Về một số tính chất có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ
thực phẩm: Các EPS sinh tổng hợp từ các chủng Lb. fermentum
(TC13, TC16, TC21, MC3) đều thể hiện tốt các tính chất có tiềm
năng ứng dụng trong công nghệ thực phẩm. Cụ thể là:
- Khả năng hòa tan trong nước của các EPS thu nhận được
từ các chủng Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 theo thứ
tự giảm dần như sau: EPS-MC3 > EPS-TC16 > EPS-TC13 >
EPS-TC21.
- Khả năng giữ nước của các EPS này tăng theo trình tự như
sau: EPS-TC21 < EPS-MC3 < EPS-TC16 < EPS-TC13.
- Khả năng giữ dầu của các EPS đạt được trong nghiên cứu
này là tương đối cao. EPS có khả năng giữ dầu cao nhất là EPSTC21, tiếp đến là EPS-MC3, tiếp theo là EPS-TC16 và thấp hơn
cả là EPS-TC13.
- Khả năng chống oxy hóa của các EPS sinh tổng hợp được từ
các chủng Lb. fermentum khác nhau theo trình tự giảm dần như
sau: EPS-TC21 > EPS-MC3 > EPS-TC13 > EPS-TC16. Cụ thể
là, tỉ lệ bắt gốc tự do DPPH của các EPS đạt 50% tại các nồng độ
1,32 mg/mL đối với Lb. fermentum TC21, 2,06 mg/mL đối với
Lb. fermentum MC3, 2,85 mg/mL đối với Lb. fermentum TC13
và 2,96 mg/mL đối với Lb. fermentum TC16
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu nhận, khảo sát cấu trúc và tính chất của Exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus Fermentum - Trần Thị Ái Luyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mặc dù có rất nhiều đóng góp quan trọng 
trong công nghiệp và trong y học nhưng EPS từ vi khuẩn vẫn tồn 
tại một nhược điểm là năng suất thu nhận thấp. Đây là lý do chính 
khiến khả năng thương mại hóa của EPS từ vi khuẩn nói chung 
và từ vi khuẩn lactic (LAB-Lactic acid bacteria) nói riêng còn 
khá hạn chế. Từ khi LAB được "công nhận là vi sinh vật an toàn” 
(GRAS-Generally Recognized As Safe), việc cải thiện quá trình 
thu nhận, tách chiết EPS được coi là một phương pháp hữu ích 
để sản xuất EPS đáp ứng phương diện ứng dụng trong thực phẩm 
[59]. Nhiều chủng LAB được biết đến là nguồn sản xuất EPS – 
với những tác động liên quan đến việc cải thiện cấu trúc của các 
sản phẩm lên men như sữa chua, phomat,... Bên cạnh đó, nhờ 
những đặc điểm đa dạng trong cấu trúc cũng như sự an toàn đối 
với sức khỏe con người mà EPS sinh tổng hợp từ vi khuẩn lactic 
 2 
(LAB) được quan tâm nhiều hơn so với EPS từ các loài khác. 
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng, thành phần monosaccharide, 
vị trí liên kết trong cấu trúc và những tính chất có tiềm năng ứng 
dụng của các EPS sinh tổng hợp bởi các chủng thuộc LAB khác 
nhau phụ thuộc vào loại chủng, điều kiện nuôi cấy và thành phần 
môi trường [74], [102], [104], [126],. 
Như vậy, sự đa dạng trong cấu trúc của các loài vi khuẩn 
khác nhau có thể liên quan đến nguồn phân lập vi khuẩn, thành 
phần các chất dinh dưỡng trong quá trình lên men cũng như điều 
kiện nuôi cấy và thu nhận. Sự đa dạng này sẽ tạo nên những ảnh 
hưởng không nhỏ đến các hoạt tính sinh học cũng như những tính 
chất chức năng trong công nghệ thực phẩm. Chính vì vậy, để 
nâng cao hiệu quả thu nhận EPS và đặc biệt là cung cấp một số 
thông tin chi tiết hơn về các đặc tính cấu trúc của các EPS sinh 
tổng hợp từ một trong các chủng LAB nói chung và một số chủng 
Lactobacillus fermentum nói riêng, chúng tôi đã thực hiện đề tài 
“Nghiên cứu thu nhận, khảo sát cấu trúc và tính chất của 
exopolysaccharide sinh tổng hợp từ Lactobacillus fermentum”. 
Với đề tài trong luận án này, chúng tôi sẽ xác định được 
điều kiện thu nhận EPS từ một số chủng Lb. fermentum hiệu quả 
nhất; khảo sát một số tính chất có tiềm năng ứng dụng trong công 
nghệ thực phẩm, đồng thời xác được một số thông tin về phân tử 
lượng, thành phần đường, mối liên kết của một số EPS mới được 
tách chiết từ các chủng vi khuẩn nghiên cứu. Với những đặc tính 
mới được phát hiện, chúng có thể là tiền đề cho các nghiên cứu 
ứng dụng trong y dược, trong thực phẩm thay thế cho các hợp 
chất được tổng hợp hóa học. 
