CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và
các DNKTT khảo sát thuộc Tập đoàn
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác KTQT chi phí trongDNKTT
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT chi phí trong DNKTT bao
gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan (hình 3.7). Trong đó đặc
biệt lưu ý các nhân tố mang tính đặc trưng của ngành than Việt Nam.
- Điều kiện sản xuất, môi trường kinh doanh, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí
+ Điều kiện sản xuất: Các DNKTT thực hiện hoạt động khai thác trên các
khoáng sàng khác nhau có vị trí địa lý, khí hậu, điều kiện mỏ - địa chất, điều
kiện khai thác thuận lợi và khó khăn khác nhau nên có chi phí khai thác nói
riêng, chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh khác
nhau. Các yếu tố như: hệ số bóc, hệ số đào lò, hệ số đất đá lẫn, điều kiện
giao thông, diện tích khai trường khai thác, cự ly với khu dân cư lân cận,.
đều tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của DNKTT - đối tượng phản
ánh của KTQT chi phí.
+ Tổ chức sản xuất: Đối với các DNKTT, tổ chức sản xuất được bố trí
theo từng công trường, phân xưởng. Mỗi công trường, phân xưởng gồm một
hoặc một số công đoạn sản xuất chính. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính, các doanh nghiệp còn tổ chức các khâu sản xuất phụ trợ để phục vụ cho
sản xuất chính và được tổ chức theo từng phân xưởng (như phân xưởng sửa
chữa, phân xưởng cơ điện, phân xưởng thông gió, ). Như vậy, tổ chức quản
lý trong DNKTT được thực hiện theo tuyến và các công trường, phân xưởng
là đối tượng quản lý chính trong doanh nghiệp. Mỗi công trường phân xưởng
chỉ thực hiện một hoặc một số ít công đoạn có ảnh hưởng quan trọng đến công
tác tổ chức KTQT chi phí bởi vì đặc điểm tổ chức sản xuất sẽ quyết định đối
tượng tập hợp chi phí; phương pháp và tiêu thức phân bổ chi phí chung cho
các công đoạn, phương pháp xác định chi phí (theo chi phí thực tế, chi phí
định mức), gắn với tình hình tổ chức sản xuất cụ thể của từng DNKTT.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than, áp dụng cho Công ty cổ phần Than Cao Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tác KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được tác giả thu thập thông qua khảo sát các đối tượng
nghiên cứu bằng các hình thức: sử dụng Phiếu điều tra (tại 19/20 DNKTT);
quan sát trực tiếp; phỏng vấn sâu (tại 04 doanh nghiệp cổ phần khai thác than
vùng Quảng Ninh).
a) Phiếu điều tra
Tác giả đã tiến hành khảo sát các thông tin chung về DNKTT qua hình
thức sử dụng Phiếu điều tra (trực tiếp hoặc qua điện thoại, emai) ở 19/20
DNKTT trong Tập đoàn TKV chiếm 95%. Để phù hợp mục tiêu thu thập
thông tin, Phiếu điều tra được thiết kế thành 2 dạng:
Dạng 1 (Phụ lục 1A): Phiếu điều tra dành cho các nhà quản trị doanh
nghiệp (Lãnh đạo đơn vị, CBCNV các phòng ban chức năng: Phòng Kế hoạch,
phòng Vật tư, phòng Kĩ thuật, Phòng Cơ điện, TT điều hành sản xuất,).
