Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền vững

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế của vùng Trung

du miền núi Đông Bắc Việt Nam, có tọa độ địa lý từ 21019’ đến 22003’ vĩ độ Bắc và từ 105029’ đến

106012’ độ kinh Đông. Toàn tỉnh có 7 huyện (Đại Từ, Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lương, Phổ Yên,

Đồng Hỷ, Phú Bình), 1 thị xã và 1 thành phố. Có vị trí phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp

Thủ đô Hà Nội; phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Tây giáp các tỉnh Tuyên

Quang, Vĩnh Phúc. Với vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với

các tỉnh, thành phố trong thời kì hội nhập và phát triển (Địa chí Thái Nguyên, phần Địa lý, 2009).

3.1.2. Địa hình

Ðịa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, có độ cao trung bình so với mặt

biển khoảng 200 – 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên

được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam

Đảo có độ cao 1.592 m. Địa mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt là: địa hình vùng núi; địa hình đồi

cao, núi thấp; địa hình nhiều ruộng ít đồi.

pdf26 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 591 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu thực nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Helicobacter và Ung thư – INSERM U853 thuộc Viện Y học Quốc gia, tại Đại học Bordeaux, Pháp từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Điều tra cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao ở tỉnh Thái Nguyên - Điều tra thu thập các cây thuốc, cùng với kinh nghiệm sử dụng theo cách truyền thống của cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao tại một số vùng ở tỉnh Thái Nguyên. - Kết hợp trong quá trình điều tra khảo sát trên, tiến hành thu thập thêm thông tin về phong tục tập quán, tín ngưỡng, văn hoá, sự phân bố dân cư và một số thông tin khác có liên quan đến vốn tri thức bản địa về cây thuốc của các cộng đồng dân tộc ở địa phương. - Bước đầu điều tra về những cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác và sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên. 2.2.2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá sự phong phú của nguồn cây thuốc đã ghi nhận được ở tỉnh Thái Nguyên - Xác định tên khoa học và xây dựng Danh lục cây thuốc tỉnh Thái Nguyên, Danh lục những cây thuốc có tiềm năng khai thác sử dụng phổ biến trong các cộng đồng dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên và Danh lục các loài cây thuốc thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được, hiện có ở tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích, đánh giá tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích về sự phân bố và tình hình sử dụng các cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác và sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên. 2.2.3. Vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá chung về sự phong phú trong vốn tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên. - Tìm hiểu vốn tri thức bản địa với phong tục tập quán, tín ngưỡng, văn hoá, sự phân bố dân cư của từng dân tộc ở Thái Nguyên. - Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa trong việc dùng cây cỏ làm thuốc của các cộng đồng các dân tộc. 2.2.4. Kiểm chứng cơ sở khoa học về khả năng kháng tế bào ung thư dạ dày của cây Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) Đánh giá khả năng ức chế của dịch chiết Lá khôi (Ardisia gigantifolia) đến: (1) Sự phân chia tế bào; (2) Quá trình apoptosis; (3) Sự điều hòa chu kỳ của tế bào và (4) Các đặc tính của tế bào gốc ung thư dạ dày. 2.2.5. Vấn đề bảo tồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu - Vấn đề xói mòn, mai một vốn tri thức bản địa trong việc dùng cây cỏ làm thuốc của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh. - Vấn đề bảo tồn các cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng và hiện trạng của chúng. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra cộng đồng Điều tra nghiên cứu tri thức bản địa cây thuốc và các bài thuốc tại tỉnh Thái Nguyên được tiến hành theo các phương pháp nghiên cứu thực vật dân tộc học của [Gary J. Martin, 2002]. 2.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ngoài thực địa Sử dụng phương pháp thu mẫu thực địa theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007): - Phương pháp thu mẫu: Mẫu vật được thu hái theo danh lục đã phỏng vấn và theo sự chỉ dẫn của các thầy thuốc bản địa. Các mẫu thu được có bộ phận dinh dưỡng và bộ phận sinh sản; trường hợp mẫu thu được không đủ đặc điểm phân loại (do không vào mùa hoa, quả) thì tiến hành thu và thay thế mẫu trong các đợt thu mẫu tiếp theo. Mỗi mẫu đều được gắn nhãn (etyket) ghi số hiệu mẫu, địa điểm và nơi lấy, các đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo; màu sắc lá, hoa, quả; mùi vị đặc trưng (nếu có); có nhựa mủ hay không; môi trường sống... - Cách xử lý mẫu: Mẫu vật được xử lý ngay sau mỗi đợt thu mẫu, ép tạm thời bằng giấy báo, buộc chặt, cho vào túi nilon và tẩm cồn 70%. - Chụp ảnh: sử dụng máy ảnh để ghi lại hình ảnh của các loài cây thuốc, cách sơ chế, sử dụng và những hoạt động của tập thể trong quá trình nghiên cứu (Phụ lục 6 và Phụ lục 7). 2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm Sử dụng phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007): - Ép mẫu: Mẫu được ép phẳng trên một tờ báo gập làm bốn, đảm bảo phiến lá được duỗi, không bị quăn; trên mẫu có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ dàng cả hai mặt lá mà không phải lật mẫu. Đối với hoa thì dùng các mảnh báo nhỏ gói riêng; quả được cắt thành lát ngang và lắt dọc để tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu. Sau đó xếp mẫu thành chồng và dùng bản ép gỗ ép chặt mẫu và bó lại. - Sấy mẫu: Sau khi ép mẫu thì tiến hành sấy ngay, mẫu được sấy trong tủ sấy ở điều kiện nhiệt độ 60 – 800C, trong khoảng thời gian từ 3 – 5 ngày tùy thuộc vào lượng mẫu. 2.3.4. Phương pháp xác định tên khoa học Xác định tên khoa học của cây thuốc sử dụng phương pháp so sánh hình thái truyền thống kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia và một số tài liệu chuyên ngành như: Thực vật chí Đông Dương (Flore générale de l'Indo-Chine); Bộ Thực vật chí Việt Nam (The Flora of Vietnam); Cây cỏ Việt Nam; Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại các tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sai sót. Điều chỉnh tên họ, tên chi và tên loài theo “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” [Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập I – 2001], [Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Tập II – 2003], [Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), Tập III – 2005]. Tiến hành lập Danh lục cây thuốc của một số dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên, bao gồm các thông tin: Tên khoa học, tên phổ thông, tên dân tộc, số hiệu mẫu, dạng cây, bộ phận sử dụng, công dụng chữa bệnh. 2.3.5. Phương pháp trình bày và bảo quản mẫu Sử dụng phương pháp trình bày mẫu và bảo quản mẫu theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các tiêu bản mẫu khô cây thuốc được trình bày trên khổ giấy Duplex khổ 28 x 42 cm, dùng chỉ để khâu các bộ phận đính chặt lên bìa mẫu, rồi dùng băng dính giấy để dán các đường chỉ ở mặt lưng bìa tránh không bị vướng làm hỏng mẫu phía dưới. Mỗi tiêu bản mẫu được dán etyket bao gồm các thông tin như: tên khoa học, tên phổ thông, tên dân tộc, thuộc họ, nơi phân bố, công dụng chữa bệnh. 2.3.6. Phương pháp kế thừa Kế thừa các công trình nghiên cứu khoa học đã xuất bản liên quan đến cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên; các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc, bài thuốc của các ông lang, bà mế trong cộng đồng dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên, cũng như các tài liệu khác có liên quan đến đề tài trên nguyên tắc có chọn lọc và phê phán. 2.3.7. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Các chỉ tiêu đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được dựa trên phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007), bao gồm: - Đa dạng về phân loại - Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc Đánh giá đa dạng về phân loại: Dựa theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007) tiến hành đánh giá tính đa dạng về thành phần của các taxon. Đánh giá đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc. 2.3.8. Phương pháp xác định những cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác, sử dụng Xác định những cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác, sử dụng dựa vào các tài liệu: “Danh mục thuốc thiết yếu Y học cổ truyền”, ban hành theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT [Bộ Y tế, 2005]; “40 loài cây thuốc trọng tâm khai thác và phát triển”, ban hành theo Quyết định số 15/2012/QĐ-BYT [Bộ Y tế, 2012]; “Dẫn liệu thống kê về dược liệu và thuốc từ dược liệu” [Cục Dược, Bộ Y tế, 2012]. Đồng thời, dựa vào việc khai thác thu mua cây thuốc đã ghi nhận được trong quá trình điều tra nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên. 2.3.9. Phương pháp xác định các loài cây thuốc thuộc diện bảo tồn Danh sách các cây thuốc nằm trong diện bảo tồn ở Việt Nam hiện có tại tỉnh Thái Nguyên được căn cứ trên 3 tài liệu chủ yếu sau: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/03/2006; Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007); Sách đỏ Việt Nam, phần II – Thực vật (2007). 2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố điểm những cây thuốc nằm trong diện bảo tồn Căn cứ vào các điểm đã phát hiện được cây thuốc quý hiếm trong quá trình điều tra thực địa (bằng GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần mềm Mapinfo 10.0, xây dựng bản đồ cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở khu vực nghiên cứu. 2.3.11. Phương pháp xử lý số liệu thực địa Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 để xử lý số liệu thu được trong quá trình thực địa. 2.3.12. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Bao gồm : Chuẩn bị dịch chiết cây Lá khôi (DCLK), Phương pháp nuôi cấy tế bào ung thư, Xác định tỷ lệ tế bào sống bằng phương pháp MTT, Phương pháp phân tích apoptosis và chu kỳ tế bào, Phương pháp nuôi cấy sphere từ tế bào ung thư, Phương pháp phân tích sự biểu hiện các marker tế bào gốc ung thư bằng hệ thống Flow cytometry, Phương pháp miễn dịch huỳnh quang và Phương pháp phân tích thống kê. Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế của vùng Trung du miền núi Đông Bắc Việt Nam, có tọa độ địa lý từ 21019’ đến 22003’ vĩ độ Bắc và từ 105029’ đến 106 0 12 ’ độ kinh Đông. Toàn tỉnh có 7 huyện (Đại Từ, Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lương, Phổ Yên, Đồng Hỷ, Phú Bình), 1 thị xã và 1 thành phố. Có vị trí phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội; phía Đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Với vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong thời kì hội nhập và phát triển (Địa chí Thái Nguyên, phần Địa lý, 2009). 