Ngoài ra, đề tài có ý nghĩa khoa học khi cung cấp những thông tin
hoàn toàn mới và có hệ thống về các nhóm protein trong rong
Chaetomorpha sp. như thành phần acid amin, các phân đoạn protein
và kích thước phân tử của nhóm protein tan trong nước và tan trong
kiềm; các đặc điểm về hình thái, cũng như khả năng kháng khuẩn,
kháng oxy hóa, tính chất chức năng, khả năng tiêu hóa trong điều kiện
in vitro và in vivo của các chế chế phẩm protein concentrate từ rong
Chaetomorpha sp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, thu nhận protein từ sinh khối rong nước lợ (chaetomorpha sp.) để ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƠNG PHÁP 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Rong Chaetomorpha sp. được thu nhận sau 15 – 20 ngày phát triển, 
được thu tại các ao nuôi tôm quảng canh tại huyện Giá Rai, Bạc Liêu. 
Rong được vận chuyển trong thùng xốp trong ngày đến phòng thí 
nghiệm. Rong được rửa để loại tạp chất, sau đó phơi khô, xay nhỏ và 
sấy tới độ ẩm 5%, bảo quản trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng. 
Enzyme 
Cellulase của hãng Genecor (Mỹ), tên thương mại là Crestone 
Conc. có khả năng hoạt động tốt trong vùng pH trung tính từ 6,0 – 7,5, 
nhiệt độ từ 450C – 550C; có hoạt tính 1.100 UI/ml. 
2.2. Sơ đồ nghiên cứu 
Sơ đồ nghiên cứu thể hiện ở hình 2.2 
2.3. Bố trí thí nghiệm 
2.3.1. Xác định các nhóm protein trong rong 
Phương pháp của Hu và Esen (1981) được sử dụng để xác định các 
nhóm protein trong rong dựa vào khả năng hòa tan của chúng trong 
các dung môi khác nhau. 
2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nguyên liệu đến hiệu 
suất trích ly protein 
Các yếu tố được nghiên cứu trong quá trình xử lý nguyên liệu gồm 
ảnh hưởng của nhiệt độ sấy rong (40-1050C) và kích thước xay rong 
(0,25-1mm). 
6 
Khảo sát quá trình 
xử lý nguyên liệu 
Sấy, xay nhỏ 
Enzyme 
Khảo sát và tối ưu 
hóa quá trình trích 
ly nhóm protein tan 
trong nước 
Dịch trích 
protein 
Trích ly 1 
Trích ly 2 
Dung môi 
kiềm 
Khảo sát và tối ưu 
hóa quá trình trích 
ly nhóm protein tan 
trong kiềm 
Tủa protein 
Khảo sát điều kiện 
kết tủa protein 
Thẩm tích loại 
muối 
Sấy đông khô 
Hình thái, cấu trúc 
Tính chất chức 
năng 
Tính chất sinh học 
Giá trị dinh dưỡng 
Bã 
rong 
Dịch trích protein 
PC tan trong nước 
và tan trong kiềm 
Rong nguyên liệu 
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình thu nhận protein concentrate từ rong 
Chaetomorpha sp. 
7 
2.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình tríc-h ly 
nhóm protein tan trong nước có sự hỗ trợ của enzyme 
Các yếu tố khảo sát là loại dung dịch đệm (sử dụng làm dung môi 
trích ly), pH (5,0-8,0), tỷ lệ nguyên liệu và dung môi (1:5 đến 1:30), 
nồng độ enzyme (50-150 UI/g), thời gian (1-8 giờ) và nhiệt độ trích ly 
(300C đến 700C). Hàm mục tiêu là hiệu suất trích ly protein và 
Phycocyanin. 
Tối ưu hóa quá trình trích ly: sử dụng mô hình quy hoạch thực 
nghiệm bậc 2 với sự hỗ trợ của phần mềm Modde 5.0. 
2.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình trích ly 
nhóm protein tan trong kiềm 
Các yếu tố được khảo sát gồm tỷ lệ dung môi và nguyên liệu (1:10 
đến 1:30), nồng độ dung môi (0,5-1,5%), nhiệt độ (300C-700C) và 
thời gian trích ly (30-90 phút). Hàm mục tiêu là hiệu suất trích ly nhóm 
protein tan trong kiềm. Quá trình trích ly protein tan trong kiềm được 
tối ưu hóa sử dụng mô hình quy hoạch thực nghiệm bậc 2 với sự hỗ 
trợ của phần mềm Modde 5.0. 