Dạng 2 (Phụ lục 1B): Phiếu điều tra dành cho bộ phận Kế toán - Thống
kê - Kiểm toán của doanh nghiệp khảo sát.
b) Quan sát trực tiếp:
Tác giả thực hiện đi thực tế và quan sát trực tiếp (trên cơ sở ghi chép,
chụp ảnh lại) tại các DNKTT về các nội dung: nhận diện chi phí, qui trình
thực hiện giao khoán chi phí, xác định chi phí thực tế cho các đối tượng chịu
phí, nhu cầu sử dụng thông tin KTQT chi phí trong quá trình ra quyết định,
cách thức tổ chức quản lý,
c) Phỏng vấn
Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu tại 04
DNKTT: Công ty CP Than Cao Sơn, Công ty CP Than Núi Béo, Công ty
7
CP Than Cọc Sáu, Công ty CP Than Hà Tu qua hình thức gọi điện thoại
hoặc phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng được phỏng vấn: Các nhà quản
trị (Ban Giám đốc, các CB Phòng Kĩ thuật, Phòng Cơ điện, Phòng Kế
hoạch, TT điều hành sản xuất,); Bộ phận Kế toán - thống kê - kiểm toán.
1.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích, tổng hợp thông tin
- Về xử lí và phân tích dữ liệu phiếu điều tra: Số lượng phiếu phát ra
là 190 phiếu (10 phiếu/doanh nghiệp). Số phiếu điều tra thu về là 167
phiếu chiếm 87,9%. Tuy nhiên, do nhiều lí do khác nhau, kết quả phiếu
điều tra thu về chỉ cung cấp đầy đủ thông tin về đơn vị khảo sát là 13/19
doanh nghiệp khảo sát chiếm 68,5%.
Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để xử lý thông tin: sử dụng
phân tổ thống kê dựa trên các tiêu chí phân tổ: loại hình doanh nghiệp,
công nghệ khai thác,Bên cạnh đó, để phân tích số liệu đã qua xử lý ở
trên, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả (sử dụng số tuyệt đối,
số tương đối) để phân tích, trình bày các thông tin thu thập được. Kết quả
các nội dung điều tra được tổng hợp trong Phụ lục 1C của luận án.
- Về tổng hợp thông tin thu thập được: Tác giả đã tiến hành tổng hợp
toàn bộ các thông tin từ các nguồn điều tra, quan sát thực tế, phỏng vấn.
Kết quả thu thập thông tin đã hình thành cơ sở dữ liệu mà tác giả sử dụng
cho nội dung nghiên cứu ở chương 3, chương 4. Trên cơ sở dữ liệu đó, tác
giả sử dụng phương pháp định tính để đưa ra các nhận định về thực trạng
tổ chức KTQT chi phí trong các DNKTT, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến tổ chức công tác KTQT chi phí trong các DNKTT,
1.2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Trên cơ sở trao đổi qua các hội nghị, hội thảo, báo cáo khoa học hoặc
trao đổi trực tiếp cá nhân, tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến từ các nhà
khoa học, bạn bè đồng nghiệp về các nội dung nghiên cứu.
1.2.4. Phương pháp trình bày thông tin
Để tăng thêm tính khái quát, trong luận án ngoài sử dụng phương
pháp diễn giải hoặc tổng hợp còn sử dụng các phương pháp mô hình hóa
bằng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để biểu thị các xu thế biến động, các mối quan
hệ của các đối tượng nghiên cứu.
8
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Tổng quan lí luận về tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Bản chất, vai trò, nội dung của KTQT chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất
Xác định rõ bản chất, vai trò, nội dung KTQT chi phí là tiền đề cần
thiết để tổ chức KTQT chi phí. Trên cơ sở phân tích quan điểm của các
nhà nghiên cứu, theo quan điểm của tác giả có thể xác định nội dung
KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất Việt Nam gồm:
(1) Nhận diện và phân loại chi phí;
(2) Phối hợp xây dựng hệ thống mức chi phí;
(3) Sản xuất thông tin chi phí đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp (lập dự
toán chi phí kinh doanh; xác định thông tin chi phí thực tế theo phương pháp
KTQT chi phí doanh nghiệp áp dụng; phân tích, đánh giá biến động chi phí,);
(4) Cung cấp thông tin chi phí.
Tuy nhiên, tùy nhu cầu và đặc điểm của từng doanh nghiệp nội dung
KTQT chi phí được triển khai thực hiện phù hợp.