3.1.2. Địa hình Ðịa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, có độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 200 – 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1.592 m. Địa mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt là: địa hình vùng núi; địa hình đồi cao, núi thấp; địa hình nhiều ruộng ít đồi. 3.1.3. Tài nguyên đất Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy đất đai của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi, chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên. Do tính đa dạng của nền địa chất và địa hình ở Thái Nguyên nên đã tạo ra nhiều loại đất có đặc điểm đặc trưng khác nhau. 3.1.4. Khí hậu, thời tiết Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng, thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp nói chung. 3.1.5. Chế độ thủy văn Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc và phân bố tương đối đều. Cần phải tăng cường biện pháp trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, nhằm hạn chế và phân tán tốc độ dòng chảy góp phần vào việc bảo vệ đất, ổn định chế độ nước, đáp ứng được những yêu cầu đối với sản xuất và sinh hoạt của địa phương. 3.1.6. Tài nguyên rừng Thái Nguyên có hệ sinh thái đa dạng với nguồn tài nguyên thực vật dồi dào, phong phú đặc biệt là nguồn dược liệu. 3.2. Điều kiện xã hội 3.2.1. Dân cư Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Dân cư tập trung đông đúc ở thành phố, thị xã, thị trấn và thưa thớt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng cao. 3.2.2. Dân tộc Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, trên địa bàn tỉnh có 46 trên tổng số 54 dân tộc sinh sống ở Việt Nam trong đó có 8 dân tộc sinh sống chủ yếu ở nơi đây bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Dao, H’mông, Sán Chay và Hoa. Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Sự đa dạng trong các bậc taxon 4.1.1.1. Đa dạng ở bậc ngành Kết quả nghiên cứu đến nay đã ghi nhận được 745 loài thực vật bậc cao có mạch, phân bố ở 5 ngành: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta), thể hiện ở Bảng 4.1. Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành Tên ngành Họ Chi Loài Tên Việt Nam Tên khoa học SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Thông đất Lycopodiophyta 2 1,38 2 0,45 3 0,40 Cỏ tháp bút Equisetophyta 1 0,68 1 0,22 2 0,27 Dương xỉ Polypodiophyta 11 7,59 13 2,92 16 2,15 Thông Pinophyta 2 1,38 2 0,45 4 0,54 Mộc lan Magnoliophyta 129 88,97 427 95,96 720 96,64 Tổng 145 100 445 100 745 100 4.1.1.2. Tỉ lệ hai lớp trong ngành Mộc lan Sự phân bố không đồng đều giữa các taxon còn được thể hiện qua sự chiếm ưu thế của các lớp trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), kết quả ở Bảng 4.3. Bảng 4.3. Số lƣợng họ, chi, loài ở 2 lớp của ngành Mộc lan 4.1.1.3. Các họ đa dạng nhất Những nét đặc trưng của hệ thực vật thường được xem xét trên 10 họ đa dạng nhất, khi xét đến số họ cây thuốc thu được ở khu vực nghiên cứu thì dù chỉ chiếm 6,90% tổng số họ nhưng lại có tới 250 loài chiếm 33,55% tổng số loài và chiếm tới 139 chi tương ứng với 31,23% số chi của toàn khu vực. Bảng 4.5. Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu TT Tên họ Số loài Số chi Tên Việt Nam Tên khoa học Số loài Tỷ lệ % Số chi Tỷ lệ % 1 Thầu dầu Euphorbiaceae 42 5,64 21 4,72 2 Cúc Asteraceae 35 4,68 22 4,94 3 Cà phê Rubiaceae 34 4,56 21 4,72 4 Đậu Fabaceae 33 4,43 21 4,72 5 Cam Rutaceae 21 2,82 8 1,8 6 Cỏ roi ngựa Verbenaceae 19 2,55 5 1,12 7 Ô rô Acanthaceae 18 2,42 12 2,7 8 Đơn nem Myrsinaceae 16 2,15 3 0,67 9 Hòa thảo Poaceae 16 2,15 15 3,37 10 Thiên lý Asclepiadaceae 16 2,15 11 2,47 10 họ đa dạng nhất (6,90%) 250 33,55 139 31,23 4.1.1.4. Các chi đa dạng nhất Nguồn cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên với 10 chi giàu loài chỉ chiếm 