2.3.5. Nghiên cứu quá trình tinh sạch protein 
Khảo sát quá trình kết tủa protein bằng các phương pháp khác nhau: 
kết tủa đẳng điện bằng HCl, kết tủa bằng dung môi ethanol, kết tủa 
bằng muối amoni sulphate và nâng cao độ tinh sạch bằng phương pháp 
thẩm tích. Hàm mục tiêu là hiệu suất thu sản phẩm và hàm lượng 
protein trong chế phẩm protein. 
2.3.6. Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và cấu trúc của chế phẩm 
protein từ rong 
Protein được tách phân đoạn bằng sắc ký lọc gel, sử dụng cột 
50x1,5 cm và hạt Biogel P100 có kích thước 100 – 200 mesh (10 – 
40µm). Các phân đoạn protein thu được sau quá trình sắc ký được xác 
định kích thước phân tử. Chế phẩm protein concentrate cũng được sử 
8 
dụng để xác định thành phần acid amin và quan sát hình thái trên kính 
hiển vi điện tử. 
2.3.7. Xác định tính chất sinh học của chế phẩm protein concentrate 
Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn trên 3 chủng vi khuẩn gây bệnh 
cho người là: S. aureus, E. coli, P. aeruginosa. 
Thử nghiệm hoạt tính kháng oxy hoá dựa trên các cơ chế: bắt gốc 
tự do DPPH, bắt gốc tự do ABTS•+, tương tác với ion Fe2+ và ức chế 
quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào. 
2.3.8. Xác định tính chất chức năng của chế phẩm protein 
Xác định các tính chất chức năng của chế phẩm protein concentrate từ 
rong bao gồm: khả năng tạo bọt và độ ổn định của bọt; khả năng tạo gel; 
khả năng hòa tan; khả năng hấp thu nước; khả năng tạo nhũ. So sánh với 
chế phẩm protein concentrate từ đậu nành. 
2.3.9. Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong điều kiện in vitro 
Xác định các chỉ tiêu sau của chế phẩm protein concentrate: 
- Khả năng tiêu hóa (IVPD) 
- Chỉ số điểm acid amin (AAS) 
- Chỉ số tiêu hoá protein dựa theo acid amin (PDCAAS) 
2.3.10. Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong điều kiện in vivo 
Mô hình in vivo được thực hiện trên đối tượng chuột bạch, với 4 nhóm 
có các chế độ ăn riêng biệt. 
- Nhóm 1: Chế độ ăn không chứa protein 
- Nhóm 2: Chế độ ăn thường (thức ăn Viện Pasteur cung cấp) 
- Nhóm 3: Chế độ ăn AIN 93 có chứa protein APC 
- Nhóm 4: Chế độ ăn AIN 93 có chứa protein từ đậu nành 
Các chỉ tiêu đánh giá: Hệ số tăng trọng (PER), Tỷ lệ hấp thu protein 
tịnh (NPR) và giá trị sinh học của protein (BV) 
2.4. Phương pháp phân tích 
9 
- Các thành phần hóa sinh của rong được xác định theo phương pháp 
LAPS (Standard compositional laboratory analytical procedure) được 
mô tả bởi Dien và cộng sự, 2010. 
- Hàm lượng protein hòa tan thu được sau quá trình trích ly được xác 
định bằng phương pháp Lowry và Bradford. 
- Hàm lượng Phycocyanin được xác định bằng cách sử dụng thiết bị 
đo quang phổ UV-Vis (Bennett và Bogorad, 1973). 
- Cấu trúc của rong nguyên liệu và chế phẩm protein được quan sát 
bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM). 
- Thành phần acid amin của chế phẩm protein được xác định bằng 
HPLC, sử dụng cột Aminex của Biorad và đầu dò RI. 
- Kích thước phân tử của các phân đoạn protein được xác định bằng 
điện di và LC-MS/MS 
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 
Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3 lần lặp lại. Kết quả được 
xử lý thống kê bằng phần mềm Statghraphics, đánh giá sự khác biệt 
giữa các kết quả thu được ở mức ý nghĩa α=0,05. 
Số liệu tối ưu hóa quá trình trích ly bằng quy hoạch thực nghiệm 
bậc 2 được xử lý bằng phần mềm Moodle 5.0. 
