CHƢƠNG 2: SAR VÀ ỨNG DỤNG TRONG XÁC ĐỊNH SINHKHỐI
2.1. Đặc tính vật lý ảnh radar
Viễn thám siêu cao tần hay viễn thám radar là phương pháp viễn9
thám chủ động hoạt động trong dải siêu cao tần của quang phổ sóng
điện từ. Hệ thống viễn thám radar chủ động phát đi các tín hiệu dưới
dạng xung điện từ và ghi lại phần năng lượng phản xạ (tán xạ ngược)
của tín hiệu đó sau khi tương tác với các đối tượng bề mặt. Các thông số
có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến tín hiệu phàn hồi của hệ thống
radar khi tương tác với thực vật gồm chiều dài bước sóng, phân cực vàgóc tời.
Chiều dài bước sóng là khoảng cách giữa hai đỉnh của giao động
sóng hình sin. Sóng radar có bước sóng ngắn như kênh X và kênh C khó
có thể xuyên sâu vào trong vòm là của tán cây rừng dày đặc trái lại sóng
radar có bước sóng dài như kênh L hay kênh P thì có thể xuyên sâu vào
trong vòm lá hơn.
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 828 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh radar trong xác định sinh khối rừng tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc lựa chọn phương pháp và dữ
liệu viễn thám siêu cao tần phù hợp trong xác định sinh khối rừng ở Việt
Nam.
Đánh giá khả năng ứng dụng của ảnh viễn thám siêu cao tần đối với
xác định sinh khối lớp phủ rừng trên mặt đất của Việt Nam.
Nhiệm vụ
Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, những nội dung sau cần
được nghiên cứu:
- Tổng quan về rừng Việt Nam nói chung và rừng tỉnh Hòa Bình
nói riêng để làm rõ tính đặc thù của đối tượng cần nghiên cứu;
- Tổng quan về phương pháp viễn thám trong nghiên cứu về sinh
khối rừng nhằm làm rõ, kế thừa các kết quả nghiên cứu đi
trước, làm sáng tỏ cơ cở khoa học của việccac đồng thời định
hướng các nghiên cứu cho luận văn.
- Thử nghiêm xác định sinh khối rừng trên mặt đất tại tỉnh Hòa
Bình sử dụng dữ liệu ENVISAT ASAR và ALOS PALSAR;
3
- Kiểm chứng kết quả tính sinh khối rừng trên mặt đất từ dữ liệu
viễn thám siêu cao tần bằng các dữ liệu khác;
- Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm và phương pháp tính
sinh khối rừng.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận án nghiên cứu ứng dụng ảnh radar cho xác định sinh khối
rừng trên tỉnh Hòa Binh.
Về thời gian:
Luận án nghiên cứu dựa trên dữ liệu năm 2009.
Về đối tƣợng nghiên cứu:
Sinh khối trên mặt đất của rừng;
Đặc tính tương tác tia RADAR và lớp phủ rừng;
Phương pháp tính sinh khối rừng.
Những điểm mới của Luận án
- Đưa ra được sự lựa chọn tối ưu cho dữ liệu phân cực (HH và
HV) trong bài toán đánh giá sinh khối trên mặt đất của rừng
khu vực nghiên cứu;
- Phương pháp tích hợp dữ liệu với cấu hình chụp ảnh khác nhau
một cách có lựa chọn để nâng cao độ chính xác tính sinh khối
trên mặt đất của rừng;
- Chỉ ra ngưỡng bão hòa của tán xạ ngược trên ảnh radar đối với
sinh khối rừng khu vực nghiên cứu;
4
- Chỉ ra ngưỡng giới hạn thấp nhất của sinh khối, ngưỡng mà tán
xạ ngược của nền đất ành hưởng lớn đến kết quả xác định sinh
khối.
- Kết quả tính sinh khối rừng trên mặt đất bằng dữ liệu viễn thám
siêu cao tần cho đối tượng đặc thù là rừng tỉnh Hòa Bình.
Luận điểm bảo vệ
- Sử dụng dữ liệu viễn thám siêu cao tần với các phương thức
phân cực HH, HV cho phép đánh giá sinh khối trên mặt đất cho
cả rừng trồng và rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
- Phối hợp dữ liệu với cấu hình chụp ảnh khác nhau sẽ góp phần
tăng độ chính xác trong tính sinh khối rừng trên mặt đất sử
dụng dữ liệu viễn thám siêu cao tần.