 3 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Tổng quan về polysaccharide 
1.1.1. Giới thiệu chung về polysaccharide 
1.1.2. Ứng dụng của polysaccharide trong công nghiệp 
1.2. Tổng quan về vi khuẩn Lactobacillus fermentum 
1.3. Tổng quan về exopolysaccharide từ vi khuẩn lactic 
1.3.1. Khái niệm 
1.3.2. Phân loại và tính chất lý hóa của exopolysaccharide 
1.3.3. Tính chất chức năng và ứng dụng của EPS 
1.4. Tình hình nghiên cứu về exopolysaccharide từ LAB 
1.4.1. Về điều kiện nuôi cấy 
1.4.2. Về quá trình tách chiết và tinh chế EPS 
1.4.3. Về đặc tính hóa lý của EPS 
1.4.4. Tính chất công nghệ và các tác dụng về sức khỏe 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp xác định mật độ tế bào vi khuẩn bằng 
phương pháp đo mật độ quang (OD) 
2.3.2. Phương pháp nuôi cấy thu nhận sinh khối 
2.3.3. Phương pháp thu nhận và tách EPS 
2.3.4. Sơ đồ tổng thể về phương pháp nghiên cứu cải thiện 
hiệu suất thu nhận EPS từ một số chủng Lb. fermentum 
2.3.5. Xác định hàm lượng EPS bằng phương pháp phenol – 
sulfuric 
 4 
2.3.6. Xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp 
Kjeldahl 
2.3.7. Phương pháp khảo sát một số tính chất có tiềm năng 
ứng dụng trong công nghệ thực phẩm 
2.3.8. Phương pháp xác định khối lượng phân tử và đặc điểm 
cấu trúc của EPS 
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu 
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Kết quả nghiên cứu cải thiện hiệu suất thu nhận EPS từ 
một số chủng Lb. fermentum 
3.1.1. Kết quả tuyển chọn một số chủng Lb. fermentum sinh 
tổng hợp EPS cao. 
Hình 3.1. Khả năng sinh tổng hợp EPS của một số chủng vi khuẩn lactic 
(Trong đó: - TC12: Lb. fermentum TC12 - TC20: Lb. fermentum TC20 
 - TC13: Lb. fermentum TC13 - TC21: Lb. fermentum TC21 
 - TC14: Lb. fermentum TC14 - MC2: Lb. fermentum MC2 
 - TC15: Lb. fermentum TC15 - MC3: Lb. fermentum MC3 
 - TC16: Lb. fermentum TC16 - N9: Lb. fermentum N9 
 - TC18: Lb. fermentum TC18 - N10: Lb. fermentum N10 
 - TC19: Lb. fermentum TC19 
Các chữ cái a, b, c, d, e, f, g thể hiện sự sai khác về hàm lượng EPS đạt được giữa 
các chủng 
35,484i
119,142a
62,516e
68,980d
116,744a
68,370d
43,248h
50,728g
100,768b
56,581f
88,776c
58,939ef
69,508d
0
20
40
60
80
100
120
140
E
P
S
 (
µ
g
/m
l)
Chủng vi khuẩn lactic
 5 
Kết quả Hình 3.1 cho thấy, các chủng Lb. fermentum TC13, 
TC16, TC21 và Lb. fermentum MC2, MC3) và Lb. fermentum 
MC3 có khả năng sinh tổng hợp tốt hơn so với các chủng còn lại. 
Từ kết quả này, bốn chủng được chúng tôi lựa chọn để tiến 
hành các nghiên cứu tiếp theo trong luận án sẽ là Lb. fermentum 
(TC13, TC16, TC21, MC3). 
3.1.2. Ảnh hưởng của thành phần môi trường lên quá trình sinh 
EPS của các chủng Lb. fermentum (TC13, TC16, TC21, MC3) 
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nguồn C và nồng độ của chúng 
Kết quả từ Hình 3.2 cho thấy rằng, quá trình sinh tổng hợp 
EPS của Lb. fermentum TC13, TC16, TC21 và MC3 xảy ra tốt 
hơn khi bổ sung các loại đường với nồng độ tương ứng lần lượt 
là 4% glucose, 3% sucrose, 4% lactose và 4% glucose. 