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần protein trong rong 
3.1.1. Xác định thành phần sinh hóa của rong 
Hàm lượng carbohydrate và protein trong sinh khối rong 
Chaetomorpha lần lượt là 47,19% và 12,68%. Hàm lượng protein trong 
rong Chaetomorpha sp. không cao (12,68%-20%) khi so sánh với hàm 
lượng protein trong đậu nành là nguồn nguyên liệu thực vật thường 
được sử dụng để thu nhận các chế phẩm protein concentrate và isolate. 
Tuy nhiên việc tách chiết protein từ rong, theo sau đó là sử dụng bã rong 
10 
sau khi tách protein để sản xuất ethanol sinh học và phân bón vi sinh sẽ 
tạo ra chuỗi giá trị khép kín của nguyên liệu với nhiều sản phẩm đa 
dạng, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, mở ra hướng phát triển 
bền vững cho nguồn nguyên liệu hiện đang bị bỏ phí này. 
3.1.2. Xác định các nhóm protein trong rong 
Rong sẽ được xử lý lần lượt bằng nước cất; NaCl 0,5M; ethanol 70% 
và NaOH 0,1M để xác định các nhóm protein. 
Kết quả cho thấy trong rong Chaetomorpha sp., nhóm protein tan 
trong kiềm chiếm tỷ lệ cao nhất 55,27%, nhóm protein tan trong nước 
chiếm 34,33% so với tổng lượng protein. Hai nhóm protein tan trong 
muối và cồn có tỷ lệ thấp tương ứng là 6,07% và 4,32%. 
Kết quả phân tích các nhóm protein trong rong là cơ sở cho việc lựa 
chọn dung môi thích hợp cho quá trình trích ly protein. Từ kết quả trên, 
chúng tôi quyết định lựa chọn khảo sát quá trình trích ly của hai nhóm 
protein có hàm lượng cao trong rong là nhóm tan trong nước và nhóm 
tan trong kiềm. 
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nguyên liệu đến hiệu 
suất trích ly protein 
Sinh khối rong sau khi thu hoạch cần được phơi sấy để có thể bảo 
quản trong thời gian dài. Tuy nhiên, nhiệt độ sấy quá cao có thể làm biến 
tính protein và ảnh hưởng đến thành phần acid amin. Kích thước rong 
sau khi xay cũng ảnh hưởng đến diện tích tiếp xúc bề mặt giữa nguyên 
liệu và dung môi, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả trích ly. Kết quả cho 
thấy nhiệt độ sấy ở 600C và kích thước nguyên liệu nhỏ hơn 0,1mm là 
tốt nhất cho quá trình trích ly protein. 
3.3. Khảo sát quá trình trích ly nhóm protein tan trong nước với 
sự hỗ trợ của cellulase 
Ở các tế bào thực vật thành tế bào cấu tạo từ cellulose rất chắc chắn, 
do đó để việc phá vỡ tế bào có hiệu quả, ngoài sự hỗ trợ của các tác 
11 
động vật lý như sóng siêu âm, enzyme cellulase cũng được sử dụng để 
cắt đứt các liên kết của thành tế bào và giải phóng protein. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy sử dụng đệm phosphate 0,1M pH 7 với tỷ lệ 
nguyên liệu:dung dịch đệm 1:20 là thích hợp cho hoạt động của 
enzyme. Nồng độ cellulase sử dụng là 100UI/g, thời gian và nhiệt độ 
trích ly tối ưu lần lượt là 60 phút và 500C. Các điều kiện này cũng là 
điều kiện thích hợp để thu nhận Phycocyanin. Hàm lượng 
Phycocyanin thu được cao nhất là 0,39 mg/g rong khô, chiếm khoảng 
1% so với tổng hàm lượng của nhóm protein tan trong nước thu được 
trong dịch trích (38,36 mg/g rong khô). 
Tối ưu hoá quá trình trích ly protein tan trong nước 
Thủy phân sinh khối rong bằng enzyme là một phản ứng trong hệ dị 
thể, vì vậy khả năng tiếp xúc của enzyme với cơ chất là vấn đề quan 
trọng. Tỷ lệ nguyên liệu/cơ chất:dung dịch đệm cao sẽ làm tăng độ nhớt 
môi trường, hạn chế khả năng truyền khối. Ngược lại, sử dụng nồng độ 
cơ chất thấp sẽ làm loãng dịch trích và gây khó khăn trong quá trình 
trích ly tiếp theo bằng dung môi kiềm. Trong thí nghiệm này pH 7 và tỷ 
lệ nguyên liệu/cơ chất:dung môi 1:20 được giữ cố định ở mức tối ưu. 