2.1.2. Khái niệm tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ bản chất và nội dung của KTQT chi phí, theo tác giả: “ Tổ
chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp chính là hoạt động của doanh nghiệp
trong việc sắp xếp, bố trí nhân sự (tổ chức bộ máy) và vận dụng các phương pháp
khoa học chung kết hợp với các phương pháp kĩ thuật đặc trưng của KTQT chi
phí nhằm phối hợp xây dựng hệ thống mức chi phí; thu nhận, sản xuất và cung
cấp các thông tin về chi phí phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp”.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT chi phí trong doanh
nghiệp sản xuất
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất được tác giả xem xét trên góc độ là các nhân tố khách quan và các
nhân tố chủ quan.
a) Các nhân tố khách quan:
- Điều kiện sản xuất, môi trường kinh doanh, tình hình tổ chức, quản
lí của doanh nghiệp;
9
- Tiến bộ KHKT, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất và
quản lí kinh tế;
- Hệ thống cơ chế, chính sách, chế độ quản lí của Nhà nước, Tập
đoàn, Tổng công ty;
- Nhu cầu thông tin KTQT chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
b) Các nhân tố chủ quan:
- Nhận thức và trình độ của nhà quản trị và các nhân viên chức năng
thực hiện công tác kế toán quản trị;
- Trình độ, chất lượng trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất phục
vụ thực hiện công tác KTQT trong doanh nghiệp.
2.2. Nội dung tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
2.2.1. Tổ chức bộ máy KTQT chi phí trong doanh nghiệp
a) Mô hình tổ chức bộ máy KTQT độc lập với kế toán tài chính
b) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp KTQT và kế toán tài chính
c) Mô hình tổ chức bộ máy KTQT và kế toán tài chính theo kiểu hỗn hợp
2.2.2. Tổ chức phối hợp xây dựng hệ thống mức chi phí
2.2.3. Tổ chức thu nhận thông tin chi phí
- Tổ chức hệ thống tiêu thức nhận diện chi phí phù hợp
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhận diện và phân loại chi phí theo quan điểm KTQT
Tiêu thức nhận diện Phân loại chi phí
Theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: chi phí bán hàng, chi
phí QLDN.
Theo cách ứng xử của chi
phí với mức độ hoạt động
- Định phí: định phí tuỳ ý và định phí bắt buộc.
- Biến phí: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.
- Chi phí hỗn hợp
Theo khả năng quy nạp của
chi phí vào đối tượng chịu
phí
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
Theo khả năng kiểm soát
chi phí của nhà quản trị
- Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm
soát được
- Chi phí chìm, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội.
10
- Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm chi phí
- Tổ chức hệ thống chứng từ phục vụ thu nhận thông tin chi phí
2.2.4. Tổ chức sản xuất thông tin KTQT chi phí
- Tổ chức lập dự toán chi phí kinh doanh
- Tổ chức xác định thông tin chi phí theo phương pháp KTQT chi phí
áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tổ chức phân tích thông tin chi phí gồm: Tổ chức phân tích thông tin
chi phí quá khứ và Tổ chức phân tích thông tin định hướng tương lai.
- Tổ chức hệ thống tài khoản, sổ kế toán hạch toán thông tin chi phí thu nhận.
2.2.5. Tổ chức cung cấp thông tin chi phí
Thông tin chi phí do KTQT chi phí tạo ra chủ yếu được cung cấp qua
hệ thống báo cáo KTQT chi phí, gồm: hệ thống báo cáo tình hình thực hiện
chi phí, hệ thống báo cáo phân tích chi phí.
2.3. Kinh nghiệm tổ chức KTQT chi phí trên thế giới và vận dụng cho
doanh nghiệpViệt Nam
- Kinh nghiệm định hướng cho doanh nghiệp tổ chức KTQT chi phí
của một số quốc gia: Cộng hoà Pháp, Hoa Kỳ.
- Kinh nghiệm tổ chức KTQT chi phí của một số doanh nghiệp trên
thế giới như: Công ty Murray Energy Corporation - Hoa Kỳ, Kinh nghiệm
của Công ty thép Handan (HISC) Trung Quốc.
