Theo mục tiêu của ĐMC, tiêu chí các điều kiện môi trường được xem xét như là
tiền đề cho việc xếp hạng ưu tiên khai thác các khoáng sàng than Hạ Long-Cẩm Phả. Mức
độ ưu tiên đối với chỉ tiêu khoảng cách đến các đối tượng cần bảo vệ, các đối tượng nhạy
cảm dễ bị tổn thương cần phải được bảo vệ đã đươc xác định, bao gồm: nguồn nước mặt,
khu tập trung dân cư, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, khu vực các
công trình tâm linh tín ngưỡng, tôn giáo và du lịch và hệ thống đường giao thông. Quá trình
phân tích không gian trên phần mềm ArcGIS đã xác định được các biểu đồ. (tất cả các biểu
đồ phân tích không gian đã được trình bày trong luận án, do quy định giới hạn số trang,
nên bản tóm tắt chỉ thể hiện một biểu đồ liên quan đến đối tượng nước mặt)
28 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học tích hợp tư liệu địa tin học đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) phục vụ quy hoạch khai thác khoáng sản (ví dụ cho bể than Quảng Ninh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án thành
phần. Birgit Helga thuộc trường đại học Vrije Amsterdam đã minh chứng thành công hiệu quả
của GIS trong quy hoạch môi trường nhằm lựa chọn vị trí tối ưu cho các nhà máy điện gió ở
Nam Phi. Vukicevic J. và Nedovic-Budic Z. cũng sử dụng tư liệu GIS để phân tích đa chỉ tiêu
trong đánh giá môi trường chiến lược các quy hoạch vùng Tây-Nam Ireland. Vanderhaegen M.
và Muro E. đã nghiên cứu ứng dụng khai thác các dữ liệu địa không gian trong hệ thống cơ sở
hạ tầng dữ liệu không gian châu Âu INSPIRE (Infrastructure for Spatial Information in
Europe) phục vụ cho nghiên cứu ĐTM và ĐMC. Năm 2008, Bai Hongtao, Xue He đã đề xuất
ứng dụng GIS trong ĐMC. Ainhoa Gonzalez Del Campo đã thành công khi ứng dụng GIS
trong ĐMC quy hoạch sử dụng đất ở Ireland. Blair Dave, Schwartz Karry công bố những ưu
điểm, những lợi thế của GIS trong ĐMC. Skehan C. đã chứng minh rằng sự quản lý dữ liệu
4
địa không gian là cơ sở cho việc theo dõi, giám sát việc thực thi các nội dung trong ĐMC.
Năm 2012, Vukicevic J.S, Nedovic-Budic Z. đã ứng dụng thành công sự tích hợp GIS và
phân tích đa chỉ tiêu để giải quyết một số nội dung trong ĐMC. Năm 2014, Blachowski J. đã
ứng dụng GIS phân tích không gian trong các nội dung hoạt động hoạt động khai thác mỏ.
Năm 1970, giáo sư Thomas L. Saaty công bố công trình nghiên cứu phương pháp
quá trình phân tích thứ bậc AHP (Analysis Hierachy Process). Bazartseren B., Solomatine
D et al (1999) , việc ứng dụng AHP đã nâng cao chất lượng các báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án [38]. Năm 2001, Ramanathan R. ứng dụng AHP trong lĩnh vực đánh
giá môi trường ở Ấn Độ. Yagmur Kara, Aylin Cigdem Kone đã ứng dụng AHP trong đánh
giá môi trường cho một khu vực lãnh thổ rộng lớn. Wan Khadjah, Wan Ismail, Lazim
Abdulah thuộc trường đại học Terengan (Malaysia) đã công bố phương pháp AHP xác định
các chỉ số môi trường trong ĐMC ở các nước Đông Nam Á. Ostrega A. và Ubermann R.