2,25% tổng số chi và với số loài là 65 loài tương đương với 8,73% tổng số loài của toàn hệ. Chi có số loài nhiều nhất là chi Ficus thuộc họ Moraceae với 9 loài. Tiếp theo là chi Ardisia (Myrsinaceae) và chi Piper (Piperaceae) đều có 8 loài; chi Solanum (Solanaceae) có 7 loài; 3 chi Dioscorea, Vernonia, Clausena có 6 loài; các chi còn lại Maesa, Melastoma, Smilax đều có 5 loài. Bảng 4.7. Các chi có nhiều loài cây thuốc ở KVNC Bậc phân loại Họ Chi Loài SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) 102 79,07 353 82,67 603 83,75 Lớp Hành (Liliopsida) 27 20,93 74 17,33 117 16,25 Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) 129 100 427 100 720 100 Tỉ lệ lớp Mộc lan/lớp Hành 3,78 4,77 5,15 TT Tên chi Họ thực vật Số loài Tỉ lệ (%) 1 Ficus Moraceae 9 1,21 2 Ardisia Myrsinaceae 8 1,07 3 Piper Piperaceae 8 1,07 4 Solanum Solanaceae 7 0,94 5 Dioscorea Dioscoreaceae 6 0,81 6 Vernonia Asteraceae 6 0,81 7 Clausena Rutaceae 6 0,81 8 Maesa Myrsinaceae 5 0,67 9 Melastoma Melastomaceae 5 0,67 10 Smilax Smilaceae 5 0,67 10 chi đa dạng nhất (2,25%) 65 8,73 Tổng số loài 745 100 4.1.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc Các loại cây được đồng bào các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên sử dụng làm thuốc có dạng cây rất đa dạng và phong phú. Phân tích tính đa dạng về dạng cây của cây thuốc có thể định hướng được việc gây trồng, bảo vệ cũng như khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc. Bảng 4.8. Sự đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc Dạng cây Cây gỗ Cây bụi Cây thảo Cây leo Tổng Số loài 176 213 233 123 745 Tỷ lệ (%) 23,62 28,59 31,28 16,51 100 4.2. Tiềm năng khai thác và sử dụng cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên Căn cứ vào các tài liệu như: Danh sách “40 loài cây thuốc trọng tâm khai thác và phát triển”, ban hành theo Quyết định số 15/2012/QĐ-BYT, của Bộ trưởng Bộ Y tế, 04/01/2012; “Danh mục thuốc thiết yếu Y học cổ truyền”, ban hành theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT, v/v Ban hành danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam, lần thứ V, 01/07/2005) và “Dẫn liệu thống kê về dược liệu và thuốc từ dược liệu”, của Cục Dược, Bộ Y tế, năm 2012 (tài liệu nội bộ, Cục Dược, Bộ Y tế). Đồng thời, dựa vào việc khai thác thu mua cây thuốc đã ghi nhận được trong quá trình điều tra nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả thống kê được Danh sách các cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác, sử dụng (Bảng 4.9). 4.3. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc ở tỉnh Thái Nguyên 4.3.1. Số loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở tỉnh Thái Nguyên Căn cứ vào các tài liệu bảo tồn như Nghị định số 32/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày 30/3/2006; Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam trong Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập (2007) và Sách đỏ Việt Nam – Phần II Thực vật (2007), tiến hành xác định các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn. Bảng 4.10. Các cây thuốc thuộc diện bảo tồn ghi nhận ở Thái Nguyên TT Tên Việt Nam - Tên khoa học Thuộc họ Tình trạng NĐ số 32/2006 SĐVN 2007 DLĐCT 2007 1. Tắc kè đá - Drynaria bonii H. Christ Polypodiaceae VU VU 2. Tuế ba lăng sa - Cycas balansae Warb. Cycadaceae IIA VU 3. Tuế xẻ đôi - Cycas bifida (Thiselton- Dyer) K. D. Hill Cycadaceae IIA VU VU 4. Bổ béo đen - Goniothalamus vietnamensis Ban Annonaceae VU 5. Mã đậu linh lá to - Aristolochia kaempferi Willd. Aristolochiaceae VU 6. Quảng phòng kỷ - Aristolochia westlandii Hemsl. Aristolochiaceae VU 7. Hoa tiên - Asarum glabrum Merr. Aristolochiaceae IIA VU 8. Tế hoa petelot - Asarum petelotii O. C. Schmidt