Trên cơ sở các vấn đề lí luận và thực tiễn đã trình bày, kết hợp với
việc phân tích tình hình thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam, có thể rút ra
một số nhận định:
- Tổ chức và hoàn thiện công tác KTQT chi phí phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố, bao gồm các nhân tố mang tính khách quan, không thể kiểm soát
được (ví dụ: về hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước, về môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp,); do vậy, tổ chức KTQT phải dựa vào đó để
điều chỉnh xây dựng cho phù hợp. Ngược lại, một số nhân tố như nhận thức,
trình độ chuyên môn của nhà quản trị và nhân viên chức năng; trình độ chất
lượng trang thiết bị phục vụ công tác kế toán quản trị, có thể điều chỉnh,
thay đổi để phát huy hiệu quả tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp.
Nói cách khác, mỗi loại hình doanh nghiệp với các đặc điểm riêng biệt sẽ
11
cần có các nghiên cứu để tổ chức KTQT chi phí phù hợp.
- Nội dung tổ chức KTQT chi phí trong doanh nghiệp được thể hiện
chi tiết qua việc tổ chức bộ máy thực hiện công tác KTQT chi phí và tổ
chức thực hiện các nội dung KTQT chi phí (phối hợp xây dựng hệ thống
mức chi phí; tổ chức thu nhận, sản xuất, cung cấp thông tin chi phí). Sau
khi xem xét thực tế KTQT đã áp dụng tại một số nước và điều kiện cụ thể
của Việt Nam thì mô hình tổ chức kết hợp KTQT và kế toán tài chính là
phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam qui mô vừa và nhỏ.
CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và
các DNKTT khảo sát thuộc Tập đoàn
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác KTQT chi phí trong
DNKTT
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT chi phí trong DNKTT bao
gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan (hình 3.7). Trong đó đặc
biệt lưu ý các nhân tố mang tính đặc trưng của ngành than Việt Nam.
- Điều kiện sản xuất, môi trường kinh doanh, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí
+ Điều kiện sản xuất: Các DNKTT thực hiện hoạt động khai thác trên các
khoáng sàng khác nhau có vị trí địa lý, khí hậu, điều kiện mỏ - địa chất, điều
kiện khai thác thuận lợi và khó khăn khác nhau nên có chi phí khai thác nói
riêng, chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh khác
nhau. Các yếu tố như: hệ số bóc, hệ số đào lò, hệ số đất đá lẫn, điều kiện
giao thông, diện tích khai trường khai thác, cự ly với khu dân cư lân cận,...
đều tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của DNKTT - đối tượng phản
ánh của KTQT chi phí.
+ Tổ chức sản xuất: Đối với các DNKTT, tổ chức sản xuất được bố trí
theo từng công trường, phân xưởng. Mỗi công trường, phân xưởng gồm một
hoặc một số công đoạn sản xuất chính. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính, các doanh nghiệp còn tổ chức các khâu sản xuất phụ trợ để phục vụ cho
sản xuất chính và được tổ chức theo từng phân xưởng (như phân xưởng sửa
12
chữa, phân xưởng cơ điện, phân xưởng thông gió,). Như vậy, tổ chức quản
lý trong DNKTT được thực hiện theo tuyến và các công trường, phân xưởng
là đối tượng quản lý chính trong doanh nghiệp. Mỗi công trường phân xưởng
chỉ thực hiện một hoặc một số ít công đoạn có ảnh hưởng quan trọng đến công
tác tổ chức KTQT chi phí bởi vì đặc điểm tổ chức sản xuất sẽ quyết định đối
tượng tập hợp chi phí; phương pháp và tiêu thức phân bổ chi phí chung cho
các công đoạn, phương pháp xác định chi phí (theo chi phí thực tế, chi phí
định mức), gắn với tình hình tổ chức sản xuất cụ thể của từng DNKTT.