Quá trình tối ưu hóa được thiết lập với 3 thông số biến đổi là nồng 
độ enzyme (X1), nhiệt độ (X2) và thời gian trích ly (X3), sử dụng mô 
hình tối ưu hóa ba yếu tố trực giao cấp 2 có tâm xoay với 3 thí nghiệm 
ở tâm. Phương trình hồi quy mô tả hàm lượng protein hòa tan thu được 
trong dịch trích như sau: 
Y1 = 37,024 + 3,452 X1 + 2,322 X3 – 3,137 X12 – 1,417 X32 
Nồng độ enzyme và thời gian trích ly ảnh hưởng đáng kể đến hiệu 
suất trích ly protein, tuy nhiên sự tương tác của các yếu tố này lại 
không có ảnh hưởng đến hàm lượng protein thu được trong dịch trích 
(p>0.05). Các điều kiện tối ưu của quá trình trích ly là nồng độ enzyme 
là 121 UI/g cơ chất, nhiệt độ và thời gian trích ly tương ứng là 400C là 
12 
90 phút. Hàm lượng protein hòa tan dự đoán theo phương trình hồi 
quy và thu được trong thực nghiệm là 38,921 và 37,651 mg/g rong 
khô, khác biệt 3,27%. 
3.4. Khảo sát quá trình trích ly nhóm protein tan trong kiềm bằng 
dung môi NaOH 
Các kết quả khảo sát đơn yếu tố cho thấy, các thông số kỹ thuật 
phù hợp đối với quá trình trích ly nhóm protein tan trong kiềm bao 
gồm tỷ lệ cơ chất và dung môi (1:20), nồng độ NaOH 1%, thời gian 
và nhiệt độ trích ly tương ứng là 60 phút và 500C. 
Trên cơ sở các kết quả này, quá trình tối ưu hóa được thực hiện 
theo mô hình trực giao cấp 2 có tâm xoáy với 3 thí nghiệm tại tâm. 
Các yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình trích ly được lựa chọn làm 
thông số biến đổi là thời gian trích ly (X4) và nồng độ NaOH (X5). 
Phương trình hồi quy mô tả hàm lượng protein hòa tan thu được trong 
dịch trích như sau: 
Y2 = 65,180 + 6,321 X4 + 10,224 X5 – 5,509 X4 X5 – 8,259 X52 
Kết quả cho thấy nồng độ NaOH và thời gian trích ly thể hiện ảnh 
hưởng tương hỗ của đến hàm lượng protein. Khi sử dụng nồng độ 
NaOH thấp sẽ cần nhiều thời gian để quá trình trích ly đạt hiệu suất 
tối ưu. Ngược lại khi sử dụng NaOH ở nồng độ cao, quá trình trích ly 
sẽ nhanh chóng đạt tới trạng thái cân bằng và việc kéo dài thời gian sẽ 
không làm tăng đáng kể hiệu suất trích ly. Hàm lượng protein hoà tan 
dự đoán đạt cao nhất 68,651 mg/g rong khô tại nồng độ NaOH là 1,2% 
và thời gian trích ly là 72 phút, khác biệt 0,8% so với kết quả thực 
nghiệm. 
Đánh giá hiệu quả trích ly protein bằng các phương pháp 
13 
Trong thí nghiệm này, bể 
siêu âm Elma có tần số sóng 
35kHz được sử dụng kết hợp 
với cellulase để tăng hiệu 
quả thủy phân thành tế bào. 
Cấu trúc tinh thể phức tạp 
của cellulose khiến nó bền 
với các tác động thủy phân. 
Khi sử dụng kết hợp với 
cellulase, sóng siêu âm giúp phá vỡ cấu trúc tinh thể của cellulose, tạo 
điều kiện để enzyme có thể tiếp cận tốt hơn với cơ chất để thủy phân 
thành tế bào rong một cách hiệu quả. Chính vì vậy, sử dụng kết hợp 
cả siêu âm và enzyme giúp tăng hiệu suất trích ly protein từ sinh khối 
rong một cách rõ rệt so với đối chứng (67,9 so với 43,34 mg/g rong 
khô). 
Hình thái cấu trúc của rong nguyên liệu và bã rong sau trích ly được 
nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM). 