CHƢƠNG 1: SINH KHỐI RỪNG VÀ ỨNG DỤNG VIỄN THÁM
TRONG XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỪNG TRÊN MẶT ĐẤT
1.1. Sinh khối thực vật
Sinh khối thực vật được hiểu là khối lượng các vật chất hữu cơ còn
sống hay đã chết của thực vật có thể chưa khô (sinh khối tươi), tuy nhiên
phổ biến được hiểu là trọng lượng khô của thực vật.
Theo Brown, 1997, sinh khối thực vật được định nghĩa là tất cả các
thành phần sống của thực vật ở trên mặt và dưới mặt đất cả cây bụi, cây
non, bao gồm cành, lá, vỏ cây và các thực vật đã chết và được biểu thị
bằng đơn vị là tấn hoặc mega-gram. Sinh khối rừng bao gồm: sinh khối
trên bề mặt đất (AGB); sinh khối dưới bề mặt đất; khối vật chất hữu cơ
5
đã chết; rác vụn.
Hình 1. 1 Các thành phần sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất
Để tính sinh khối rừng có hai phương pháp đó là xác định trực tiếp
thông qua các thông số đo đếm kích thước của cá thể thực vật ngoài
thực địa và phương pháp gián tiếp thông qua các trị đo viễn thám.
1.2. Tổng quan rừng Việt Nam
Hệ sinh thái rừng Việt Nam hết sức phong phú, Thái Văn Trừng
căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật chia làm 5
nhóm kiểu rừng chính gồm có: các kiểu rừng kín vùng thấp; các kiểu
rừng thưa; các kiểu trảng truông; các kiểu rừng kín vùng cao; các kiểu
quần hệ khô lạnh vùng cao. Thực vật rừng của chúng ta hết sức phong
phú với khoảng 11.373 loài thực vật thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà
thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở nước ta còn có thể lên đến
15.000 loài.
Rừng nước ta có biến động rất lớn trong những năm gần đây với
14,3 triệu ha rừng, độ che phủ là 43% năm 1943 giảm xuống còn 9,18
6
triệu ha, độ che phủ rừng 27,2% năm 1990 và tăng lên 13.258.843 ha
với độ che phủ đạt 38% năm 2009. Rừng nước ta có độ che phủ lớn
nhưng sản lượng gỗ thấp với bình quân khoảng 75 m3.ha so với thế giới
con số này là 110 m3/ha.
1.3. Tổng quan về ứng dụng viễn thám trong xác định sinh khối
rừng
1.3.1. Tổng quan về ứng dụng viễn thám trong xác định sinh
khối rừng trên thế giới
Việc ứng dụng viễn thám nói chung và viễn thám radar nói riêng
trong xác đinh sinh khối rừng trên mặt đất đã được nghiên cứu, ứng
dụng khá rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu ứng dụng viễn
thám radar trong xác định sinh khối rừng trên mặt đất chủ yếu được
nghiên cưú cho rừng phương bắc với nhóm cây họ thông.
Hiện nay nghiên cứu ứng dụng viễn thám radar trong xác định sinh
khối rừng trên mặt đất có ba phương pháp chính căn cứ theo trị đo sử
dụng.
Phương pháp ước tính sinh khối dựa trên cường độ tán xạ: Phương
pháp này dựa trên cơ sở sóng radar với bước sóng dài có khả năng
xuyên vào sâu trong tán lá và tương tác với các thành phần của cây như
lá, cuống cành và thân cây. Khi tương tác với các thành phần khác nhau
của cây với hằng số điện môi tương đối khác nhau sẽ làm thay đổi thuộc
tính của tia phản hồi về cường độ và phân cực, những thay đổi này
tương quan với thuộc tính của cây hay nói cách khác tia phản hồi mang
thông tin về sinh khối của cây nhờ đó có thể tính được sinh khối của lớp
phủ thực vật trên mặt đất.
Phương pháp ước tính sinh khối dựa trên giá trị tương quan
(coherence image) giữa hai ảnh SAR. Việc tính toán sinh khối trên mặt
7
đất lớp phủ rừng dựa trên giả thiết, thực vật với sinh khối lớn có sự ổn
định cao và ít bị tác động của môi trường (gió, mưa) nên giá trị tương
quan cao trên ảnh hơn so với thực vật có sinh khối thấp hơn.
Phương pháp ước tính sinh khối dựa trên trị đo pha. Phương pháp
này dựa trên cơ sở tia radar với bước sóng khác nhau có khả năng đâm
xuyên vào thực phủ với độ sâu khác nhau hay tâm tán xạ khác nhau.