238.817 216.988
215.159
0
50
100
150
200
250
0 2 3 4 5 6
E
P
S
 (
µ
g
/m
l)
Nồng độ bổ sung (%)
Lb. fermentum TC13
Glucose Lactose Sucrose 
224.183231.988
0
50
100
150
200
250
0 2 3 4 5 6
E
P
S
 (
µ
g
/m
l)
Nồng độ bổ sung (%)
Lb. fermentum TC16
Glucose Lactose Sucrose
178.207
0
50
100
150
200
250
0 2 3 4 5 6
E
P
S
 (
µ
g
/m
l)
Nồng độ bổ sung (%)
Lb. fermentum MC3
Glucose Lactose Sucrose 
179.752176.581
0
50
100
150
200
250
0 2 3 4 5 6
E
P
S
 (
µ
g
/m
l)
Nồng độ bổ sung (%)
Lb. fermentum TC21
Glucose Lactose Sucrose
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nguồn carbon và nồng độ bổ sung của chúng vào 
môi trường MRS đến khả năng tổng hợp EPS của các chủng Lb. fermentum 
* Kết quả số liệu nghiên cứu cụ thể được trình bày ở phụ lục 4.1 
 6 
3.1.2.2. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen và nồng độ của chúng 
Lượng EPS sinh tổng hợp đạt cao nhất bởi các chủng Lb. 
fermentum TC16, TC21 đều ở trong môi trường chứa 0,8% cao thịt 
và ở nồng độ cao nấm bổ sung là 0,4% cho chủng Lb. fermentum 
TC16 và 0,3% cho chủng Lb. fermentum MC3 (Hình 3.3). 
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy đến quá trình sinh tổng 
hợp EPS của các chủng Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 
3.1.3.1. Ảnh hưởng của mật độ tế bào nuôi cấy ban đầu 
Quá trình sinh tổng hợp EPS đạt cao nhất đối với các chủng Lb. 
fermentum TC16, TC21, MC3 khi mật độ tế bào nuôi cấy ban 
đầu là 106 cfu/ml và của chủng Lb. fermentum TC13 là 107 cfu/ml 
(Hình 3.4) 
Các chủng L. 
fermentum 
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nguồn N và nồng độ bổ sung của chúng vào 
MTTH đến khả năng tổng hợp EPS của các chủng Lb. fermentum 
* Các mức 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng với các nồng độ pepton, cao thịt là 
0,2%; 0,4%; 0,6%; 0,8%; 1,0% và cao nấm là 0,1%; 0,2%; 0,3%; 0,4%; 
0,5% bổ sung vào MTTH 
 7 
3.1.3.2. Ảnh hưởng của pH ban đầu 
Lượng EPS sinh ra của các chủng Lb. fermentum TC16, 
TC21, MC3 đều đạt cực đại tại pH 6,0 và tại pH 5,5 đối với chủng 
TC13 (Hình 3.5). 
3.1.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy 
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy 
Hình 3.4. Ảnh hưởng của mật độ tế bào nuôi cấy ban đầu 
Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH ban đầu 
4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 ĐC 
 8 
Kết quả Hình 3.6 cho thấy, quá trình sinh tổng hợp EPS của 
các chủng vi khuẩn khảo sát đều xảy ra tốt trong khoảng nhiệt độ 
từ 35 – 40 oC. 
3.1.4. Đường cong sinh trưởng và ảnh hưởng của thời gian lên 
men 
Lượng EPS sinh tổng hợp bởi các chủng Lb. fermentum 
TC13, TC16, MC3 đạt cực đại sau 48 giờ lên men và sau 36 giờ 
lên men với chủng Lb. fermentum TC21. Thời điểm EPS tổng 
hợp được đạt cực đại cũng chính là thời điểm mà giá trị OD của 
môi trường đạt được là cao nhất. 
Kết quả Hình 3.7 cũng chỉ ra những mối quan hệ nhất định 
giữa hàm lượng EPS tổng hợp được, OD và pH của môi trường 
trong suốt thời gian lên men. 
Kết luận 1 : 
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian lên men 
 9 
Bảng 3.1. Điều kiện thu nhận EPS cao của các chủng Lb. 
fermentum nghiên cứu trong luận án 
Các chủng 
vi khuẩn 
Lb. 