Khi không có các biện pháp hỗ trợ, thành tế bào rong bị phá vỡ 
không hiệu quả, nên nhiều tế bào còn nguyên các thành phần nội bào 
chưa được trích ly (Hình 3.7a). Ngược lại, với sự hỗ trợ của siêu âm 
Hình 3.5. Hiệu quả trích ly 2 nhóm protein tan 
trong nước và tan trong kiềm bằng các phương 
pháp khác nhau 
a b 
Hình 3.7. Hình ảnh trên kính hiển vi điện tử quét (độ phóng đại 250x, thang đo 
50µm) của bã rong Chaetomorpha sp. sau khi trích ly protein 
(a) Không sử dụng siêu âm và enzyme (b) Có sử dụng siêu âm và enzyme 
14 
và enzyme, hầu như tất cả các tế bào rong đều teo lại do đã giải phóng 
triệt để các thành phần nội bào (Hình 3.7b). 
3.5. Nghiên cứu quá trình tinh sạch protein 
Quá trình kết tủa đẳng điện và kết tủa bằng dung môi ethanol cho 
hiệu suất thu protein không cao, độ tinh sạch của kết tủa protein < 50%. 
Khi sử dụng muối (NH4)2SO4 bão hòa 70%, hiệu suất tủa và độ tinh sạch 
của nhóm protein tan trong nước đạt tương ứng 62,86% và 58,77%, của 
nhóm protein tan trong kiềm đạt tương ứng 65,29% và 62,29%. Mẫu 
được đem thẩm tích bằng màng bán thấm cellophane có kích thước lỗ 
14kDa để loại bỏ muối, hiệu suất thu hồi nhóm protein tan trong nước 
và tan trong kiềm tương ứng là 70,81%, 71,08%; độ tinh sạch tương ứng 
là 72,80% và 75,50%. 
3.6. Xác định tính chất của chế phẩm protein concentrate 
3.6.1. Thành phần sinh hoá của chế phẩm protein concentrate 
Để thu nhận chế phẩm protein concentrate, chúng tôi tiến hành 
trích ly hai phân đoạn protein tan trong nước và tan trong kiềm, sau đó 
kết tủa bằng muối ammonium và thẩm tích loại muối theo các điều 
kiện tối ưu. Chế phẩm protein sau khi sấy đông khô đến độ ẩm dưới 
10% w/w. Hàm lượng protein trong hai chế phẩm APC-N và APC-K 
lần lượt là 72,8% và 76,3%. 
3.6.2. Thành phần acid amin trong protein của rong 
Bảng 3.17. Thành phần acid amin trong chế phẩm protein 
Acid amin 
Hàm lượng acid amin trong chế phẩm 
protein (g/100g protein) 
Chế phẩm APC-N Chế phẩm APC-K 
Aspatic acid 11,7 ± 0,2 11,5 ± 0,15 
Glutamic acid 16,1 ± 0,09 15,7 ± 0,14 
Serine 5,3 ± 0,03 5,1 ± 0,1 
Histidine 1,4 ± 0,07 1,7 ± 0,25 
15 
Arginine 5,3 ± 0,15 6,2 ± 0,1 
Glycine 4,9 ± 0,18 4,9 ± 0,12 
Threonine 4,1 ± 0,16 5,1 ± 0,23 
Alanine 7,3 ± 0,11 7,8 ± 0,09 
 Tyrosine 4,5 ± 0,09 4,1 ± 0,06 
Methionine 3,6 ± 0,15 3,5 ± 0,15 
Valine 5,4 ± 0,18 6,5 ± 0,09 
Phenylanine 5,9 ± 0,34 5,9 ± 0,18 
Isoleucine 3,5 ± 0,15 4,6 ± 0,01 
Leucine 8,3 ± 0,14 8,6 ± 0,09 
Lysine 5,1 ± 0,18 5,6 ± 0,07 
Cystine 3,0 ± 0,05 1,8 ± 0,09 
Proline 4,6 ± 0,09 1,4 ± 0,05 
Hàm lượng các acid amin thiết yếu trong protein của Chaetomorpha 
sp. chiếm tỷ lệ cao, tổng hàm lượng của 8 acid amin không thay thế trong 
chế phẩm protein APC-N và APC-K chiếm tương ứng 37,3% và 41,5% 
so với tổng lượng protein. Hàm lượng các acid amin như methionine, 
lysine và threonine trong chế phẩm protein từ rong cao hơn so với các 
protein có nguồn gốc thực vật. 