- Đặc điểm cơ chế quản lí và điều hành nội bộ Tập đoàn TKV
+ Tính chuyên môn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh than: Trong
toàn bộ dây chuyền các công đoạn sản xuất kinh doanh than (từ thăm dò, xây
dựng mỏ, chuẩn bị sản xuất, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ) các DNKTT chỉ
thực hiện một hoặc một số công đoạn. Như vậy, đứng trên góc độ tổng thể
quản lí, sản phẩm cuối cùng (than nguyên khai hoặc than sạch) của DNKTT
cũng là sản phẩm công đoạn và theo cơ chế quản lí điều hành nội bộ của Tập
đoàn chi phí khai thác được hạch toán theo giá nội bộ - giá giao khoán.
+ Các công cụ thực hiện cơ chế quản lý, điều hành nội bộ của Tập đoàn
tác động đến quản trị chi phí trong DNKTT: (1) Kế hoạch phối hợp kinh
doanh, (2) Thị trường nội bộ Tập đoàn, (3) Cơ chế khoán quản chi phí
- Nhu cầu thông tin KTQT chi phí từ phía nhà quản trị trong DNKTT:
Đây là nhân tố có tác động vô cùng quan trọng đến tổ chức KTQT chi phí, có
thể nói hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các doanh nghiệp được thiết
lập và tồn tại hay không phụ thuộc vào nhu cầu thông tin KTQT chi phí từ
phía nhà quản trị của doanh nghiệp. Trong quá trình điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh DNKTT, các thông tin chi phí đóng vai trò hết sức quan
trọng, phục vụ đánh giá tình hình thực hiện chi phí giao khoán, quyết định nên
tổ chức sản xuất khép kín các công đoạn hay thuê ngoài,... Tuy nhiên, hiện
nay, nhu cầu thông tin KTQT chi phí từ phía nhà quản trị DNKTT chưa thực
13
sự rõ ràng. Hầu hết các nhà quản trị ra quyết định đều dựa trên kinh nghiệm và
thói quen quản lý nên khó có thể kiểm soát được chi phí và kết quả kinh
doanh. Đây là một bằng chứng cụ thể chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến việc tổ chức
KTQT chi phí trong các doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế.
Hình 3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT chi phí trong DNKTT
3.3. Quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí theo giá thành công
đoạn tổng hợp trong DNKTT và nhu cầu thông tin KTQT chi phí
Qua phân tích từ thực tế 04 DNKTT khảo sát, có thể nhận thấy hệ thống thông
tin chi phí đáp ứng các nhu cầu quản trị chi phí trong DNKTT hiện nay còn hạn chế.
Do vậy, theo quan điểm của tác giả, tổ chức tốt KTQT chi phí trên cơ
sở hệ thống thống kê - kế toán hiện có của DNKTT trong việc cập nhật kịp
thời, đầy đủ các thông tin từ kế hoạch chi phí, định mức chi phí, chỉ tiêu
giao khoán và kết quả thực hiện từ các đơn vị nhận khoán (có thể cập nhật
hằng ngày, cập nhật theo ca) nhằm hình thành hệ thống dữ liệu chi phí phục
vụ công tác quản lí điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở lập
các báo cáo phân tích chi phí theo từng đơn vị nhận khoán kèm theo cập
nhật các nguyên nhân ảnh hưởng,... sẽ có ý nghĩa thiết thực, phục vụ tốt
công tác quản trị chi phí trong DNKTT giai đoạn hiện nay.