(Ba Lan) thành công khi ứng dụng AHP phân loại ưu tiên lựa chọn phương án cải tạo và
phục hồi môi trường sau khai thác. Cũng trong lĩnh vực khoáng sản, K Koziol W.,
Piotrowski Z. et al đã ứng dụng AHP trong bài toán phân tích đa chỉ tiêu khi đánh giá tác
động của chất thải từ các mỏ than đá ở Ba Lan.
b) Ở Việt Nam
Năm 1998, PGS.TS Nguyễn Đình Dương đã công bố công trình nghiên cứu về xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá tác động môi trường cho tỉnh Quảng Ninh. Năm 1999,
PGS.TS Nguyễn Đình Dương, Eddy Nierynck, Trần Văn Ý và Luc Hens đã công bố công
trình nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng đất phục vụ đánh giá môi trường chiến
lược thành phố Hạ Long. GS.TS Võ Chí Mỹ đã có các công bố về khả năng ứng dụng kỹ
thuật địa tin học trong ĐMC nói chung và trong các hoạt động khai thác khoáng sản nói
riêng. Sự tích hợp GIS và AHP để giải các bài toán đa tiêu chí trong môi trường mỏ đã được
GS.TS. Võ Chí Mỹ và cộng sự công bố trong Hội nghị khoa học quốc tế ở Malaysia. Tác
giả luận án là chủ nhiệm đề tài cấp Bộ Tài nguyên và Môi trường với đề tài “Nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật địa tin học trong các nội dung ĐMC các tỉnh và vùng lãnh thổ”.
5
Chương 2
NGHIÊN CỨU TÍCH HỢP GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP QUÁ TRÌNH
PHÂN TÍCH THỨ BẬC AHP TRONG ĐMC - ỨNG DỤNG LỰA CHỌN THỨ TỰ
ƯU TIÊN KHAI THÁC KHOÁNG SÀNG THAN
Ở ĐỘ SÂU DƯỚI -300 M BỂ THAN QUẢNG NINH
2.1. Cơ sở khoa học của AHP và khả năng ứng dụng trong ĐMC
Quá trình phân tích thứ bậc AHP (Analitic Hierichy Process) là thuật toán phân tích
đa tiêu chí thông qua quy trình khử dần các giá trị và sự so sánh từng cặp tham số (Pairwise
Comparison) theo tất cả các tiêu chí, giúp cung cấp một tổ hợp về thứ tự sắp xếp các
phương án lựa chọn tối ưu. Các tiêu chí khi lựa chọn thứ tự thưc hiện các phương án quy
hoạch thành phần trong quy hoạch khoáng sản có mức độ quan trọng khác nhau, thậm chí
xung đột lẫn nhau. Giả sử rằng: có M lựa chọn, với N số lượng tiêu chí, các phương án lựa
chọn liên quan đến từng tiêu chí với giá trị trọng số khác nhau. Gọi aij (i=1, 2, 3M và
J=1, 2, 3N) là lựa chọn thứ i (Ai) theo tiêu chí thứ j (Cj); nếu các tiêu chí Cj có mức độ
quan trọng khác nhau, có nghĩa là có trọng số Wj khác nhau, bài toán phân tích đa tiêu chí
được thể hiện trong ma trận sau đây:
Tiêu chí
Phương án
lựa chọn
C1
W1
C2
W2
C3
W3
CN
WN
A1 a11 a12 a13 . a1N
A2 a21 a22 a23 . a2N
A3 a31 a32 a33 . a3N
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
AM aM1 aM2 aM3 aMN
Dựa trên nguyên lý phân tích đa tiêu chí, tác giả đã xây dựng sơ đồ cấu trúc thứ bậc
đa tầng theo nguyên lý AHP.