Với kỹ thuật giao thoa có thể tính toán được độ cao của tâm tán xạ. Khi
kết hợp dữ liệu với bước sóng khác nhau sẽ cho phép xác định các thông
số chiều cao cũng như độ dày của tán là từ đó tính ra sinh khối rừng trên
mặt đất.
1.3.2. Tổng quan về ứng dụng viễn thám trong xác định sinh
khối rừng ở Việt Nam
Việc ứng dụng dữ liệu viễn thám trong công tác điều tra, kiểm kê
rừng đã được thực hiện rộng rãi ở nước ta cũng như trên thế giới. Tuy
nhiên việc ứng dụng dữ liệu viễn thám trong xác định trực tiếp sinh khối
trên mặt đất của lớp phủ rừng thì không có nhiều và chủ yếu với ảnh
viễn thám quang học. Một số nghiên cứu có thể kể đến như của Nguyễn
Viết Lương cho rừng khu vực Tây Nguyên và của Nguyễn Thị Hồng
Điệp và Lê Quang Toan cho rừng ngập mặn.
1.4. Lựa chọn phƣơng pháp xác định sinh khối rừng ở Việt Nam
Bảng 1.1 so sánh các thuận lợi và khó khăn của ba phương pháp
xác định sinh khối trên mặt đất của rừng bằng dữ liệu radar. Bảng thể
hiện phương pháp xác định sinh khối rừng bằng giá trị tán xạ ngược trên
ảnh có khá nhiều ưu điểm hơn so với hai phương pháp còn lại.
Điều bất lợi nhất của phương pháp này so với hai phương pháp còn
lại là ngưỡng bão hòa của giá trị tán xạ với sinh khối rừng nhỏ hơn. Tuy
nhiên với sinh khối rừng trên mặt đất không lớn của Việt Nam thì bất lợi
8
này cũng không ảnh hưởng nhiều đến hầu hết diện tích rừng của nước ta
nếu sử dụng phương pháp này để xác định sinh khối rừng trên mặt đất.
Bảng 1. 1: So sánh công nghệ radar trong xác định sinh khối rừng
Các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả
Phương pháp
Giá trị tán
xạ
Hệ số tương
quan
Trị đo pha
Ngưỡng bão hòa
(kênh L)
150 t/ha 200 t/ha 300 t/ha
Thu thập dữ liệu Đơn Lặp theo chu
kỳ
Lặp theo chu
kỳ
Yêu cầu quỹ đạo Bình thường Chính xác cao Chính xác cao
Nhiễu pha Không phụ
thuộc
Phụ thuộc Phụ thuộc
Điều kiện cung cấp
dữ liệu
Không hạn
chế
Hạn chế Hạn chế
Địa hình Phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc
Sự dịch chuyển của
địa hình
Ít phụ thộc Phụ thuộc Phụ thuộc
Điều kiện thời tiết Ít phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc
Khí quyển Ít phụ thuộc Phụ thuộc Phụ thuộc
Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào phương pháp xác định
sinh khối trên mặt đất của rừng Viêt Nam dựa vào trị đo tán xạ ngược
của ảnh radar với mong muốn đưa ra những bằng chứng khoa học trong
việc ứng dụng công nghệ này trong xác định sinh khối lớp phủ rừng tại
nước ta.
CHƢƠNG 2: SAR VÀ ỨNG DỤNG TRONG XÁC ĐỊNH SINH
KHỐI
2.1. Đặc tính vật lý ảnh radar
Viễn thám siêu cao tần hay viễn thám radar là phương pháp viễn
9
thám chủ động hoạt động trong dải siêu cao tần của quang phổ sóng
điện từ. Hệ thống viễn thám radar chủ động phát đi các tín hiệu dưới
dạng xung điện từ và ghi lại phần năng lượng phản xạ (tán xạ ngược)
của tín hiệu đó sau khi tương tác với các đối tượng bề mặt. Các thông số
có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến tín hiệu phàn hồi của hệ thống
radar khi tương tác với thực vật gồm chiều dài bước sóng, phân cực và
góc tời.
Chiều dài bước sóng là khoảng cách giữa hai đỉnh của giao động
sóng hình sin. Sóng radar có bước sóng ngắn như kênh X và kênh C khó
có thể xuyên sâu vào trong vòm là của tán cây rừng dày đặc trái lại sóng
radar có bước sóng dài như kênh L hay kênh P thì có thể xuyên sâu vào
trong vòm lá hơn.