3.4. Thực trạng tổ chức KTQT chi phí trong các DNKTT
Thực trạng tổ chức KTQT chi phí trong các DNKTT được phản ánh
Các nhân tố ảnh hưởng tổ chức KTQT chi phí
trong DNKTT
Nhóm nhân tố khách quan Nhóm nhân tố chủ quan
Điều kiện sản
xuất, môi
trường kinh
doanh, tổ chức
sản xuất và tổ
chức quản lí
Chính sách,
chế độ quản
lý của NN,
cơ chế nội
bộ Tập đoàn
TKV
Sự tiến bộ
KHKT,
công nghệ
trong SX
và quản lý
kinh tế
Tình hình
trang bị và
ứng dụng
thành tựu
KHKT trong
hạch toán
kế toán
Nhận thức, khả
năng trình độ
của đội ngũ
nhân sự thực
hiện công tác
hạch toán
kế toán
Nhu cầu
thông tin chi
phí phục vụ
quản trị
doanh nghiệp
14
trên các nội dung:
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các DNKTT
3.4.2. Tổ chức xây dựng hệ thống mức chi phí trong DNKTT
3.4.3. Tổ chức thu nhận thông tin chi phí trong DNKTT
- Phân loại chi phí: Qua khảo sát có thể thấy trong các DNKTT chủ
yếu nhận diện, phân loại chi phí theo 2 tiêu thức: nội dung chi phí và theo
khoản mục chi phí. Các tiêu thức phân loại khác theo quan điểm KTQT
đều không phổ biến hoặc không áp dụng.
Bảng 3.9.Tổng hợp phân loại chi phí và tình trạng áp dụng trong các DNKTT
Tiêu thức Chi tiết phân loại
Số DN xác
nhận áp dụng
Theo nội dung
chi phí
Chi phí được chia các yếu tố chi phí:
- Chi phí nhiên vật liệu (gồm vật liệu,
nhiên liệu, động lực);
- Chi phí nhân công (Gồm tiền lương, bảo
hiểm, ăn ca);
- Khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí khác bằng tiền.
13/19
Theo khoản mục
chi phí
Chi phí được chia làm 5 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
13/19
Theo mối quan
hệ với khối
lượng hoạt động
- Biến phí;
- Định phí;
- Chi phí hỗn hợp.
0/19
Theo các tiêu
thức khác
- Chi phí đã được tính toán giao khoán và
chi phí chưa được giao khoán;
- Chi phí tự làm và chi phí thuê ngoài.
10/19
- Hệ thống chứng từ sử dụng: tại các DNKTT, các doanh nghiệp đều
chỉ sử dụng các mẫu chứng từ có sẵn đã được hướng dẫn để hạch toán mà
không tự xây dựng các chứng từ cho phù hợp đặc điểm sản xuất kinh
doanh và nhu cầu ghi nhận chi phí của đơn vị.
3.4.4. Tổ chức sản xuất thông tin chi phí trong DNKTT
- Lập dự toán chi phí (lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh)
15
- Hệ thống tài khoản kế toán ghi nhận chi phí
Theo kết quả khảo sát có 13/13 doanh nghiệp phản hồi thông tin xác
nhận có xây dựng chi tiết cấp 3, 4 thậm chí có doanh nghiệp chi tiết đến
cấp 5 (có 7 chữ số) cho các tài khoản theo dõi chi phí. Theo quan sát thực
tế, tại mỗi DNKTT, kế toán chi phí tự thiết kế mở chi tiết cấp 3, cấp 4 theo
công đoạn, hoặc theo công trường phân xưởng để đáp ứng việc ghi nhận
thông tin chi phí phát sinh thực tế.
Ví dụ: Tại Công ty CP Than Cao Sơn, kế toán chi phí tự thiết kế mở chi tiết
cấp 3, cấp 4 (TK 622, 627) chi tiết cho công trường phân xưởng hoặc theo
thiết bị, để đáp ứng việc ghi nhận thông tin chi phí phát sinh thực tế. Cụ thể
cách mở chi tiết TK 621, 622, 627 tại Công ty CP than Cao Sơn như sau:
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
621
621.1 Chi phí khai
thác than
Không mở TK chi tiết cấp 3,4 cho TK 621
Chỉ tập hợp chi phí chi tiết theo công đoạn sản xuất:
Khoan, Xúc, san gạt bãi thải, vận chuyển đất, vận
chuyển than (PXVT7)
621.2-Chi phí cho sàng
tuyển chế biến than
Chi tiết theo công trường (CT3, CT4)
621.8 – Chi phí cho
SXDV khác
Chi tiết sửa chữa, bảo dưỡng MMTB phục vụ cho từng
công đoạn: Khoan, xúc,sàng, gạt, vận tải than, đất.