fermentum 
Điều kiện thu nhận Hiệu 
suất thu 
nhận 
EPS ở 
các điều 
kiện đã 
khảo sát 
so với 
MRS 
(%) 
Thành phần môi 
trường 
Mật 
độ tế 
bào 
nuôi 
cấy 
ban 
đầu 
(cfu/m
l) 
pH 
ban 
đầu 
Nhiệt 
độ 
nuôi 
cấy 
(oC) 
Thời 
gian 
lên 
men 
(giờ) Nguồn 
C 
Nguồn 
N 
TC13 4% glc 0,4% 
cao 
nấm 
107 5,5 40 48 353,56 
TC16 3% suc 0,8% 
cao thịt 
106 6,0 35 48 356,95 
TC21 4% lac 0,8% 
cao thịt 
106 6,0 35 36 414,51 
MC3 4% glc 0,3% 
cao 
nấm 
106 6,0 35 48 479,14 
3.1.5. Kết quả khảo sát điều kiện tách EPS từ dịch lên men 
3.1.5.1. Ảnh hưởng của nồng độ acid trichloroacetic (TCA) lên 
khả năng loại bỏ protein 
Hình 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ TCA bổ sung lên khả năng loại bỏ 
protein và lượng EPS tách từ dịch lên men Lb. fermentum TC13 
 10 
Kết quả trên các Hình 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 cho thấy, khi nồng 
độ TCA bổ sung vào tăng lên, lượng protein còn lại trong dịch 
nuôi cấy đều có xu hướng giảm dần. 
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ TCA bổ sung lên khả năng loại bỏ 
protein và lượng EPS tách từ dịch lên men Lb. fermentum TC21 
Hình 3.11. Ảnh hưởng của nồng độ TCA bổ sung lên khả năng loại bỏ 
protein và lượng EPS tách từ dịch lên men Lb. fermentum MC3 
 Hình 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ TCA bổ sung lên khả năng loại bỏ 
protein và lượng EPS tách từ dịch lên men Lb. fermentum TC16 
 11 
3.1.5.2. Ảnh hưởng của thể tích ethanol so với dịch nổi đến khả 
năng tách EPS 
Lượng EPS thu được từ các dịch nổi của các chủng Lb. 
fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 đạt tốt nhất khi tỉ lệ dịch 
nổi và EtOH là 1:1 (Hình 3.12). 
3.1.5.3. Ảnh hưởng của thời gian tủa bằng ethanol lên khả năng 
tách EPS 
Kết quả từ Hình 3.13 cho thấy thời gian áp dụng thích hợp 
và hiệu quả để thu EPS tủa bằng EtOH trong quá trình tách chiết 
EPS từ dịch nổi là 24 giờ. 
 Hình 3.12. Ảnh hưởng của thể tích ethanol so với dịch nổi đến 
khả năng tách EPS 
Các chủng Lb. 
fermentum 
Hình 3.13. Ảnh hưởng của thời gian tủa bằng ethanol lên khả 
năng tách EPS 
 12 
Kết luận 2: 
Bảng 3.2. Các điều kiện tách EPS từ dịch nuôi cấy của các 
chủng Lb. fermentum 
Các chủng 
Lb. 
fermentum 
Nồng độ 
TCA bổ 
sung 
(%) 
Tỉ lệ dịch 
nổi: 
ethanol 
(v/v) 
Thời gian 
tủa bằng 
Ethanol 
(giờ) 
Hiệu suất 
thu nhận 
tăng (%) 
TC13 15 1:1 24 121,19 
TC16 35 1:1 24 101,73 
TC21 20 1:1 24 110,93 
MC3 20 1:1 24 106,81 
3.2. Kết quả khảo sát các tính chất của EPS thu được từ các 
chủng Lb. fermentum (TC13, TC16, TC21, MC3) có tiềm 
năng ứng dụng trong công nghệ thực phẩm 
3.2.1. Khả năng hòa tan trong nước 
Bảng 3.3. Độ hòa tan trong nước của EPS 
EPS tách chiết từ các chủng 
Lb. fermentum Độ hòa tan (%) 
EPS- TC13 73,33±3,81 
EPS-TC16 75,33±5,17 
EPS-TC21 64,00±4,97 
EPS-MC3 87,00±2,49 
Các EPS thu được từ các chủng Lb. fermentum (TC13, 
TC16, TC21, MC3) đều có khả năng hòa tan trong nước rất tốt. 
3.2.2. Khảo sát khả năng giữ nước và giữ dầu 
Kết quả Bảng 3.4 cho thấy rằng, EPS thu được từ các chủng 
Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 đều có khả năng giữ nước 
tốt. 
 13 
Khả năng giữ dầu tương ứng của các EPS từ các chủng Lb. 
Fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 thể hiện ở Bảng 3.5 
Bảng 3.4. Khả năng giữ nước của EPS từ các chủng Lb. 