Phân cực của sóng là hướng của trường điện của sóng điện từ
truyền và nhận bởi ăng ten. Khi sóng radar tương tác với thực phủ có thể
đi sâu vào trong vòm lá và bị phân cực bời các thành phần của vòm lá
và phản xạ sóng radar theo nhiều hướng khác nhau, quá trình này
thường được gọi là tán xạ khối.
Góc tới là góc giữa tia tới và bề mặt trái đất. Góc này phụ thuộc vào
độ cao của ăng ten và tăng dần theo khoảng cách từ điểm đáy ảnh tới địa
vật hay phụ thuộc vào cấu hình chụp ảnh. Tia radar với góc tới nhỏ
thường đâm xuyên vào trong vòm cây sâu hơn, trong khi đó cường độ
tán xạ ngược có chiều hướng tỷ lệ nghịch với sự tăng lên của góc tới.
2.2. Các vấn đề trong xử lý ảnh radar
2.2.1. Định chuẩn ảnh (data calibration)
Anh radar gốc hay là ảnh xử lý mức 1 tại các trạm thu ảnh cho giá
trị điểm ảnh dưới dạng số (Digital Number-DN). Muốn nghiên cứu các
thông tin về đối tượng chụp được từ ảnh radar cần phải tính chuyển về
10
giá trị tán xạ ngược. Quan hệ giữa giá trị số trên ảnh thô và tán xạ ngược
được biểu diễn trong công thức 2.1.
2. 1
Trong đó:
- DN là giá trị số của điểm ảnh;
- k là hằng số kiểm định tuyệt đối;
- 0 là giá trị tán xạ ngược (db);
- β0 là giá trị độ sáng;
- α là góc tới.
Mặc dù công thức 2.1 là chung cho mọi loại ảnh radar tuy nhiên đối
với mỗi loại ảnh của cùng một đầu thu nhưng khác chế độ chụp và ảnh
của các đầu thu khác nhau đều có công thức tính toán giá trị tán xạ
ngược khác nhau.
2.2.2. Hiệu chỉnh hình học
Hiệu chỉnh hình học nhằm hiệu chỉnh các sai số do ảnh hưởng của
cấu hình chụp nghiêng của hệ thống radar, chênh cao địa hình tới vị trí
điểm và chuyển tọa độ các điểm ảnh từ hệ tọa độ không gian ảnh sang
một hệ tọa độ, hệ quy chếu xác định.
2.2.3. Hiệu chỉnh ảnh hƣởng của địa hình đến giá trị tán xạ
trên ảnh (radiometric normalization)
Với cấu hình chụp nghiêng ở khu vực có chênh cao địa hình thì giá
trị tán xạ ngược thường quá mạnh ở các sườn núi quay về hướng ăng ten
trong khi đó lại yếu ở các sườn núi quay ngược với hướng ăng ten. Để
hiệu chỉnh hiện tượng này cần phải tiến hành hiệu chỉnh giá trị tán xạ
ngược trên ảnh để loại bỏ ảnh hưởng của địa hình tới trị tán xạ trên ảnh.
11
2.3. Cơ sở vật lý ứng dụng ảnh SAR trong xác định sinh khối rừng
2.3.1. Cơ sở vật lý
Các thành phần của cây (lá, thân, vỏ, cành) có hằng số điện môi
tương đối (dielectricity contant hay relative permittivity) không đồng
nhất và khác với môi trường xung quanh (không khí, đất). Sóng SAR có
bước sóng lớn hơn kích thước các thành phần của cây có khả năng
xuyên thấu qua tán lá cây tương tác với các thành phần của cây, với sự
đa dạng về kích thươc, hướng, hằng số điện môi của các thành phần của
cây sẽ hấp thụ và tán xạ sóng radar. Vì sinh khối của thực vật cũng là
hàm của các thành phần của cây bao gồm kích thước, độ ẩm, các thông
số có quan hệ trực tiếp với tín hiệu tán xạ ngược thu nhận tại đầu thu
SAR, do vậy dựa vào trị đo SAR có thể xác định được giá trị sinh khối
của thực vật.
2.3.2. Cơ chế tán xạ của rừng đối với sóng radar
Tán xạ của thực vật là tổng tán xạ từ các cơ chế tán xạ gồm:
- Tán xạ trực tiếp tại các ngọn cây (1);
- Tán xạ trực tiếp tại thân cây- mặt đất (2);
- Tán xạ tại thân cây (3);
- Tán xạ nhiều lần thân cây-mặt đất (4);
- Suy giảm tại mặt đất (5);
- Tán xạ trực tiếp tại mặt đất (6).