622
622.1- Chi phí NC
phục vụ khai thác than
622.11- Khoan
622.12- Xúc
622.13- Sàng
622.14- Vận tải
.
.
.
622.141- Xe CAT 777D
622.142- Xe VOLVO...
627
627.1-Chi phí SXC bộ
phận SX chính
627.11-Công trường
KT chính
627.12- Máng ga
627.13 - Vận tải
627.111- CTKT1
627.112- CTKT2
627.113- CTKT3
627.114- CT CKCĐ
627.115- CT Khoan
627.2 - Chi phí SXC
bộ phận SXDV khác
627.21- PX ô tô
627.22- PX cơ điện
.
627.29- PX cấp nước
3.4.5.Tổ chức cung cấp thông tin chi phí trong DNKTT
Qua khảo sát chỉ có 2/13 doanh nghiệp phản hồi thông tin điều tra
16
(Công ty Than Hà Lầm, Công ty Than Núi Béo) có thực hiện các báo cáo
quản trị chi phí theo định kì tháng với một số nội dung: Báo cáo công tác
khoán chi phí; Báo cáo tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư; Báo
cáo tình hình thực hiện định mức lao động, NSLĐ và tiền lương; Báo cáo
thực hiện chỉ tiêu chủ yếu chi phí, giá thành. Các nội dung thực hiện kế
toán quản trị chi phí nói chung và khoán quản trị chi phí, giá thành nói
riêng hầu hết không thuộc bộ phận kế toán của các DNKTT, làm việc độc
lập với bộ phận kế toán hiện nay của doanh nghiệp. Ví dụ: + Báo cáo tình
hình sử dụng vật liệu, nhiên liệu, động lực - Biểu 7 BC-KCP do Phòng vật
tư lập; + Báo cáo Tổng hợp chi phí tiền lương theo khu vực sản xuất -
Mẫu 03/LĐTL-TKSVN do phòng Lao động - Tiền lương lập,
Tuy nhiên, sau khi khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng tổ chức công tác
kế toán quản trị chi phí tại các DNKTT có thể nhận thấy một số vấn đề sau:
+ Với cơ chế quản lí điều hành nội bộ của Tập đoàn TKV, các DNKTT
đóng vai trò thực hiện một hoặc một số công đoạn do vậy, đứng trên góc độ
tổng thể quản lí Tập đoàn, sản phẩm cuối cùng (than nguyên khai hoặc than
sạch) của DNKTT cũng là sản phẩm của công đoạn được hạch toán theo giá
nội bộ - giá giao khoán và được quyết toán hằng năm. Do vậy, tổ chức kế
toán quản trị chi phí của DNKTT phải gắn với quá trình giao khoán chi phí
và trong mối quan hệ quản lí điều hành nội bộ của Tập đoàn.
+ Công tác kế toán tại các DNKTT đặt trọng tâm vào công tác kế toán
tài chính, nội dung kế toán quản trị chi phí chỉ được thực hiện tại bộ phận kế
toán phần kế toán chi phí, giá thành theo phương pháp giá phí thực tế còn lại
các nội dung kế toán quản trị chi phí khác được thực hiện ở bộ phận chức
năng khác nhau và độc lập với bộ phận kế toán của doanh nghiệp (bộ phận
kế hoạch, khoán chi phí, vật tư,) các nội dung kế toán quản trị chi phí
trong các DNKTT đang ở giai đoạn mới định hình và chưa tổ chức bộ phận
thực hiện kế toán quản trị chi phí trong phòng Kế toán của các DNKTT.