3.6.3. Hình thái cấu trúc của chế phẩm protein concentrate 
Hình 3.9 cho thấy cấu trúc của chế phẩm protein concentrate có dạng 
tấm. Chế phẩm protein tan trong nước APC-N có cấu trúc tấm phẳng và 
lớn, trong khi chế phẩm protein tan trong kiềm APC-K có cấu trúc dạng 
tấm nhỏ hơn, bề mặt gồ ghề và xốp. Thông thường các tấm có cấu trúc 
nhỏ và xốp sẽ có độ hoà tan cao hơn. Cấu trúc vi mô của hai loại protein 
concentrate có thể được dùng để giải thích khả năng hoà tan của chúng 
(Hu và cộng sự, 2013). 
16 
3.6.4. Xác định kích thước và khối lượng phân tử của các phân đoạn 
protein 
Chế phẩm protein concentrate từ rong sẽ được phân đoạn bằng sắc 
ký lọc gel và xác định kích thước phân tử bằng điện di SDS-PAGE. 
Các phân tử protein có cấu trúc rất phức tạp. Cấu trúc không gian của 
protein cũng như khả năng bị biến tính trong môi trường chứa SDS có 
thể ảnh hưởng đến khả năng di động của protein. Bên cạnh đó, protein 
còn có thể liên kết với các thành phần phi protein khác và rất khó để 
có thể tách riêng protein ra khỏi các thành phần này trong các điều 
kiện chạy điện di SDS-PAGE thông thường. Sự ảnh hưởng của hình 
dạng và kích thước của các thành phần liên kết phi protein đến tính di 
động của protein là rất khó dự đoán. Theo nhiều nghiên cứu, các 
protein trong rong thường có bản chất là các glycoprotein. 
Glycoprotein là các protein có chứa các oligosaccharide/ 
polysaccharide liên kết cộng hóa trị với các acid amin thích hợp. Các 
glycoprotein có độ linh động điện di thấp và trọng lượng phân tử cao, 
do đó tạo ra hiện tượng kéo thành dải trong gel điện di. 
Hai mẫu protein tan trong nước và tan trong kiềm được gửi đến 
phòng thí nghiệm Sinh hoá, trường ĐH Khoa học Tự Nhiên, ĐH Quốc 
a b 
c d 
Hình 3.9. Hình ảnh trên kính hiển vi điện tử quét của protein concentrate ở độ 
phóng đại 500x, thang đo 50µm và ở độ phóng đại 1000x, thang đo 10µm. 
(a), (b) chế phẩm APC.N; (c), (d) chế phẩm APC.K 
17 
gia Tp.HCM để xác định kích thước phân tử bằng phương pháp LC-
MS/MS, sử dụng kĩ thuật ion hoá mẫu bằng tia lửa điện (ESI) và xác 
định khối lượng phân tử bằng QTOF. Sắc ký đồ của hai mẫu protein khi 
phân tích LC/MS/MS thể hiện ở hình 3.15 và hình 3.16. Kết quả phân 
tích khối phổ của các peak này như sau. 
- Mẫu protein tan trong nước chứa các mảnh protein có kích thước lần 
lượt là 11,4 kDa, 13,6 kDa, 15,4 kDa, 27,2 kDa và 38,6 kDa (Hình 
3.15) 
- Mẫu protein tan trong kiềm chứa các mảnh protein có kích thước lần 
lượt là 11,4 kDa, 21,1 kDa, 27,2 kDa, 34,1 kDa 40,5 kDa và 63,8 kDa 
(Hình 3.16). 
3.7. Xác định tính chất sinh học của protein 
3.7.1. Thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật 
Những chủng vi khuẩn kiểm định gây bệnh ở người do ATCC cung 
cấp: S.aureus, E.coli, P.aeruginosa. 
Khi so sánh với đối chứng là kháng sinh Kanamycin với nồng độ 
khuyến nghị là 10µg/ml, hiệu quả kháng khuẩn của protein concentrate 
từ rong là khá tốt đối với vi khuẩn S. aureus và P. aeruginosa (Đường 
kính vòng kháng khuẩn đối với 2 vi khuẩn này tương ứng là 6 mm và 
6,33 mm). Kháng sinh có hiệu quả kháng vi khuẩn E. coli cao hơn gấp 
đôi so với khi sử dụng protein concentrate từ rong. Tuy nhiên, giá trị 
Hình 3.15. Kết quả phân tích 
MS mẫu APC-N 
Hình 3.16. Kết quả phân tích 
MS mẫu APC-K 
18 
MIC (nồng độ thấp nhất tại đó chế phẩm thể hiện hoạt tính kháng khuẩn) 
của chế phẩm protein từ rong cao hơn nhiều so với đối chứng là kháng 
sinh Kanamycin. Điều đó cũng cho thấy, hoạt tính kháng khuẩn của chế 
phẩm protein từ rong còn khá thấp, chưa đủ để có thể đưa vào ứng dụng 
thực tế. 