Aristolochiaceae IIA EN 9. Nấm đất - Balanophora laxiflora Hemsl. in F. Forbrs & Hemsl. Balanophoraceae EN VU 10. Bát giác liên - Podophyllum tonkinense Gagnep. Berberidaceae EN EN 11. Trám đen - Canarium tramdenum Dai ex Yakovl. Burseraceae VU 12. Cát sâm - Callerya speciosa (Champ. ex Benth.) Schot Fabaceae VU 13. Gù hương - Cinnamomum balansae Lecomte Lauraceae IIA VU 14. Vù hương - Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. Lauraceae IIA CR 15. Mã tiền láng - Strychnos nitida G. Don Loganiaceae EN 16. Củ dòm - Stephania dielsiana C.Y. Wu Menispermaceae IIA VU EN 17. Bình vôi quảng tây - Stephania kwangsiensis H. S. Lo Menispermaceae IIA VU TT Tên Việt Nam - Tên khoa học Thuộc họ Tình trạng NĐ số 32/2006 SĐVN 2007 DLĐCT 2007 18. Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria Lour. Menispermaceae IIA 19. Củ gió - Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Menispermaceae VU 20. Lá khôi – Ardisia gigantifolia Stapf. Myrsinaceae VU 21. Thiên lý hương - Embelia parviflora Wall. Myrsinaceae VU VU 22. Rau sắng - Melientha suavis Pierre Opiliaceae VU 23. Hà thủ ô đỏ - Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson Polygonaceae VU EN 24. Thổ sâm - Talinum paniculatum (Jacq.) Gaertn. Portulacaceae VU 25. Ba kích - Morinda officinalis How Rubiaceae EN 26. Hồi nước - Limnophilla rugosa (Roth) Merr. Scrophulariaceae VU VU 27. Trầm - Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Thymelaeaceae EN EN 28. Hoàng tinh hoa trắng -Disporopsis longifolia Craib Convallariaceae IIA VU EN 29. Kim tuyến tơ - Anoectochilus setaceus Blume Orchidaceae IA EN 30. Thanh thiên quỳ - Nervilia fordii (Hance) Schlechter Orchidaceae IIA EN EN 31. Phá lủa - Tacca subflabellata P. P. Ling & C. T. Ting Taccaceae VU VU 32. Trọng lâu hải nam - Paris hainanensis Merr. Trilliaceae VU 4.3.2. Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài cây thuốc cần bảo tồn ở tỉnh Thái Nguyên 4.3.2.1. Cơ sở dữ liệu thuộc tính Dữ liệu thuộc tính giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu thuộc tính trong Mapinfor được lưu trữ dưới dạng bảng (Browser), gồm các trường dữ liệu: Ky_hieu, Ten_khoa_hoc, Ten_Viet_Nam, Thuoc_ho, Dia_diem_phan_bo, Tinh_trang, Cong_dung_chua_benh (Bảng 4.11). 4.3.2.2. Cơ sở dữ liệu không gian Qua quá trình điều tra nghiên cứu và tiến hành định vị các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn và xây dựng bản đồ phân bố của 32 loài cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm tạo cơ sở cho việc tìm kiếm, khai thác, phân vùng trồng trọt các loài cây thuốc quý, từ đó, tạo cơ sở dữ liệu cho công tác bảo tồn và nghiên cứu về cây thuốc (Hình 4.3). 4.3.3. Thực trạng các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở tỉnh Thái Nguyên Xác định được 32 loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn. Nghị định 32/NĐ-CP (2006) có 12 loài, trong đó: 1 loài ở mức độ nghiêm cấm khai thác sử dụng (IA) và 11 loài hạn chế khai thác sử dụng (IIA). Sách đỏ Việt Nam (2007) có 23 loài: 1 loài ở mức độ rất nguy cấp (CR), 6 loài ở mức độ nguy cấp (EN) và 16 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007) có 20 loài, trong đó: 8 loài ở mức độ nguy cấp (EN) và 12 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU). 