Độ lớn của các thành phần tán xạ phụ thuộc vào chiều dài bước
sóng, sự phân cực của sóng, góc tới của tia radar, sự đa dạng của địa
hình và thông số của thực phủ.
12
Hình 2. 1: Tán xạ radar của thực phủ rừng
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM TÍNH SINH KHỐI TRÊN MẶT
ĐẤT TỈNH HÒA BÌNH
3.1. Khái quát khu vực thực nghiệm
Tỉnh Hòa Bình nằm phía tây Bắc Việt Nam có ranh giới phía Tây
giáp với Lào, phía Đông giáp với Hà Nội, phía bắc giáp với Sơn La,
phía nam giáp với Thanh Hóa. Hòa Bình có tổng cộng 10 huyện và 1
Thành Phố (thành phố Hòa Bình) với tổng diện tích tự nhiên là
469.912,2 ha, diện tích có rừng là 208.922,1 ha.
Nếu tiếp cận theo hệ sinh thái thì rừng tỉnh Hòa Bình thuộc Hệ sinh
thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi. Hệ thực vật vùng núi đá
vôi mang tính chất pha trộn của nhiều luồng thực vật nhưng đặc trưng
cơ bản là luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, đồng
thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng của các luồng thực vật khác.
Phần lớn diện tích rừng của Hòa Bình là rừng tự nhiên, diện tích
này chiếm đến 55,8% diện tích rừng của toàn tỉnh, trong đó diện tích
rừng non phục hồi chiếm phần lớn diện tích rừng tự nhiên.
13
Với đặc điểm của rừng tỉnh Hòa Bình ta có thể thấy một số điểm
lưu ý khi ứng dụng dữ liệu viễn thám siêu cao tần để tính sinh khối trên
mặt đất rừng của tỉnh Hòa Bình như sau:
Rừng tỉnh Hòa Bình nằm ở địa hình núi đá vôi với địa hình phức
tạp có độ dốc lớn nên khi xử lý ảnh radar cần phải hiệu chỉnh ảnh hưởng
của địa hình đến vị trí điểm ảnh cũng như tán xạ ngược trên ảnh.
Tỉnh Hòa Bình có diện tích rừng trồng lớn (hơn 92 nghìn ha), rừng
này với đặc điểm là chu kỳ thu hoạch chỉ từ 5 đến 7 năm nên cần chú ý
số liệu ô kiểm định và thời điểm chụp ảnh phải gần nhau để tránh sai số
do sự sai khác về hiện trạng rừng đo tại
3.2. Dữ liệu sử dụng
3.2.1. Dữ liệu ảnh
Phục vụ tính sinh khối rừng trên mặt đất tỉnh Hòa Bình sử dụng 07
cảnh ảnh ENVISAT ASAR chụp năm 2009 với các góc chụp khác nhau
và quỹ đạo khác nhau (đi lên và đi xuống). 02 cảnh ảnh ALOS
PALSAR cũng được sử dụng trong công tác thực nghiệm.
3.2.2. Dữ liệu ô tiêu chuẩn
Trong thực nghiêm sử
dụng 84 ô tiêu chuẩn đo đếm
các thông số cây. Sinh khối
rừng tại vị trí các ô tiêu chuẩn
được tính bằng công thức
chuyển đổi.
3.2.3. Dữ liệu bản đồ
Trong thực nghiệm này
sử dụng bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Hòa Bình ở tỷ lệ 1: 50 000 do Viện
14
Điều tra Quy hoạch rừng thành lập phục vụ cho mục tiêu điều tra, kiểm
kê tài nguyên rừng chu kỳ 4. Bản đồ được thành lập sử dụng ảnh viễn
thám Spot 5 với độ phân giải 2,5x2,5m để giải đoán và xây dựng bản đồ
hiện trạng rừng.
3.3. Các bƣớc tính sinh khối
Các bước tính sinh khối gồm:
- Kiểm định ảnh
(calibration);
- Xử lý hình học ảnh;
- Hiệu chỉnh ảnh hưởng
của địa hình tới giá trị tán
xạ trên ảnh;
- Đo giá trị tán xạ ngược
tại vị trí các ô tiêu chuẩn;
- Thiết lập hàm tương
quan;
- Tính sinh khối;
- Đánh giá kết quả.