3.7.2. Thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hoá 
Khả năng chống oxi hoá của hai chế phẩm Chaetomorpha protein 
concentrate được thử nghiệm theo các cơ chế khác nhau. 
Ở cùng một nồng độ, chế phẩm APC.N có hoạt tính bắt gốc tự do 
DPPH cao hơn hẳn chế phẩm APC.K. Ở cùng nồng độ thử nghiệm là 
78,125 µg/ml thì tỉ lệ % hoạt tính bắt gốc tự do DPPH của hai mẫu chế 
phẩm APC.N và APC.K lần lượt là 73,97% và 22,22%. Hoạt tính bắt 
gốc tự do DPPH của chế phẩm APC-K ở nồng độ thử nghiệm 312,55 
µg/ml là 55,18%. Hoạt tính bắt gốc tự do DPPH của chế phẩm APC.N 
cao hơn có thể là do trong nhóm protein tan trong nước có chứa 
Phycocyanin là nhóm protein có hoạt tính kháng oxi hoá. Ngoài ra, phân 
tử protein thu nhận từ rong cũng có thể chứa các thành phần acid amin 
có khả năng kháng oxy hóa như cysteine (chứa nhóm thiol), các acid 
amin chứa nhóm phenolic như tyrosin. 
Với mục tiêu đánh giá khả năng ứng dụng chế phẩm APC-N trong 
thực phẩm chức năng giàu chất chống oxi hóa, APC-N tiếp tục được 
sử dụng để nghiên cứu sâu hơn về khả năng chống oxi hoá bằng các 
cơ chế khác nhau. Các thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm 
Sinh hoá Trung tâm Sâm và Dược liệu, ĐH Y Dược, Tp HCM. 
Tóm lại các thí nghiệm đánh giá khả năng kháng oxy hóa của chế 
phẩm protein tan trong nước từ rong Chaetomorpha sp. cho thấy, 
APC-N có khả năng kháng oxy hóa bằng nhiều cơ chế khác nhau. Chế 
phẩm APC-N là protein concentrate với hàm lượng protein 72,8% 
w/w. Ngoài protein tan trong nước và phycocyanin, chế phẩm APC-N 
19 
cũng có thể chứa các thành khác có thể đóng góp vào hoạt tính kháng 
oxy hóa như các polysaccharide hòa tan, polyphenol thực vật, 
chlorophyll  Do còn chứa tạp chất, nên hoạt tính kháng oxy hóa của 
chế phẩm APC-N so với đối chứng là các hóa chất tinh khiết như 
vitamin C, Na2EDTA của Sigma còn thấp (thấp hơn khoảng 5-20 lần). 
Tuy nhiên, trong thí nghiệm trên tế bào màng não chuột, APC-N lại 
thể hiện khả năng ức chế peroxy hóa lipid màng tế bào tương tự Trolox 
tinh khiết (Calbiochem Ltd. Co.). 
Nhìn chung, hoạt tính chống oxi hoá của chế phẩm APC-N theo 
thứ tự từ mạnh đến yếu dựa trên các cơ chế khả năng bắt gốc tự do 
DPPH, ức chế peroxy hóa lipid màng tế bào, khả năng liên kết với ion 
Fe2+, và khả năng trung hoà gốc tự do ABTS•+ với các giá trị IC50 
tương ứng là 19,11 µg/ml, 21,52 µg/ml, 31,46 µg/ml và 52,24 µg/ml. 
Khả năng kháng oxy hóa tốt bằng nhiều cơ chế khác nhau ở nồng độ 
µg/ml cho thấy triển vọng ứng dụng chế phẩm APC-N để kháng oxy 
hóa trong thực phẩm chức năng. 
