Cấu trúc hóa học, tương tác chính HMBC(HC) của M1 Bảng 4.3. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của M1 và chất tham khảo TT Hợp chất M1 [103] δC δH (mult., J Hz) #δC #δH (mult., J Hz) 1 38,6 0,57 (1H, m)/ 1,66 (1H, m) 41,7 3,57 (m) 2 17,3 1,38 (1H, m)/ 1,57 (1H, m) 20,3 2,03 (m) 1,85 (overlap) 3 34,7 1,11 (1H, m)/ 1,40 (1H, m) 39,2 2,01 (m) 1,42 (m) 4 36,9 - 44,2 13 5 44,9 - 48,1 1,63 (dd, 11,9, 1,7) 6 26,9 1,75 (1H, m)/ 1,66 (1H, m) 30,5 1,75 (m) 1,40 (m) 7 69,5 3,62 (1H, dd, 10,5; 5,5) 78,1 2,28 (dt, 13,3, 4,1) 1,33 (overlap) 8 58,4 - 49,0 - 9 52,6 0,94 (1H, d, 9,0) 51,1 1,85 (overlap) 10 38,5 1,20 (1H, m)/ 1,53 (1H, m) 40,4 - 11 17,9 1,20 (1H, m)/ 1,53 (1H, m) 19,1 3,66 (dd, 10,7, 6,0) 1,68 (m) 12 28,0 1,18 (1H, m)/ 1,60 (1H, m) 27,6 1,98 (m) 1,57 (m) 13 38,7 2,21 (1H, br d, 3,5) 46,1 2,95 (br s) 14 25,3 1,66 (1H, m)/ 2,38 (1H, m) 37,5 2,45 (d, 11,8) 1,33 (overlap) 15 219,3 - 219,3 - 16 78,4 - 82,9 - 17 61,4 3,45 (1H, dd, 6,5; 12,0) 3,54 (1H, dd, 4,5; 12,0) 66,7 6,02 (br s) 5,16 (br s) 18 69,9 2,85 (1H, dd, 5,0; 10,5) 3,18 (1H, dd, 5,0; 10,5) 71,0 3,64 (d, 10,5) 3,32 (d, 10,5) 19 17,4 0,65 (3H, s) 16,8 0,88 (s) 20 17,7 1,02 (3H, s) 16,1 1,44 (s) 7-OH 4,30 (1H, d, 5,0) 16-OH 4,78 (1H, s) 17-OH 4,43 (1H, dd, 4,5; 6,5) 18-OH 4,49 (1H, dd, 5,0; 10,0) #δH và #δC của scopariusol L (1H: 500 MHz, 13C: 125 MHz, pyridine-d5) [102] 4.2.2.1. Hợp chất callimacrophylla B (M8)- Hợp chất mới Hợp chất M8 thu được dưới dạng tinh thể trắng. Công thức phân tử của hợp chất M8 được xác định là C32H50O4 dựa trên sự xuất hiện của các píc ion giả phân tử trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS tại m/z 499,3786 [M + H]+ (tính toán lý thuyết cho C32H51O4: m/z 499,3786). Phổ 1H-NMR của hợp chất M8 xuất hiện 6 nhóm methyl singlet tại H 0,83 (3H, s, H3-28); 1,17 (3H, s, H3-26); 1,18 (3H, s, H3- 25); 1,34 (3H, s, H3-27); 0,89 (6H, s, H3-23 và H3-24), 2 nhóm methyl dưới dạng doublet tại H 0,80 (3H, J = 6,5 Hz, H3-29) và 0,93 (3H, J = 6,5 Hz, H3-30) và 1 nhóm methyl tại H 2,05 (3H, s, CH3CO) của nhóm acetoxy. Phổ 1H-NMR của M8 còn cho thấy sự xuất hiện của 6 nhóm methien [H 4,53 (1H, dd, J = 11,5; 4,5, H-3); 0,82 (1H, m, H-5); 2,50 (1H, s, H-9), 2,43 (1H, dd, J = 11,5; 1,5, H-18); 1,42 (1H, m, H-19) và 1,08 (1H, m, H-20)] và 8 nhóm methine có độ dịch chuyển hóa học 14 trong khoảng H 0,95-2,75 (H-1, H-2, H-6, H-7, H-15, H-16, H-21 và H-22), một proton singlet tại H 6,27 (1H, s, 12-OH) (Bảng 4.7) Hình 4.17. Phổ HR-ESI-MS của M8 Hình 4.18. Phổ 1H-NMR của M8 Phổ 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT cho thấy hợp chất M8 có 32 nguyên tử cacbon, trong đó có 8 cacbon bậc bốn [C 38,0 (C-4); 45,5 (C-8); 37,0 (C-10); 195,2 (C-11); 