Hình 3. 1:
Ảnh ASAR
ngày 30
tháng 3 sau
khi hiệu
chỉnh ảnh
hưởng của
địa hình
15
3.4. Tính toán hồi quy
Phần tính toán hồi quy này được thực hiện cho rừng trên địa bàn
toàn tỉnh Hòa Bình, rừng tự nhiên của tỉnh Hòa Bình và rừng trồng trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên do khuôn khổ có hạn của báo cáo tóm
tắt nên trong tài liệu này chỉ trình bày vắn tắt kết quả hồi quy cho rừng
trên toàn tỉnh Hòa Bình.
3.4.1. Tính toán hồi quy đối với sinh khối rừng trên toàn tỉnh
Hòa Bình
3.4.1.1. Kết quả hồi quy đối với dữ liệu ENVISAT ASAR
a) Hồi quy đa thực bậc 2
Hình 3.1 là kết quả hồi quy đa thức bậc hai giữa sinh khối sinh khối
rừng trên mặt đất các ô tiêu chuẩn có trị sinh khối nhỏ hơn 70 tấn/ha với
giá trị tán xạ tại vị trí tương ứng trên ảnh. Hình vẽ thể hiện trị tán xạ
phân cực HV có hệ số xác định R2 tốt hơn so với phân cực HH.
11/03/2009- HH
11/03/2009- HV
Hình 3. 2: Hồi quy đa thức bậc 2 giá trị sinh khối tại các ô tiêu
chuẩn có giá trị sinh khối nhỏ hơn 70 tấn và giá trị tán xạ của ảnh
b) Hồi quy đa tuyến
Bảng 3.1 là kết quả hồi quy đa tuyến, bảng cho thất kết quả hồi quy
R² = 0.5404
-20
30
80
-22 -12
R² = 0.7834
-20
30
80
-17 -7
16
đa tuyến cải thiện đáng kể khi kết hợp dữ liệu viễn thám siêu cao tần với
cấu hình chụp ảnh khác nhau và kết hợp hai phân cực HH và HV.
Bảng 3. 1: Hồi quy đa tuyến đối với dữ liệu ENVISAT ASAR
Trị đo sử dụng R2 F
F tới
hạn
Sai số
chuẩn
Phân cực HH và HV của 1 ảnh 0.678 19.983 0.000 9.255
Phân cực HH và HV của 2 ảnh 0.826 21.621 0.000 6.986
Phân cực HH và HV của 3 ảnh 0.840 13.158 0.000 7.332
Phân cực HH và HV của 4 ảnh 0.868 10.724 0.000 7.150
Phân cực HH và HV của 5 ảnh 0.871 7.445 0.001 7.688
Phân cực HH và HV của 6 ảnh 0.926 9.402 0.001 6.439
Phân cực HH và HV của 7 ảnh 0.967 14.700 0.001 4.872
Phân cực HV của 1 ảnh 0.639 35.370 0.000 9.551
Phân cực HH của 1 ảnh 0.093 2.042 0.168 15.137
Phân cực HV của 8 ảnh 0.741 31.621 0.000 4.633
Phân cực HH của 8 ảnh 0.557 2.519 0.067 12.636
3.4.1.2. Kết quả hồi quy đối với dữ liệu ALOS PALSAR
a) Hồi quy đa thức bậc 2
b) Hình 3. 3: Quan hệ phi tuyến của tán xạ ngược và sinh khối mặt đất
R² = 0.8243
-50
50
150
250
-25 -15 -5 5
PHÂN CỰC HH
R² = 0.906
0
100
200
300
-15 -10 -5 0 5
PHÂN CỰC HV
17
Hình 3.2 là kết quả hồi quy đa tuyến, hình vẽ cho thấy giá trị phân
cực HV cũng thể hiện sự nhạy cảm tốt hơn với sinh khối rừng trên mặt
đất so với phân cực HH.
c) Hồi quy đa tuyến
Bảng 3.2 thể hiện kết quả hồi quy đa tuyến đối với giá trị tán xạ
trên ảnh ALOS PALSAR và sinh khối rừng trên mặt đất tại các ô tiêu
chuẩn tương ứng.
Cũng giống như kết quả hồi quy đa tuyến đối với ảnh ENVISAT
ASAR, việc hồi quy sử dụng trị đo tán xạ cả hai phân cực HH và HV cải
thiện đáng kể kết quả hồi quy với giá trị xác đinh R2 tăng từ 0.8 đối với
việc sử dụng trị đo tán xạ ngược phân cực HH lên 0.92 khi sử dụng trị
đo từ cả hai phân cực.