3.8. Xác định tính chất chức năng của protein 
Độ hòa tan là chỉ số khá quan trọng của protein được sử dụng trong 
công nghệ đồ uống. Protein từ rong có khả năng hòa tan trong môi 
trường trung tính và kiềm, trong khi protein từ đậu nành có thể tan tốt ở 
cả môi trường acid, trung tính và kiềm. Chế phẩm APC-N có khả năng 
hòa tan cao hơn chế phẩm APC-K (12,6 và 10,3% tại pH7), nguyên 
nhân có thể do tỉ lệ các nhóm ưa nước trên bề mặt phân tử protein trong 
chế phẩm APC-N cao hơn. 
Khả năng hấp thu nước của chế phẩm protein APC-K khá thấp 
(18,5%), thấp hơn so với chế phẩm APC-N (57,8%) và chế phẩm 
protein đậu nành (49,33%). Phân tử protein trong chế phẩm APC.N có 
thể có những vùng ưa nước trải rộng hoặc có cấu trúc xoắn cuộn để 
che giấu các vùng kị nước bên trong. Những vùng ưa nước là nơi sẽ 
20 
hình thành liên kết hydro với các phân tử nước xung quanh, giúp hấp 
thu nước lên đại phân tử protein. 
Khả năng tạo gel có vai trò trong việc tạo ra các tính chất kết cấu của 
nhiều loại thực phẩm. Gel cũng làm tăng độ nhớt, độ bám dính, và cải 
thiện liên kết nước và dầu/chất béo. Kết quả cho thấy cả hai chế phẩm 
protein APC-N và APC-K từ rong Chaetomorpha sp. đều có nồng độ 
tạo gel tối thiểu (LGC) là 10%, thể hiện khả năng tạo gel tốt so với 
protein đậu nành và nhiều loại protein thực vật khác. 
Chế phẩm APC-K có khả năng tạo bọt và làm bền bọt rất tốt. Chế 
phẩm protein APC-N và protein concentrate từ đậu nành mặc dù có khả 
năng tạo bọt tương đương với chế phẩm APC-K (40-43%) do khả năng 
hòa tan tốt tại pH 7, nhưng có thể do thiếu các nhóm acid amin kị nước 
có thể tương tác tốt với bề mặt phân chia pha (giúp tạo lớp màng protein 
bao quanh các bọt khí dai, bền) nên hệ bọt tạo ra có độ bền kém hơn 
(75-78% so với 90%). 
Chế phẩm APC-K cũng có khả năng tạo nhũ và làm bền hệ nhũ 
cao. Các nhóm kị nước chiếm tỷ lệ cao trong protein tan trong kiềm 
giúp chúng tương tác tốt với pha dầu của các giọt béo, đồng thời tỷ lệ 
các acid amin như aspartic acid, glutamic acid khá cao trong protein 
của rong Chaetomorpha sp. có thể giúp tạo nên lực đẩy tĩnh điện giữa 
các giọt béo và cải thiện khả năng làm bền hệ nhũ tương thực phẩm. 
3.9. Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong điều kiện in vitro 
Nghiên cứu này tìm hiểu về giá trị dinh dưỡng trong điều kiện in 
vitro của protein concentrate từ rong lục Chaetomorpha sp. để đánh 
giá tiềm năng sử dụng chúng như là một nguồn protein thực vật mới 
trong thực phẩm. 
Với hàm lượng protein đạt 76,3% và khả năng tiêu hóa IVDP hơn 
83,8%, chế phẩm APC-K có giá trị PDCAAS của các acid amin thiết yếu 
lớn hơn 1 ngoại trừ histidine. Hàm lượng histidine trong chế phẩm APC-
21 
K đáp ứng 95% nhu cầu của người trưởng thành theo khuyến cáo của 
WHO (2007). Chế phẩm APC-N có hàm lượng protein 72,8%, khả năng 
tiêu hóa IVDP là 79. Chế phẩm này bị thiếu hụt hai acid amin thiết yếu 
gồm lysine và histidine với chỉ số PDCAAS tương ứng là 0,95 và 0,73. 
Như vậy, chế phẩm APC-K có giá trị về mặt dinh dưỡng cao hơn chế 
phẩm APC-N. 
3.10. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của chế phẩm APC-K trong điều 
kiện in vivo 
Sau 4 tuần, mức độ tăng trọng lượng cơ thể của 3 nhóm chuột có sự 
khác biệt; nhóm chuột ăn thức ăn chứa protein đậu nành và chế phẩm 
A
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nhan_protein_tu_sinh_khoi_ron.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_nhan_protein_tu_sinh_khoi_ron.pdf