fermentum 
EPS tách chiết từ các chủng 
Lb. fermentum 
Khả năng giữ nước 
(%) 
EPS- TC13 140,55 ± 0,45 
EPS-TC16 136,22 ± 0,6 
EPS-TC21 120,63 ± 1,99 
EPS-MC3 135,70 ± 3,11 
Bảng 3.5. Khả năng giữ dầu của EPS từ các chủng Lb. fermentum 
EPS tách chiết từ các chủng 
Lb. fermentum 
Khả năng giữ dầu 
(%) 
EPS- TC13 590,78 ± 1,94 
EPS-TC16 594,57 ± 1,42 
EPS-TC21 608,30 ± 0,45 
EPS-MC3 599,97 ± 1,14 
3.2.3. Khả năng chống oxy hóa 
Bảng 3.6. Tỷ lệ bắt gốc tự do DPPH (%) của các EPS thu được 
từ các chủng Lb. fermentum (TC13, TC16, TC21, MC3) 
Nồng độ 
(mg/mL) 
Hoạt lực chống oxy hóa (%) Ascorbic acid 
EPS-
TC13 
EPS-
TC16 
EPS-
TC21 
EPS-
MC3 
Nồng độ 
(mg/mL) 
Hoạt lực 
chống 
oxy hóa 
(%) 
1,0 - - 
36,94 ± 
0,35 
- 
1,5 - - 
57,14 ± 
0,32 
27,14 ± 
0,30 
2,0 
29,14 ± 
0,52 
27,34 ± 
0,32 
67,41 ± 
0,30 
47,66 ± 
0,55 
0,00125 
27,05 ± 
0,12 
2,5 
38,56 ± 
0,37 
35,95 ± 
0,52 
78,99 ± 
0,30 
68,05 ± 
0,47 
0,0025 
58,3 ± 
0,17 
3,0 
55,01 ± 
0,25 
51,08 ± 
0,22 
- 
80,93 ± 
0,45 
0,0050 
89,57 ± 
0,1 
3,5 
76,01 ± 
0,35 
72,11 ± 
0,45 
- - 0,1250 
93,12 ± 
0,12 
IC50 2,85 2,96 1,32 2,06 0,00217 
 14 
Kết quả từ Bảng 3.6 cho thấy, các EPS sinh tổng hợp từ 4 
chủng Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 đều có khả năng 
chống oxy hóa. Khả năng chống oxy hóa tăng dần theo chiều tăng 
của nồng độ EPS và sự thay đổi này là không giống nhau khi so 
sánh giữa các EPS từ các chủng khác nhau. 
3.3. Kết quả phân tích khối lượng phân tử và một số đặc điểm 
về cấu trúc của các EPS sinh tổng hợp từ Lb. fermentum MC3 
3.3.1. Khối lượng phân tử 
EPS sinh tổng hợp từ Lb. fermentum MC3 có khối lượng 
phân tử khoảng 98,5 kDa (Hình 3.14) 
3.3.2. Đặc điểm về cấu trúc của các EPS 
- Thành phần monosaccharide của các EPS 
Bảng 3.7. Các dẫn xuất monosaccharide thu được từ EPS sinh 
tổng hợp bởi Lb. fermentum MC3 
STT Hợp chất 
Thời gian 
lưu (phút) 
Diện tích 
peak 
1 
1,5,6-tri-O-acetyl-2,3,4-tri-O-
methyl-D- glucitol 
5,134 6665390 
2 
1,3,5-tri-O-acetyl-2,4,6-tri-O-
methyl-D-mannitol 
6,025 6034772 
a) 
Khối lượng trung bình (kDa) 
Hình 3.14. Sắc kí đồ khối lượng phân tử của EPS-MC3 bằng 
phương pháp sắc ký thẩm thấu gel 
 15 
Kết quả Bảng 3.7 cho thấy thành phần monosaccharide 
tương ứng trong cấu trúc của EPS-MC3 gồm D-glucose, D-
mannose. 
Dữ liệu Bảng 3.8 thể hiện tỷ lệ và thành phần phần trăm của 
các monosacharide có trong cấu trúc của EPS-MC3. 
Bảng 3.8. Tỷ lệ, thành phần (%) các monosaccharide trong cấu 
trúc EPS sinh tổng hợp bởi Lb. fermentum MC3 
STT Thành phần Tỷ lệ Thành phần (%) 
1 D-glucose 1,00 52,48 
2 D-mannose 0,91 47,52 
- Xác định vị trí liên kết glycoside trong các EPS bằng GC-MS 
Bộ khung của EPS-MC3 sinh tổng hợp được có dạng manno-
glucan với hai liên kết chủ yếu là (1→6) glucoside và (1→3) 
mannoside (Bảng 3.9). 