144,5 (C-12); 134,4 (C-13); 41,7 (C- 14) và 33,4 (C-17)], 6 nhóm methine [C 80,5 (C-3); 55,0 (C-5); 59,7 (C-9); 48,9 (C-18); 39,3 (C-19) và 40,8 (C-20)], 8 nhóm methilen [C 38,9 (C-1); 23,5 (C-2); 17,4 (C-6); 32,9 (C-7); 27,3 (C-15); 27,5 (C- 16); 31,2 (C-21) và 41,2 (C-22)] và 8 nhóm methyl [C 28,0 (C-23); 16,6 (C-24); 16,7 (C-25); 18,6 (C-26); 21,0 (C-27); 28,8 (C-28); 16,6 (C-29) và 20,9 (C-30)]. Ngoài ra, còn có tín hiệu của 01 nhóm acetoxy tại C 170,9 (CH3CO) và 21,3 (CH3CO) cũng thu được từ phổ 13C-NMR 15 Hình 4.19. Phổ 13C-NMR của M8 Tất cả dữ liệu trên gợi ý cho biết hợp chất M8 là một triterpene khung ursane chứa một nhóm acetoxy và có cấu trúc giống hợp chất 3β- acetoxy-urs-12-ene-11-one [94], ngoại trừ sự khác biệt về độ dịch chuyển hóa học của các nguyên tử cacbon tại vị trí C-11, C-12 và C-13. Khi so sánh dữ liệu NMR của các hợp chất M8 và hợp chất 3β-acetoxy-urs-12-ene-11- one (TLTK) có thế thấy ở TLTK tín hiệu proton của nhóm olefin tại H 5,54 (1H,s) liên kết trực tiếp với C-12 là một cacbon bậc 4(không liên kết với hydro) có độ chuyển dịch hóa học C 144,5 ppm (C-12). Đồng thời tại vị trí C-12 có gắn với nhóm hydroxy cũng được thể hiện bởi phổ khối phân giải cao. Ngoài ra còn được xác định bởi tương tác xa dị hạt nhân của proton tại H 6,27 (1H, s, 12-OH) với các nguyên tử cacbon tại C 195,2 (C-11); 144,5 (C-12) và 134,4 (C-13). Thêm vào đó, các liên kết trên phổ HMBC giữa H- 18 (H 2,43) và C-12 (144,5)/C-13 (C 134,4) chỉ ra vị trí của liên kết đôi tại C-12/C-13 và nhóm keton tại C-11 (Hình 4.16) Hình 4.20. HSQC của M8 16 Hình 4.21. Phổ HMBC của M8 Bên cạnh đó, liên kết giữa các proton methyl tại H-23/H-24 (H 0,89) với C-3(C 80,5)/C-4 (C 38,0) và C-5(C 55,0) cũng như liên kết giữa H-3 (H 4,53)/CH3CO (H 2,05) với nguyên tử carbon tại C 170,9 (CH3CO), kết hợp với hằng số ghép lớn của H-3 (J = 11,5 Hz) trên phổ 1H-NMR xác nhận nhóm acetoxy liên kết tại C-3 có hướng β. Ngoài ra, proton H-3 có hướng α được xác định bởi các liên kết từ H-2α (H 1,65) và H3-23 (H 0,89) đến H-3 (H 4,53) cũng như từ H3-25 (H 1,18) đến H-2β (H 1,72) trên phổ ROESY. Mặt khác, các liên kết giữa H-20 với H-29/H-19 và giữa các proton H-2 với H-1/H-3 cũng được tìm thấy trên phổ 1H-1H COSY. Hình 4.22 Phổ 1H-1H COSY và NOESY của M8 Kết hợp các dữ liệu phổ với HMBC, 1H-1H COSY và ROESY và so sánh với dữ liệu phổ của hợp chất 3β-acetoxy-urs-12-ene-11- one [94] trong tài liệu tham khảo cho phép khẳng định hợp chất M8 là 3β-acetoxy-urs-12-ene-11-one-12-ol. Đây là một hợp chất mới và được đặt tên là callimacrophylla B 17 Hình 4.16. Cấu trúc hóa học, tương tác chính HMBC (HC) của M8 Bảng 4.7. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của M8 và chất tham khảo Vị trí M8 [94] δC δH (mult., J Hz) #δC #δH (mult., J Hz) 1 38,9 2,75 (1H, dt, 6,5; 3,5) 1,13 (1H, m) 38,9 2,75(lH,ddd, 3,5;3,5;13,5) 2 23,5 1,65 (1H, m) / 1,72 (1H, m) 23,6 3 80,5 4,53 (1H, dd, 11,5; 4,5) 80,7 4,51 (lH, dd, 4,6; 11,7) 4 38,0 - 38,1 5 55,0 0,82 (1H, m) 55,1 6 17,4 1,43 (1H, m)/ 1,58 (1H, m) 17,5 7 32,9 1,43 (1H, m)/ 1,68 (1H, m) 32,8 8 45,5 - 45,2 9 59,7 2,50 (1H, s) 61,5 2,34 (1H, s) 10 37,0 - 36,7 11 195,2 - 199,5 12 144,5 - 130,5 5,54 (1H, s) 13 134,4 - 164,8 14 41,7 - 43,7 15 27,3 0,95 (1H, m)/ 2,10 (1H, m) 27,2 16 27,5 1,17 (1H, m)/ 1,90 (1H, m) 27,3 17 33,4 - 33,9 18 48,9 2,43 (1H, dd, 11,5; 1,5) 59,1 19 39,3 1,42 (1H, m) 39,2 20 40,8 1,08 (1H, m) 39,3 21 31,2 1,25 (1H, m)/ 1,43 (1H, m) 30,9 22 41,2 1,39 (1H, m)/ 1,47 (1H, m) 40,9 23 28,0 0,89 (3H, s) 28,1 0,87 (3H, s) 24 16,6 0,89 (3H, s) 16,7 0,88 (3H, s) 25 16,7 1,18 (3H, s) 16,5 1,16 (3H, s) 26 18,6 1,17 (3H, s) 18,6 1,18 (3H, s) 27 21,0 1,34 (3H, s) 20,5 1,29 (3H, s) 28 28,8 0,83 (3H, s) 28,9 0,81 (3H, s) 29 16,6 0,80 (3H, d, 6,5) 17,5 0,80 (3H,d, 6,0) 30 20,9 0,93 (3H, d, 6,5) 21,2 0,94 (3H, d, 6,0) CH3CO 170,9 - 170,9 - 18 CH3CO 21,3 2,05 (3H, s) 21,1 2,04 (3H, s) 12-OH 6,27 (1H, s) #δH và #δC của 3β-acetoxy-urs-12-ene-11-one (1H: 500 MHz,13C:125MHz,CDCl3) [94] 4.3. Đánh giá hoạt tính sinh học của Nàng nàng và lá Tử châu lá to 4.3.1. Đánh giá hoạt tính sinh học của tinh dầu lá Nàng nàng và Tử châu lá to Kết quả cho thấy, tinh dầu lá Nàng nàng khô thể hiện hoạt tính yếu trên dòng tế bào ung thư gan Hep-G2 (IC50 = 94,5 µg/mL). Tinh dầu lá tươi được chiết xuất bằng phương pháp chưng cất lôi quấn hơi nước thông thường và tinh dầu lá tươi Tử châu lá to không thể hiện hoạt tính trên các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Bảng 4.20. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro của tinh dầu lá Nàng nàng và Tử châu lá to trên các dòng tế bào ung thư: gan (Hep-G2), ung thư tiền liệt tuyến (PC3) và ung thư phổi (A549). Tên mẫu IC50 (µg/mL) Hep-G2 PC3 A549 Tinh dầu lá khô 94,53 >100 >100 Tinh dầu lá tươi cất thông thường >100 >100 >100 Tinh dầu lá tươi sử dụng lò vi sóng 14,65 23,87 56,21 Tinh dầu lá tươi Tử châu lá to >100 >100 >100 Đối chứng (paclitaxel) 4,03 3,48 3,69 Kết quả còn cho biết phương pháp cất tinh dầu có hỗ trợ vi sóng đã thu được các cấu tử hoặc hỗn hợp cấu tử trong tinh dầu lá Nàng nàng có hoạt tính sinh học tốt hơn so với phương pháp chưng cất tinh dầu lôi quấn hơi nước thông thường. Điều đó có ý nghĩa quan trọng cho định hướng nghiên cứu tiếp theo về tinh dầu loài Nàng nàng nói riêng và các tinh dầu từ các loài thực vật khác nói chung. Bảng 4.21. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của tinh dầu lá Nàng nàng và Tử châu lá to Tên mẫu MIC (g/mL) EC PA BS SA AN FO SC CA Tinh dầu lá khô >200 >200 >200 >200 >200 >200 >200 >200 Tinh dầu lá tươi cất thông thường >200 >200 >200 >200 >200 200 >200 200 Tinh dầu lá tươi dùng lò vi sóng >200 >200 >200 >200 >200 100 >200 200 Tinh dầu lá Tử châu lá to >200 >200 >200 >200 >200 >200 >200 >200 EC: Escherichia coli, PA: Pseudomonas aeruginosa, BS: Bacillus subtillis, SA: Staphylococcus aureus, AN: Aspergillus niger, FO: Fusarium oxysporum, SC: Saccharomyces cerevisiae, CA: Candida albicans 19 4.3.2 Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của cao chiết từ loài Tử châu lá to và Nàng nàng Các số liệu từ bảng 4.22 cho thấy cặn chiết ethanol từ lá, quả, thân loài Tử châu lá to và Nàng nàng thể hiện hoạt tính ức chế tốt trên 3 dòng tế bào ung thư thử nghiệm với các giá trị CS(%) từ 29,69  0,8 đến 89,62  1,2%. Đặc biệt cặn chiết ethanol của lá loài Tử châu lá to và Nàng nàng (L.CM và L.CC) có tác dụng ức chế tốt với giá trị CS(%) lần lượt là 47,84  2,1 và 56,28  2,6 (đối với dòng tế bào ung thư Hep- G2); 39,40  2,2 và 29,69  0,8 (đối với dòng tế bào ung thư Lu-1) và 30,23  1,5 và 35,18  1,0 (đối với dòng tế bào ung thư MCF-7). Kết quả sàng lọc sơ bộ hoạt tính gây độc tế bào ung thư đối với ba dòng tế bào ung thư Hep-G2, Lu-1 và MCF-7 cho thấy lá loài Tử châu lá to và Nàng nàng có tác dụng mạnh hơn quả và thân cành của chúng. Do vậy, các nghiên cứu về thành phần hóa học tiếp theo ưu tiên tập trung vào lá loài Tử châu lá to và Nàng nàng. Bảng 4.22. Hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các cặn chiết tổng ethanol từ lá, quả và thân cành cây Tử châu lá to và Nàng nàng TT KH mẫu Nồng độ đầu (g/mL) Giá trị CS (%) Dòng tế bào Hep-G2 LU-1 MCF-7 DMSO - 100 100 100 Chứng (+) 5 1,34  0,8 2,66  0,9 1,21  0,71 1 Q.CC 20 89,29  1,1 33,04  1,4 40,43  2,79 2 T.CC 20 89,62  1,2 33,53  1,6 91,29  0,32 3 L.CC 20 56,28  2,6 29,69  0,8 35,18  1,0 4 Q.CM 20 60,02  2,3 47,31  1,5 38,86  2,26 5 T.CM 20 64,66  2,2 55,64  2,8 90,22  0,15 6 L.CM 20 47,84  2,1 39,40  2,2 30,23  1,5 (Q: quả, T: thân cành, L: lá, CC: C. candicans, CM: C. macrophylla) Tiếp tục thử hoạt tính của các cặn chiết phân đoạn n-hexane, EtOAc và methanol của lá cây Tử châu lá to và Nàng nàng đối với dòng tế bào ung thư Hep-G2, Lu-1 và MCF-7. Ngoại trừ cặn chiết phân đoạn methanol hầu như không thể hiện hoạt tính, cả 2 cặn chiết phân đoạn còn lại của lá loài hai loài này đều có tác dụng ở các mức độ khác nhau, trong đó phân đoạn n-hexane (L.CM.H) của cây Tử châu lá to và 20 EtOAc (L.CC.E) của lá cây Nàng nàng thể hiện hoạt tính mạnh nhất với các giá trị CS(%) thấp với giá trị CS (%) từ 12,49  1,4 - 30,17  0,1 %. Kết quả này được giải thích