Bảng 3. 2: Hồi quy đa tuyến đối với dữ liệu ALOS PALSAR
Trị đo sử dụng R2 F F tới hạn
Sai số
chuẩn
Phân cực HH và HV 0.918 151.739 0.000 17.339
Phân cực HV 0.847 155.434 0.000 23.274
Phân cực HH 0.808 117.461 0.000 26.136
3.4.2. So sánh kết quả hồi quy
Từ kết quả hồi quy giữa giá trị tán xạ trên ảnh ENVISAT ASAR,
ALOS PALSAR, và sinh khối trên mặt đất ô tiêu chuẩn có thể rút ra
một số so sánh như sau:
Phân cực HV là thích hợp hơn cho việc xác định sinh khối rừng so
với sử dụng phân cực HH, điều này thể hiện hệ số xác định R2 khi hồi
quy giá trị tán xạ trên ảnh với sinh khối trên mặt đất ô tiêu chuẩn khi sử
dụng phân cực HV luôn lớn hơn so với sử dụng phân cực HH.
Sử dụng hàm đa thức bậc hai cho kết quả hồi quy khả quan giữa
18
sinh khối rừng trên mặt đất và giá trị tán xạ ngược trên ảnh ALOS
PALSAR, với hệ số xác định R2 đối phân cực HV là 0.90 và 0.82 khi sử
dụng phân cực HH.
Khi sử dụng hàm đa thực bậc hai để hồi quy thì cũng thể hiện rõ sự
bão hòa của giá trị tán xạ ngược trên ảnh ENVISAT ASAR khi giá trị
sinh khối rừng trên mặt đất lớn hơn 60 tấn/ha đối với phân cực HV. Giá
trị này đối với phân cực HV của ảnh ALOS PALSAR vào khoảng 160
tấn. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wenjian đối với rừng
tự nhiên ở nam Trung Quốc.
Sử dụng phương pháp hồi quy đa tuyến (Multiple Regression) đối
ảnh đa thời gian giúp tăng đáng kể kết quả hồi quy. Kết quả có thể giải
thích như sau:
- Sóng radar với phân cực khác nhau có cơ chế tương tác với thực vật
khác nhau. Khi tia radar tương tác với thực vật thì một phần của
sóng radar tương tác với thực vật và quay trở lại đầu thu và không
thay đổi phân cực, phần còn lại đâm xuyên vào trong thực vật,
tương tác với các thành phần của cây tạo hiện tượng tán xạ khối gây
thay đổi phân cực của sóng radar so với chùm tia tới. Như vậy, khi
sử dụng ảnh đa phân cực sẽ giúp thu thập được nhiều thông tin về
sinh khối trên mặt đất của lớp phủ thực vật so với sử dụng phân cực
đơn.
- Bên cạnh đó việc kết hợp hai quỹ đạo đi xuống và đi lên cũng như
với góc chụp khác nhau giúp giảm thiểu ảnh hưởng của địa hình
đến giá trị tán xạ trên ảnh. Thực vậy, với việc sử dụng hai quỹ đạo
ngược nhau (đi lên và đi xuống) và góc chụp khác nhau giúp hạn
chế ảnh hưởng của vùng bị bóng cũng như hiện tượng ngắn và
19
chồng đè ở các sườn núi hướng về ăng ten do thông tin thu thập
được là thông tin phản hồi từ hai sườn của một dãy núi..
3.5. Kết quả tính sinh khối
Để tính sinh khối rừng trên toàn tỉnh Hòa Bình sử dụng hàm hồi
quy đa tuyến giữa giá trị tán xạ phân cực HH và HV trên ảnh ALOS
PALSAR và sinh khối rừng trên mặt đất ô tiêu chuẩn. Sau hồi quy
phương trình sử dụng để tính sinh khối như sau:
Trong đó:
- B là giá trị sinh khối (tấn/ha);
- X (HV) là trị tán xạ phân cực HV trên ảnh (Db);
Hình 3. 4:
Bản đồ
sinh khối
trên mặt
đất rừng
tỉnh Hòa
Bình
20
3.6. Đánh giá kết quả tính sinh khối
so sánh giá trị sinh khối trên mặt đất tại vị trí các ô tiêu chuẩn có giá
trị sinh khối lớn hơn 15 tấn/ha. Bảng cho kết quả khác khả quan với sai
số trung phương khoảng 6.5 tấn/ha. Tỷ lệ về sai số tính sinh khối với
sinh khối rừng có sai số độ lệch chuẩn là khoảng 23%, hay nói cách
khác tính sinh khối có thể cho độ chính xác tới 77%.