Bảng 3.9. Các dẫn xuất methyl alditol acetate monosaccharide 
thu được và liên kết glycoside tương ứng của EPS sinh tổng hợp 
bởi Lb. fermentum MC3 
STT Hợp chất Liên kết glycoside Tỷ lệ 
1 
1,5,6-tri-O-acetyl-
2,3,4-tri-O-methyl-
D-glucitol 
→6)-D- 
glucopyranoside-(1→ 1,00 
2 
1,3,5-tri-O-acetyl-
2,4,6-Tri-O-methyl-
D-mannitol 
→3)-D- 
mannopyranoside-(1→ 0,91 
- Sử dụng phổ cộng hưởng từ hạt nhân để xác định đặc điểm về 
cấu trúc của EPS-MC3 
 16 
Kết quả phân tích phổ NMR thể hiện ở hình 3.16, hình 3.17, 
hình 3.18, hình 3.19, hình 3.20, hình 3.21 
Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của EPS-MC3 cho thấy, 
trong vùng từ  4,5 đến  4,9 có sự hiện diện của 2 thành phần 
đường thông qua các tín hiệu đặc trưng của hai proton anomer ở 
độ chuyển dịch 4,87 ppm và 4,55 ppm; các proton của nhóm O-
methyl từ H 3,00 đến 3,62 ppm (Hình 3.16). Hai monosaccharide 
này được chúng tôi kí hiệu là A và B theo chiều giảm dần của độ 
chuyển dịch hóa học. Từ giá trị về độ chuyển dịch của proton 
anomer trong 1H NMR, cấu trúc của EPS-MC3 chỉ chứa liên kết 
glycoside dạng β-pyranose [9]. 
Hình 3.17. Phổ 13C-NMR của EPS-MC3 
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR của EPS-MC3 
 17 
Kết quả ở Hình 3.17 của phổ 13C –NMR cho thấy EPS-MC3 
có sự xuất hiện của hai tín hiệu carbon ở độ chuyển dịch hóa học là 
94,1 và 94,0 ppm và các vùng carbon trong mạch vòng của nó từ 
61,5 đến 77,2 ppm. Kết hợp các kết quả công bố trước đây [9], [41], 
[49], [108] và từ phổ 1H, 13C-NMR của EPS-MC3 có tín hiệu carbon 
anomer ở  94,1 nên có thể được quy cho là của β-D-
mannopyranose và tín hiệu ở C1 94,0 sẽ là β-D-glucopyranose. 
Các đỉnh của đường cắt ngang trong phổ HSQC giúp xác 
định được vị trí của các phân tử carbon anomer và proton 
anomer trong cấu trúc dạng vòng từ 1 đến 6 của chúng (Hình 
c) 
Hình 3.18. Phổ HSQC (a, b, c) của EPS-MC3 
b) 
a) 
 18 
3.18). Điều này cho phép xác định vị trí của proton nối với 
nguyên tử carbon trong cấu trúc phân tử của EPS-MC3. 
Những tương tác 1H → 1H trong phổ COSY đã chỉ ra các 
tương tác giữa các proton của carbon cận kề nhau trong cấu trúc 
EPS-MC3 sinh tổng hợp bởi Lb. fermentum MC3. Từ đó cho 
phép thiết lập trật tự liên kết carbon trong các thành phần đường 
tương ứng trong cấu trúc phân tử của EPS-MC3 là (Hình 3.19) 
Bảng 3.10. Độ chuyển dịch hóa học 1H –NMR và 13C – NMR 
của EPS-MC3 đo trong DMSO 
Đơn vị: ppm 
→6)-β- D-
glucopyranoside-(1→ 
4,87 3,53 3,62 3,49 3,28 3,51 A 
→3)-β-D- 
mannopyranoside-
(1→ 
4,55 3,01 3,47 3,27 3,50 3,43 B 
Phần đường C-1 C-2 C-3 C-4 C-5 C-6 
→6)-β- D-
glucopyranoside-(1→ 
94,0 71,6 61,5 70,6 73,8 71,4 A 
→3)-β-D- 
mannopyranoside-
(1→ 
94,1 77,2 73,2 67,1 67,4 61,5 B 
 Đối chiếu với các tài liệu tham khảo [41], [54], [101], [137], 
[142] cùng những phân tích trên các phổ 1H -NMR, 13C – NMR, 
Hình 3.19. Phổ đồ COSY của EPS-MC3 
 19 
COSY và HSQC, chúng tôi đã xác định được độ chuyển dịch hóa 
học của các thành phần đường trong EPS-MC3 (Bảng 3.10). 