là do sự hiện diện của các nhóm chất có hoạt tính gây độc tế bào mạnh như terpenoid và flavonoid trong các phân đoạn có độ phân cực yếu và trung bình. Bảng 4.23. Hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết phân đoạn từ lá loài Tử châu lá to và Nàng nàng TT KH mẫu Nồng độ đầu (g/mL) Giá trị CS (%) Dòng tế bào Hep-G2 LU-1 MCF-7 DMSO - 100 100 100 Chứng (+) 5 1,34  0,8 2,66  0,9 1,21  0,71 1 L.CM.H 20 20,18  0,8 12,49  1,4 11,61  2,11 2 L.CM.E 20 98,03  0,9 18,20  1,3 40,43  2,79 3 L.CM.M 20 100 100 91,29  0,32 4 L.CC.H 20 98,84  0,9 73,04  1,5 38,86  2,26 5 L.CC.E 20 30,17  0,1 15,69  2,3 19,93  0,11 6 L.CC.M 20 100 100 90,22  0,15 (L: lá, H: n-hexane, E: ethyl acetate, M: methanol, CC: C. candicans, CM: C. macrophylla) 4.3.3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các hợp chất sạch phân lập được từ lá Tử châu lá to và Nàng nàng Bảng 4.24. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro của các chất trên các dòng tế bào ung thư (Hep-G2), phổi (Lu-1) và vú (MCF-7) TT Hợp chất Giá trị IC50 (g/mL) Dòng tế bào HepG2 Lu1 MCF7 Ellipticine 0,29 0,51 0,48 1 methyl seco-hinokiol (C6) 8,65 8,53 2,20 2 seco-hinokiol (C5) 8,25 9,13 2,46 3 callimacrophylla A (M1) 2,72 2,68 1,57 4 ent-1β-acetoxy-7β,14α-dihydroxy-16-kauren-15-on (M7) 0,31 1,55 0,23 5 callimacrophylla B (M8) 0,32 1,87 0,28 6 ursolic acid (M6) 0,25 0,31 0,21 7 2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (C8) - - - 8 β-amyrin (M3) - - - 9 3β-hydroxyolean-12-ene (M2) 5,85 - 2,36 10 spinasterol (M5) 8,22 8,29 1,82 21 11 5-hydroxy-7,4’-dimethoxyflavon (C1) - - - 12 5-hydroxy-3’,4’,7-trimethoxyflavon (C3) - - - 13 genkwanin (C9) - - - 14 cynaroside (C10) - - - Đánh giá hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư đã thử nghiệm: Bảng 4.24 cho thấy hoạt tính kháng tế bào ung thư gan (Hep- G2), phổi (Lu-1) và vú (MCF-7) của các hợp chất terpenoid mạnh hơn so với các hợp chất steroid và flavonoid. Các hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú (MCF-7) tốt hơn dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) và phổi (Lu-1). Hoạt tính kháng tế bào ung thư gan (Hep-G2), phổi (Lu-1) và vú (MCF-7) trong số 14 hợp chất thử kết quả hoạt tính có 6 hợp chất không có hoạt tính với IC50 > 100 (g/mL) gồm: 5-hydroxy- 7,4’-dimethoxyflavon (C1), 5-hydroxy-3’,4’,7-trimethoxyflavon (C3), 2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (C8), Genkwanin (C9) và cynaroside (C10) và β-amyrin (M3). Các hợp chất còn lại thể hiện hoạt tính tương mạnh là methyl seco-hinokiol (C6), seco-hinokiol (C5), ent-1 α-acetoxy-7β,14α-dihydroxy-16-kauren-15-on (M7), callimacrophylla B (M8), ursolic acid (M6), spinasterol (M5), 3β-hydroxyolean-12-ene (M2), callimacrophylla A (M1) với 0,2 g/mL < IC50 < 9,2 g/mL. Đặc biệt hợp chất ursolic acid (M6) có hoạt tính kháng tế bào ung thư gan (Hep- G2), phổi (Lu-1) và vú (MCF-7) rất mạnh với giá trị IC50 = 0,25; 0,31 và 0,21 g/mL nhỏ hơn cả nồng độ chất đối chứng Ellipticine với IC50 = 2,9; 0,51 và 0,48 g/mL. Hợp chất ent-1α -acetoxy-7β,14α-dihydroxy- 16-kauren-15-on (M7) và callimacrophylla B (M8) thể hiện hoạt tính kháng tế bào ung thư vú MCF-7 mạnh với IC50= 0,23 và 0,21 g/mL, mạnh hơn so với chất đối chứng Ellipticine với IC50 = 0,48 g/mL. Hai hợp chất abietane (methyl seco-hinokiol (C6), seco-hinokiol (C5)) và một hợp chất steroid (spinasterol (M5) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh đối với dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) với giá trị IC50 trong khoảng 1,82 g/mL < IC50 < 2,46 g/mL nhưng thể hiện hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), phổi (Lu-1) với giá trị 8,22 g/mL < IC50 < 9,13 g/mL, kém hơn khoảng 5 lần so với ung thư vú (MCF-7). Các hợp chất có hoạt tính còn lại đều thể hiện hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) mạnh hơn không đáng kể so với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), phổi (Lu-1). Trừ hợp chất 3β- hydroxyolean-12-ene (M2) không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng ung thư phổi (Lu-1), hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng ung thư vú (MCF-7) tốt hơn đối với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) với giá trị IC50 tương ứng bằng 2,36 g/mL và 5,85 g/mL Đối với dòng ung thư gan (Hep-G2), phổi (Lu-1) các hợp chất khung ent-kaurane diterpenoid (callimacrophylla A (M1) và ent-1β-acetoxy- 7β,14α-dihydroxy-16-kauren-15-on (M7)) và ursane-triterpenoid (callimacrophylla B (M8) và ursolic acid (M6) với 0,25 g/mL < IC50 < 2,72 g/mL biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh hơn gấp 8 lần so với các hợp chất khung abietane (methyl seco-hinokiol (C6), seco-hinokiol (C5)) và steroid (spinasterol (M5)) với 8,22 g/mL < IC50 < 9,13 g/mL. Đối với dòng ung thư vú (MCF-7) các hợp chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào gần tương đương nhau với giá trị 0,21 g/mL < IC50 < 2,46 g/ 22 mL. Trừ hợp chất ursane-triterpenoid: 2α,3β,23-trihydroxyurs-12-en-28-oic acid (C8) không thể hiện hoạt tính. Nhóm hydroxyl ở vị trí C-3 trong hợp chất seco-hinokiol (C5) được thay thế bằng nhóm CH3O- tại vị trí C-3 trong methyl seco- hinokiol (C6) của hai hợp chất khung abietane-diterpenoid dẫn đến hoạt tính hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng ung 25 g/mL và 8,65 g/ mL) nhưng lại kém hơn dòn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_hoat_tinh_sinh.pdf
Tài liệu liên quan