Bảng 3. 3: So sánh sinh khối tính từ ảnh với sinh khối ô tiêu chuẩn
Tên điểm Sinh khối đo Sinh khối tính Chênh GT Tỷ lệ%
OTC_29 17.700 22.900 5.200 29.379
OTC_30 26.700 32.786 6.086 22.795
OTC_31 27.920 31.223 3.303 11.830
OTC_32 49.640 56.546 6.906 13.913
OTC_34 24.480 26.899 2.419 9.881
OTC_36 30.120 27.932 -2.188 -7.263
OTC_39 20.580 11.930 -8.650 -42.029
OTC_42 28.960 24.089 -4.871 -16.821
OTC_43 32.660 34.288 1.628 4.985
OTC_46 26.650 32.752 6.102 22.895
OTC_47 23.300 18.227 -5.073 -21.771
OTC_49 56.070 59.884 3.814 6.802
OTC_50 18.100 27.557 9.457 52.249
OTC_52 24.020 18.725 -5.295 -22.043
OTC_54 24.110 19.971 -4.139 -17.167
OTC_55 38.680 33.032 -5.648 -14.603
OTC_60 21.290 36.779 15.489 72.751
OTC_61 44.170 41.443 -2.727 -6.175
OTC_62 18.800 24.300 5.500 29.255
OTC_63 26.670 22.157 -4.513 -16.922
21
Tên điểm Sinh khối đo Sinh khối tính Chênh GT Tỷ lệ%
OTC_64 55.900 61.528 5.628 10.067
OTC_65 17.000 11.854 -5.146 -30.271
OTC_71 45.080 56.654 11.574 25.674
OTC_72 18.100 24.300 6.200 34.254
OTC_73 65.110 79.013 13.903 21.353
OTC_74 36.140 44.108 7.968 22.048
OTC_75 45.720 46.845 1.125 2.461
OTC_76 34.420 41.246 6.826 19.832
OTC_77 20.430 27.363 6.933 33.934
OTC_82 21.830 26.254 4.424 20.268
OTC_83 27.840 35.280 7.440 26.726
OTC_84 24.850 31.755 6.905 27.789
OTC_86 23.940 29.655 5.715 23.873
PP_05_MT 80.000 78.635 -1.365 -1.706
PP_09_DR 61.000 67.168 6.168 10.111
PP_10_BS 58.000 62.410 4.410 7.604
PP_12_DL 48.330 45.135 -3.195 -6.612
PP_19_LV 128.000 135.242 7.242 5.658
PP_20_NL 34.000 24.938 -9.062 -26.653
PP_21_TD 160.000 143.285 -16.715 -10.447
DT_10 217.000 198.914 -18.086 -8.335
STDV 7.490 23.2536
RMSE 6.524
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Rừng Việt Nam có diện tích che phủ lớn tuy nhiên sinh khối rừng
22
không cao (sinh khối rừng trung bình chỉ khoảng 40 tấn/ha [57]) nên
việc ứng dụng viễn thám radar trong xác định sinh khối rừng trên mặt
đất ở Việt Nam có nhiều thuận lợi do ít gặp sự bão hòa của tán xạ ngược
ảnh radar đối với sinh khối rừng trên mặt đất.
Việc sử dụng ảnh viễn thám radar tính toán sinh khối rừng trên mặt
đất cho sinh khối rừng tỉnh Hòa Bình cho kết quả với độ chính xác cao
(RMSE khoảng 3.2 tấn/ha) càng chứng tỏ tính khả thi trong ứng dụng
viễn thám radar trong xác định sinh khối rừng trên mặt đất tại tỉnh Hòa
Bình nói riêng và các kiểu rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
tương tự ở Việt Nam.
Tán xạ ngược kênh L phân cực HV bão hòa khi sinh khối rừng lớn
hơn 160 tấn/ha, và 80 tấn/ha đối với phân cực HH, trong khi đó kênh C
phân cực HV chỉ nhạy cảm với sinh khối rừng trên mặt đất có giá trị
sinh khối nhỏ hơn 80 tấn và phân cực HH thì giá trị nà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nghien_cuu_ung_dung_anh_ve_tinh_radar_trong_xac_dinh_sinh_khoi_rung_tinh_hoa_binh_0135_1921038.pdf