6
Bất kỳ một dự án đầu tư khai thác khoáng sản nào cũng có các tác động xã hội và
môi trường. Để ra quyết định đúng đắn theo đúng tiêu chí của ĐMC là phát triển bền vững,
nghĩa là, các phương án đầu tư cần được phân tích đánh giá và lựa chọn thông qua nhiều
tiêu chí. Trong AHP, các tiêu chí cơ bản, các tiêu chí thành phần sẽ lần lượt được phân tích
đánh giá để xác định “bậc” cuối cùng là các phương án lựa chọn. Quá trình đánh giá sử
dụng ma trận so sách cặp với thang điểm 9, xác định trọng số dựa trên véc-tơ riêng ứng với
giá trị riêng lớn nhất, sau đó kiểm tra hệ số nhất quán. Cuối cùng, tất cả các trọng số được
tổng hợp để lựa chọn và đưa ra quyết định tối ưu.
Để thực hiện phép phân tích thứ bậc đối với yêu cầu xác định thứ tự ưu tiên khai thác
than ở mức dưới -300 cho khu vực bể than Quảng Ninh, tác giả luận án đã khái quát quá
trình thực hiện bài toán AHP thành các giai đoạn.
Giai đoạn 1. Xác định mục tiêu
Cần định nghĩa chính xác bài toán, xác định mục tiêu của bài toán, các tham số chính có
tác động và tham gia trong quá trình.
Giai đoạn 2. Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng
Từ các yếu tố thành phần, tiến hành xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng, trong đó, các
tầng chính bao gồm: mục tiêu cuối cùng, các tiêu chí chính, các tiêu chí thành phần, các
phương án. Việc khái quát mô hình thứ bậc cho phép tập trung cho một số lượng tham số
không quá lớn trên mỗi tầng, ngoài ra số lượng các yếu tố (n) trên mỗi tầng không nên vượt
quá 7±2 .
....
MỤC TIÊU
Tiêu chí 2 Tiêu chí n Tiêu chí 1
Tiêu chí
thành phần 1
Tiêu chí
thành phần 2
Tiêu chí
thành phần n
Tiêu chí
thành phần 1
Tiêu chí
thành phần n
Tiêu chí
thành phần 1
Tiêu chí
thành phần 2
Tiêu chí
thành phần n
Phương án 1 Phương án 2 Phương án ... Phương án n
Mô hình thứ bậc đa tầng
7
Sơ đồ khối các giai đoạn xử lý AHP
Giai đoạn 3. Thành lập ma trận các yếu tố mô hình và tính trọng số
Nhà khoa học Mỹ Thomas L. Saaty đề xuất các yếu tố của mô hình, bao gồm các tiêu
chí chính, các tiêu chí thành phần, các phương án trên mỗi tầng sẽ được phân tích đánh giá
theo từng cặp một theo các tiêu chí của tầng trên. Để thực hiện đánh giá các yếu tố trên các
tầng thứ bậc của AHP, tiến hành thành lập ma trận:
nnnn
n
n
n
n aaa
aaa
a
x
a
x
a
x
x
x
x
...
............
...
...
21
22221
112
2
11
1
2
1
(2.1)
trong đó:
aij - mức độ đánh giá giữa chỉ tiêu thứ i so với thứ j, aij>0, aij = 1/aji, aii = 1.
Ma trận A thỏa mãn các điều kiện: jiijij aaa /1,0 i,j=1,2,...n.
Giai đoạn 2
Xây dựng mô hình thứ bậc đa tầng
Giai đoạn 1
Xác định mục tiêu
Giai đoạn 3
Thành lập ma trận các yếu tố mô hình
và tính trọng số
Giai đoạn 4
Tính các véc-tơ của các yếu tố,
sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên
Giai đoạn 5
Kiểm tra toàn bộ mô hình
Giai đoạn 6
Phân tích kết quả
8
Giai đoạn 4. Tính các véc-tơ của các yếu tố, sắp xếp các yếu tố theo véc-tơ ưu tiên (trọng
số). Véc-tơ ưu tiên (Eigenvector) thể hiện qua trọng số W biểu thị bằng công thức
niii wwwW ,...., 21 được tính dựa trên các tiêu chí và phương án nhằm mục đích đạt được
mục tiêu đề ra. Quy trình tính véc-tơ ưu tiên như sau:
- Chuẩn hoá ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu A bằng cách lấy giá trị của
mỗi ô trong một cột chia cho giá trị tổng của cột đó:
n
i
ij
ij
ij
a
a
w
1
(2.2)
- Tính tổng cho các hàng của ma trận mới:
n
i
ijij ww
1
(2.3)
- Tính giá trị trung bình của từng dòng trong ma trận cho ra trọng số tương
ứng của từng chỉ tiêu.
n
w
w
n
j
ij
ii
1 (2.4)
trong các công thức trên: nji ,...2,1, .