4.4. Vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên 4.4.1. Một số kinh nghiệm của đồng bào dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên 4.4.1.1. Kinh nghiệm nhận biết, thu hái cây thuốc Mỗi dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao ở tỉnh Thái Nguyên đều có niềm tin, tri thức và kinh nghiệm trong việc sử dụng cây thuốc khác nhau, mang nhiều nét độc đáo và đặc trưng cho từng dân tộc. Những kinh nghiệm đó thể hiện trong cách gọi tên, nhận biết và thu hái cây thuốc của mỗi dân tộc. 4.4.1.2. Kinh nghiệm bài thuốc chữa bệnh của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên Bảng 4.12. Kết quả thu thập bài thuốc kinh nghiệm ở một số cộng đồng dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên Cộng đồng dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên Số lƣợng bài thuốc thu thập Số lƣợng Bài thuốc kinh nghiệm theo nhóm bệnh Cộng đồng dân tộc Tày 57 Bệnh đường tiêu hóa: 9; Bệnh đường tiết liệu: 6; Bệnh phụ nữ, sinh sản: 6; Bệnh ngoài da: 6; Bệnh thần kinh: 5; Bệnh xương – khớp: 5; Bệnh ở trẻ em: 5; Bệnh gan: 4; Bệnh đường hô hấp: 2; Chữa ngộc độc: 2; Ung bướu: 2; Bệnh răng miệng: 2; Bệnh mắt: 1; Bệnh mũi: 1 bài; Chữa động vật cắn: 1. Cộng đồng dân tộc Nùng 21 Bệnh xương – khớp: 6; Bệnh đường tiêu hóa: 3; Bệnh ngoài da: 2; Bệnh đường tiết liệu: 2; Bệnh gan: 2; Bệnh đường hô hấp: 2; Thuốc bổ: 1; Cảm cúm: 1; Cầm máu: 1; Chữa động vật cắn: 1. Cộng đồng dân tộc Sán Dìu 6 Bệnh xương – khớp: 2; Bệnh đường tiêu hóa: 1; Bệnh đường hô hấp: 1; Bệnh sỏi mật: 1; Bệnh ngoài da: 1. Cộng đồng dân tộc Sán Chay (Sán Chí, Cao Lan) 43 Bệnh ngoài da: 9; Bệnh ở trẻ em: 6; Bệnh đường tiêu hóa: 6; Bệnh đường tiết liệu: 6; Bệnh phụ nữ: 5; Bệnh đường hô hấp: 5; Bệnh xương – khớp: 3; Bệnh thần kinh: 3; Bệnh gan: 3; Thuốc bổ: 2; Răng miệng: 2; Bệnh tim: 1; Bệnh mắt: 1; Chữa động vật cắn: 1. Cộng đồng dân tộc Dao 44 Bệnh xương – khớp: 7; Bệnh đường tiết liệu: 6; Bệnh phụ nữ: 5; Bệnh thần kinh: 4; Bệnh về gan: 3; Bệnh ở trẻ em: 3; Bệnh ngoài da: 2; Ung bướu: 2; Bệnh đường tiêu hóa: 2; Thuốc bổ: 2; Cảm cúm, đậu lào: 2; Bệnh tim mạch: 2; Bệnh đường hô hấp: 1; Răng miệng: 1 bài; Bệnh về mắt: 1; Chữa động vật cắn: 1. 4.4.2. Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc Trải qua quá trình sinh sống lâu dài, cùng với lịch sử chinh phục thiên nhiên và phòng chống bệnh tật, mỗi cộng đồng dân tộc đều thể hiện sự sáng tạo của riêng mình. Mỗi dân tộc đã tìm ra những phương thức ứng xử khác nhau để vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên, trong đó có việc sử dụng nguồn tài nguyên cây cỏ có sẵn trong tự nhiên để chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng là tập quán lâu đời của các dân tộc cư trú tại tỉnh Thái Nguyên. Kinh nghiệm chữa bệnh bằng cây thuốc đã được tích lũy từ đời này qua đời khác, được lưu truyền trong các gia đình và cộng đồng của mỗi dân tộc. 4.4.3. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của đồng bào các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên Kết quả thống kê về các bộ phận được sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của người dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên được trình bày trong Bảng 4.16. Bảng 4.16. Sự đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên Bộ phận làm thuốc Dân tộc Tày Nùng Sán Dìu Sán Chay Dao SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Lá 155 48,0 31 27,9 70 54,7 154 49,4 152 51,2 Thân 85 26,3 37 33,3 56 43,8 162 51,9 106 35,7 R 65 20,1 30 27,0 34 26,6 62 19,9 73 24,6 Cả cây 52 16,1 26 23,4 20 15,6 53 17,0 54 18,2 Hoa 11 3,40 2 1,80 0 0,00 2 0,60 5 1,70 Quả 20 6,20 1 0,90 8 6,30 5 1,60 1 0,30 Hạt 8 2,50 2 1,80 1 0,80 5 1,60 5 1,70 V 21 6,50 4 3,60 2 1,60 14 4,50 7 2,40 Nhựa 2 0,60 1 0,90 1 0,80 1 0,30 2 0,70 Tổng số loài 323 111 128 312 297 4.4.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên Tiến hành phỏng vấn, tư liệu hóa các số liệu liên quan đến vấn đề truyền thụ kiến thức trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên, kết quả đã chỉ ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_nghien_cuu_tinh_da_dang_nguon_cay_thuoc_duoc_su_dung_trong_cong_dong_cac_dan_toc_o_tinh_thai_nguy.pdf
Tài liệu liên quan