Các tương tác của proton anomer và các nguyên tử C trên 
phổ HMBC (Hình 3.20) và NOESY (Hình 3.21) đã chỉ ra các mối 
liên kết glycoside trong cấu trúc của EPS-MC3 tương ứng là 
A(1→3)B và B(1→6)A. Thông tin này cho phép chúng tôi định 
vị được các gốc đường (Bảng 3.11) 
Bảng 3.11. Các dạng liên kết trong cấu trúc của EPS-MC3 
qua phổ NOESY, HMBC 
Đơn vị: ppm 
Phần đường 
Ký 
hiệu 
H1 NOESY HMBC Mối liên kết 
(1→6)-β-D-glucopyranoside A 4,87 
3,47 
73,2 
A: H1 với B: H3 
A: H1 với B: C3 
(1→3)-β-D- 
mannopyranoside 
B 4,55 
3,51 
71,4 
B: H1 với A: H6 
B: H1 với A: C6 
Từ kết quả phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân và phân 
tích thành phần monosacharide của EPS-MC3 cho phép sắp xếp 
Hình 3.20. Phổ đồ HMBC của EPS-MC3 
Hình 3.21. Phổ đồ NOESY của EPS-MC3 
 20 
đơn vị mắt xích lặp lại với dạng liên kết cụ thể như sau: [6)-β-
D-Glcp-(13)-β-D-Manp-(16)-β-D-Glc-(1]n (Hình 3.22) 
EPS sinh tổng hợp từ Lb. fermentum MC3 là một PS mới. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Từ các kết quả nghiên cứu thu được trong luận án cho phép 
chúng tôi có những kết luận như sau: 
1.1. Về hiệu suất thu nhận EPS: 
1.1.1. Từ các chủng LAB sử dụng nghiên cứu, chúng tôi đã chọn 
ra được 04 chủng có khả năng sinh tổng hợp EPS tốt. Đó là các 
chủng Lb. fermentum TC13, Lb. fermentum TC16, Lb. fermentum 
TC21 và Lb. fermentum MC3. 
1.1.2. Đối với các chủng vi khuẩn lựa chọn nghiên cứu, chúng tôi 
đã xác định được nguồn dinh dưỡng (nguồn C, N) và điều kiện 
nuôi cấy (mật độ gieo cấy ban đầu, pH ban đầu, nhiệt độ, thời 
Hình 3.22. Các đơn vị lặp lại trong cấu trúc của EPS-MC3 
đã được thủy phân một phần 
 21 
gian) thích hợp và hiệu quả cao cho quá trình sinh tổng hợp EPS 
của các chủng vi khuẩn sử dụng. Cụ thể như sau: 
+ Chủng Lb. fermentum TC13 có khả năng sinh tổng hợp 
EPS cao khi phát triển trong môi trường MRS có bổ sung thêm 
4% glucose, 0,4% cao nấm với điều kiện lên men ở 40 oC, pH 
ban đầu 5,5, mật độ tế bào nuôi cấy ban đầu 107 CFU/mL trong 
thời gian 48 giờ. 
+ Chủng Lb. fermentum TC16 có khả năng sinh tổng hợp 
EPS cao trong môi trường MRS có bổ sung thêm 3% sucrose, 
0,8% cao thịt sau 48 giờ ở điều kiện lên men bao gồm mật độ tế 
bào nuôi cấy ban đầu là 106 CFU/mL, pH ban đầu 6,0 và nhiệt độ 
nuôi cấy là 35 oC. 
+ Chủng Lb. fermentum TC21 có khả năng sinh tổng hợp 
EPS cao sau 36 giờ lên men ở nhiệt độ 35 oC, pH ban đầu 6,0, 
mật độ tế bào nuôi cấy ban đầu 106 CFU/mL trong môi trường 
MRS có bổ sung thêm 4% lactose, 0,8% cao thịt. 
+ Ở điều kiện nuôi cấy là 35 oC, pH ban đầu 6,0, mật độ tế 
bào nuôi cấy ban đầu 106 CFU/mL trong thời gian 48 giờ với môi 
trường MRS có bổ sung thêm 4% glucose, 0,3% cao nấm, chủng 
Lb. fermentum MC3 có khả năng sinh tổng hợp EPS cao nhất. 
1.1.3. Từ dịch lên men thu nhận được bởi các chủng Lb. 
fermentum (TC13, TC16, TC21, MC3) chúng tôi đã xác định 
được điều kiện tách EPS hiệu quả tương ứng. 
+ Nồng độ TCA bổ sung vào dịch lên men của các chủng 
Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 phù hợp nhất nhằm loại 
bỏ protein và thu EPS tốt được làm sáng tỏ trong nghiên cứu này 
lần lượt tương ứng là 15%, 35%, 20% và 20%. 
 22 
+ Quá trình tách EPS đạt hiệu quả tốt khi thời gian tủa bằng 
EtOH được thực hiện trong 24 giờ với tỉ lệ dịch nổi và EtOH là 
1:1 cho tất cả các chủng sử dụng nghiên cứu. 
1.2. Về một số tính chất có tiềm năng ứng dụng trong công nghệ 
thực phẩm: Các EPS sinh tổng hợp từ các chủng Lb. fermentum 
(TC13, TC16, TC21, MC3) đều thể hiện tốt các tính chất có tiềm 
năng ứng dụng trong công nghệ thực phẩm. Cụ thể là: 
- Khả năng hòa tan trong nước của các EPS thu nhận được 
từ các chủng Lb. fermentum TC13, TC16, TC21, MC3 theo thứ 
tự giảm dần như sau: EPS-MC3 > EPS-TC16 > EPS-TC13 > 
EPS-TC21. 