Giai đoạn 5. Kiểm tra toàn bộ mô hình thứ bậc
Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm hoặc được tính toán theo các công thức thực nghiệm (Empirical
Formula).
- (i) Ma trận phụ thuộc vào chất lượng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm hoặc kinh
nghiệm, cần lưu ý định lượng hóa khi so sánh các chỉ tiêu với nhau.
- (ii) Cần phải xem xét đến tính nhất quán của dữ liệu. Theo lý thuyết của phương pháp
AHP, lô-gic này sẽ được đánh giá theo hệ số nhất quán CR (Consistency Ratio). Hệ số này
cho phép đánh giá, so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu.
Quá trình tính toán so sánh từng cặp có thể có sai số và dẫn đến sai số trong đánh giá.
Để kiểm tra và loại trừ sai số, Saaty sử dụng chỉ số nhất quán:
1
max
n
n
CI
(2.5)
trong đó:
λmax - giá trị cực đại của ma trận:
...
1
33
1
3
22
1
2
11
1
1
max
w
w
w
w
w
w
n
n
i
i
n
i
i
n
i
i
(2.6)
trong đó:
9
n - bậc ma trận.
w : giá trị của chỉ tiêu đã được chuẩn hóa của hàng i tương ứng với cột i
- Tính hệ số nhất quán (Consistency ratio):
%100.
RI
CI
CR (2.7)
trong đó:
CI (Consistency Index) - chỉ số nhất quán,
RI (Random Index) - chỉ số ngẫu nhiên phụ thuộc vào bậc của ma trận (n)
Sự phụ thuộc của chỉ số ngẫu nhiên và bậc của ma trận
Bậc ma trận (n) 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) 0,0 0,0 0,58 0,90 1,12 1,24 1.32 1,41 1,45
Chỉ số ngẫu nhiên RI được thể hiện ở bảng trên là các giá trị được tính toán, thực
nghiệm do Thomas L. Saaty đề xuất. Nếu hệ số nhất quán CR ≤ 0,1 có nghĩa là sai số trong
khoảng 10% và các đánh giá là nhất quán, chính xác.
Giai đoạn 6. Phân tích đánh giá và kết quả
Sau khi đã thực hiện và kiểm tra kết quả tính trọng số của các chỉ tiêu, mô hình phân
tích thứ bậc đa tầng sẽ cho kết quả chỉ số thích hợp của từng vị trí. Trên cơ sở đó, tiến hành
phân tích, đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng.
2.2. Nghiên cứu ứng dụng phân tích AHP trên cơ sở dữ liệu GIS lựa chọn thứ tự ưu
tiên khai thác khoáng sàng than ở độ sâu mức dưới -300 m bể than Quảng Ninh
2.2.1. Các khoáng sàng than có than ở mức dưới -300 m và nhu cầu lựa chọn phương án
ưu tiên
Trên bể than Quảng Ninh hiện đang tồn tại nhiều điểm khoáng sàng than kéo dài từ
Đông Triều-Uông Bí đến Hòn Gai, Cẩm Phả nằm dưới mức dưới -300 m và đều nằm trong
phạm vi quy hoạch khai thác. Các điểm khoáng sàng than này có các đặc điểm điều kiện địa
chất, địa hình, trữ lượng v.v khác nhau, phân bố ở các vị trí địa lý và không gian với các
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và môi trường khác nhau. Nghĩa là việc khai thác các
khoáng sàng trên phụ thuộc vào rất nhiều tiêu chí. Một yêu cầu lớn trong khi thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược là lựa chọn khai thác các điểm khoáng sàng trên theo thứ tự ưu tiên sao
cho đồng thời thỏa mãn các tiêu chí của ĐMC.