+ Do được thực hiện ở nhiều bộ phận chức năng khác nhau, nên công tác
thu thập, xử lí, lưu trữ thông tin chi phí cũng được thực hiện nhiều nơi. Để
phục vụ nhu cầu quản lý của từng bộ phận, một thông tin có thể được nhập đi,
nhập lại vào các hệ thống khác nhau, nếu có sự nhầm lẫn hoặc không đồng
17
thời khi cập nhật (mỗi bộ phận chỉ nhập số liệu khi cần chứ không nhập số
liệu khi có phát sinh), các hệ thống này có thể cho các số liệu khác nhau về
cùng một thông tin chi phí. Ngoài ra, các DNKTT chưa sử dụng các phần
mềm quản lí đồng bộ, các hệ thống thông tin chi phí của các bộ phận khác
nhau thường cũng không trao đổi thông tin được với nhau, hệ thống mẫu biểu
chi phí giữa các bộ phận khác nhau cũng không thống nhất, rất khó khăn trong
việc muốn trích lục thông tin cho các báo cáo nhanh, hoặc báo cáo đột xuất,
Do vậy, cần thiết hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí với bộ
phận kế toán quản trị chi phí trong bộ máy kế toán tổ chức kế toán quản trị
chi phí với bộ phận kế toán quản trị chi phí trong bộ máy kế toán là trung
tâm phối hợp với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp để thực
hiện: thu thập, sản xuất và cung cấp thông tin chi phí đáp ứng nhu cầu
quản trị chi phí trong DNKTT.
CHƯƠNG 4 - HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM,
ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN
4.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp khai thác than đến năm
2020 có xét triển vọng đến năm 2030
4.2. Định hướng chiến lược kiểm soát chi phí, quản trị rủi ro
- Kiên định mục tiêu: “Chi phí tối thiểu cho lợi nhuận tối đa”.
- Duy trì, hoàn thiện, phát triển cơ chế khoán chi phí và phương thức
quản trị chi phí theo công đoạn trong tất cả các đơn vị thành viên của Tập
đoàn.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong Tập đoàn (kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro, pháp chế, thanh tra, bảo vệ,
ban kiểm soát).
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới, hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu công
nghệ, định mức kỹ thuật, kinh tế, tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9001)
trong kinh doanh.
Có thể thấy trong giai đoạn tới, các DNKTT thuộc Tập đoàn TKV
tiếp tục kiên trì thực hiện và hoàn thiện cơ chế khoán chi phí và quản trị
chi phí theo công đoạn, giữ vững quan điểm quản lí điều hành nội bộ của
18
Tập đoàn hiện nay với mục tiêu liên tục tiết giảm chi phí. Giai đoạn vừa
qua, Tập đoàn đã giao khoán các DNKTT khi lập kế hoạch chi phí phải
đảm bảo tiết giảm (tiết kiệm) 5% tổng chi phí theo đơn giá công đoạn tổng
hợp đã xây dựng (các DNKTT có mức giá thành cao phải xây dựng mức
tiết kiệm >5%). Đây là nhiệm vụ khó khăn với tất cả các DNKTT, là trọng
tâm của công tác quản trị doanh nghiệp giai đoạn tới do vậy cần thiết phải
tổ chức tốt KTQT chi phí trong DNKTT.
4.3. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp khai thác than ( luận án đã xác định 6 yêu cầu)
4.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp khai thác than, áp dụng cho Công ty CP Than Cao Sơn.
Luận án đã nghiên cứu đề xuất các nội dung hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong DNKTT thuộc Tập đoàn TKV với các nhóm
giải pháp phù hợp đặc thù quản trị chi phí trên cơ sở giao khoán chi phí
theo giá thành công đoạn trong các DNKTT như:
- Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong DNKTT theo
mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đồng thời đề xuất các nội dung chi tiết
để triển khai thực hiện mô hình kết hợp KTTC và KTQT, đặc biệt phần
hành kế toán chi phí và tính giá thành theo công đoạn trong các DNKTT.
- Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin chi phí với các giải pháp: bổ
sung, hoàn thiện hệ thống tiêu thức nhận diện và phân loại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_to_chuc_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong_doanh_nghiep_khai_thac_than_ap_dung_cho_cong_ty.pdf