- Khả năng giữ nước của các EPS này tăng theo trình tự như 
sau: EPS-TC21 < EPS-MC3 < EPS-TC16 < EPS-TC13. 
- Khả năng giữ dầu của các EPS đạt được trong nghiên cứu 
này là tương đối cao. EPS có khả năng giữ dầu cao nhất là EPS-
TC21, tiếp đến là EPS-MC3, tiếp theo là EPS-TC16 và thấp hơn 
cả là EPS-TC13. 
- Khả năng chống oxy hóa của các EPS sinh tổng hợp được từ 
các chủng Lb. fermentum khác nhau theo trình tự giảm dần như 
sau: EPS-TC21 > EPS-MC3 > EPS-TC13 > EPS-TC16. Cụ thể 
là, tỉ lệ bắt gốc tự do DPPH của các EPS đạt 50% tại các nồng độ 
1,32 mg/mL đối với Lb. fermentum TC21, 2,06 mg/mL đối với 
Lb. fermentum MC3, 2,85 mg/mL đối với Lb. fermentum TC13 
và 2,96 mg/mL đối với Lb. fermentum TC16. 
1.3. Về khối lượng phân tử và một số đặc điểm cấu trúc của 
EPS tách chiết từ chủng Lb. fermentum MC3 (EPS-MC3) 
 23 
- Đã xác định được khối lượng phân tử của EPS-MC3 là 98,5 kD 
nhờ phương pháp sắc ký thẩm thấu gel. 
- EPS sinh tổng hợp từ Lb. fermentum MC3 là một PS mới. Một 
số thông tin mới về cấu trúc của EPS-MC3 bao gồm thành phần, 
tỉ lệ các monosaccharide và các loại liên kết chủ yếu trong bộ 
khung đã lần lượt được làm sáng tỏ. Cụ thể: 
+ Thành phần monosaccharide có trong EPS-MC3 bao gồm 
các đơn vị lặp đi lặp lại là D-glucose, D-mannose với tỉ lệ phân 
tử tương ứng là 1,00:0,91. 
+ Các loại liên kết glycoside chủ yếu tạo nên bộ khung chính 
của EPS-MC3 là (1→6) glucoside và (1→3) mannoside. 
2. Kiến nghị 
Do thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu có hạn, đồng 
thời, trong quá trình thực hiện luận án, chúng tôi đã gặp một số 
khó khăn về vấn đề trang thiết bị do đó chúng tôi vẫn chưa thể 
thực hiện sâu hơn các thông tin liên quan đến kết quả cũng như 
phạm vi ứng dụng thực tiễn. Vì vậy, để các kết quả từ luận án 
này có thể được ứng dụng tốt hơn trong thực tiễn, chúng tôi xin 
được phép kiến nghị tiếp tục: 
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguồn dinh dưỡng 
khác nhau lên đặc điểm về cấu trúc của các EPS sinh tổng hợp 
được từ các chủng Lb. fermentum này. 
2. Tiến hành nghiên cứu ứng dụng của EPS thu được lên 
một số sản phẩm lên men cụ thể về việc cải thiện tính chất lưu 
biến của sản phẩm như khả năng giữ nước, khả năng tạo gel, khả 
năng làm đặc,... 
 24 
3. Tiến hành nghiên cứu một số tính chất sinh lý tác động 
đến sức khỏe con người của các EPS này như: khả năng kháng 
khuẩn, tác động làm giảm cholesterol, hoạt tính chống khối u,... 
 25 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN 
QUAN ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Trần Thị Ái Luyến, Trần Bảo Khánh, Đỗ Thị Bích 
Thủy, Trần Thị Văn Thi (2017), Nghiên cứu điều kiện tách chiết 
và đặc điểm về cấu trúc của các exopolysaccharide sinh tổng hợp 
từ Lactobacillus fermentum MC3 và Lactobacillus plantarum 
W12, Tạp chí Hóa học, Số 55 (4E23), 243-249. 
2. Trần Bảo Khánh, Trần Thị Ái Luyến, Đỗ Thị Bích Thủy 
(2017), Xác định khối lượng phân tử và một số tính chất lý hóa 
của các exopolysaccharide được sinh tổng hợp bởi Lactobacillus 
fermentum MC3 và Lactobacillus plantarum W12, Tạp chí Hóa 
học, Số 55 (4E34), 17-21. 
3. Trần Thị Ái Luyến, Đỗ Thị Bích Thủy (2016), Optimal 
conditions for the production of exopolysaccharide by 
Lactobacillus fermentum TC16, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông 
lâm nghiệp, Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, số 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nhan_khao_sat_cau_truc_va_tin.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nhan_khao_sat_cau_truc_va_tin.pdf