10
2.2.2. Phân tích AHP và GIS lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than ở độ sâu
mức dưới -300.
1. Xây dựng quy trình
Quy trình lựa chọn phương án ưu tiên khai thác than mức -300m
2. Tính trọng số của các chỉ tiêu
Để đánh giá các chỉ tiêu, tác giả so sánh trực tiếp 08 vị trí khai thác than ở khối Hòn Gai
- Cẩm Phả với nhau về mức độ phù hợp đối với từng chỉ tiêu. Việc đánh giá dựa vào phương
pháp AHP đã được trình bày cụ thể ở các mục trên và được tổng hợp trong sơ đồ khối sau đây:
2.1. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu
Môi trường và điều kiện địa chất-công nghệ là các đối tượng ưu tiên. Mức độ ưu tiên các
tiêu chí trong hai nhóm này đã được xác lập trong ma trận. Sau đó tiến hành chuẩn hóa ma trận,
tính trọng số của các nhóm (bảng 2.3). Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu được kiểm tra
bằng hệ số CR (Consistency Ratio) tính theo công thức (2.7). Các chỉ tiêu được khái quát
trong hai nhóm: nhóm điều kiện môi trường và nhóm địa chất-công nghệ mỏ.
Xác định yêu cầu và chỉ tiêu
giới hạn
Thu thập dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu
Tính trọng số của
từng chỉ tiêu
Xác định một số chỉ
tiêu dùng để đánh giá
Phân loại và tính điểm
cho các lớp
Xác định mục tiêu
Xếp hạng phương án
ưu tiên
GIS
AHP
11
Ứng dụng phương pháp AHP cho bài toán sắp xếp thứ tự ưu tiên
khai thác các khoáng sàng than mức dưới -300
2.2. Các nhóm chỉ tiêu môi trường
Theo mục tiêu của ĐMC, tiêu chí các điều kiện môi trường được xem xét như là
tiền đề cho việc xếp hạng ưu tiên khai thác các khoáng sàng than Hạ Long-Cẩm Phả. Mức
độ ưu tiên đối với chỉ tiêu khoảng cách đến các đối tượng cần bảo vệ, các đối tượng nhạy
cảm dễ bị tổn thương cần phải được bảo vệ đã đươc xác định, bao gồm: nguồn nước mặt,
khu tập trung dân cư, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, khu vực các
công trình tâm linh tín ngưỡng, tôn giáo và du lịch và hệ thống đường giao thông. Quá trình
phân tích không gian trên phần mềm ArcGIS đã xác định được các biểu đồ. (tất cả các biểu
đồ phân tích không gian đã được trình bày trong luận án, do quy định giới hạn số trang,
nên bản tóm tắt chỉ thể hiện một biểu đồ liên quan đến đối tượng nước mặt)
Tính tổng trọng số
của từng khu vực
Phương án
rất ít ưu tiên
Phương án ít
ưu tiên
.
Phương án
ưu tiên nhất
Nhóm các yếu
tố về điều kiện
địa chất
Nhóm các yếu
tố về môi trường
6 tham số
Tính trọng số
trong nhóm
5 tham số
Tính trọng số
trong nhóm
12
Bình Minh Hà Lầm
Hà Ráng Suối Lại
Ngã Hai Khe Tam
Khe Chàm Mông Dương
Từ các biểu, tiến hành tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu
phân bố không gian đến đối tượng thể hiện trong các bảng:
Biểu đồ phân bố không gian các khoáng sàng than đối với đối tượng nước mặt
13
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Khoảng
cách (m)
Trọng
số
Mông
Dương
1 0,8 5 1 0,8 2 4 1
100-300,
1km,500
0,157
Khe
Chàm
1,2 1 6 1,3 0,8 1,3 6 3 500 0,205
Khe Tam 0,2 0,17 1 0,25 0,2 0,4 1 0,6 1-1,2 0,040
Ngã Hai 1 0,7 4 1 0,7 2,2 4 1,2 >150 0,151
Hà Ráng 1,2 1,2 5 1,3 1 5 6 2,2 <100 0,235
Suối Lại 0,5 0,7 2,2 0,4 0,2 1 1,2 0,8 >500 0,076
Bình
Minh
0,25 0,17 1 0,25 0,15 0,8 1 0,6
500-700,
>1,7
0,043
Hà Lầm 1 0,3 1,5 0,8 0,4 1,2 1,5 1
500, sát,
>1,7
0,092
CR 0,009 (< 0,1) CR thoả mãn
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Khoảng
cách (m)
Trọng
số
Mông Dương 1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >500 0,111
Khe Chàm 1 1 1,3 1 6 2,2 1 0,2 >500 0,109
Khe Tam 0,7 0,7 1 0,8 4 1,5 0,8 0,15 >200,>1km 0,079
Ngã Hai 1 1 1,2 1 5 2 1 0,25 sát, >1km 0,106
Hà Ráng 0,15 0,15 0,25 0,2 1 0,4 0,3 0,1 >500,>4km 0,024
Suối Lại 0,4 0,4 0,7 0,5 2,5 1 0,7 0,1 >500, >1,5 0,052
Bình Minh 1 1 1,2 1 3,5 1,5 1 0,2 <500,700-1 0,095
Hà Lầm 1 1 1,5 1 6 2,2 1 0,2 >50 0,423
CR 0,006 (< 0,1) CR thoả mãn
Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng nguồn nước mặt
Mức độ ưu tiên và trọng số các vị trí đến đối tượng khu dân cư
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu đến các đối tượng khu công nghiệp và
sản xuất phi nông nghiệp
14
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Khoảng
Cách (m)
Trọng
số
Mông Dương 1 1,5 2 1,2 3 0,7 0,7 3 >300 0,154
Khe Chàm 0,7 1 1,2 0,8 1,5 0,33 0,33 1,3 >1km,>1,2km 0,084
Khe Tam 0,5 0,8 1 0,7 1,2 0,25 0,25 1,2 >1km, >1,5 0,068
Ngã Hai 0,8 1,2 1,5 1 2 0,33 0,33 1,3 >1km 0,096
Hà Ráng 0,33 0,7 0,8 0,5 1 0,2 0,2 0,7
500-700,
1,7-2,5
0,051
Suối Lại 1,5 3 4 3 5 1 1 2,2 >300 0,238
Bình Minh 1,5 3 4 3 5 1 1 2,2 >300 0,238
Hà Lầm 0,33 0,8 0,8 0,8 1,5 0,4 0,4 1
sát,>200,
1,7-2km
0,072
CR 0,008(< 0,1) CR thoả mãn
Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu đối tượng hệ thống đường giao thông
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Khoảng cách
tới đường
giao thông
chính (m)
Khoảng
cách
tới đường
giao thông
thường (m)
Trọng
số
Mông
Dương 1 1,2 0,8 1,2 0,7 0,8 1 0,7
>500, >2km nhiều
0,109
Khe
Chàm 0,8 1 0,6 1 0,7 0,5 0,7 0,7
1km chằng chịt
0,088
Khe
Tam 1,2 1,7 1 2,5 1 0,7 1,5 1
1,7km nhiều
0,150
Ngã
Hai 0,8 1 0,4 1 0,7 0,5 0,7 0,7
1km nhiều
0,084
Hà
Ráng 1,5 1,5 1 1,5 1 0,7 1 1
300m 700
0,134
Suối
Lại 1,3 2 1,5 2 1,5 1 1,3 1,2
2.5-3km 1km
0,174
Bình
Minh 1 1,5 0,7 1,5 1 0,8 1 1
1,5km 300
0,124
Hà
Lầm 1,5 1,5 1 1,5 1 0,8 1 1
300m 1,5
0,136
CR 0,012(< 0,1) CR thoả mãn
15
2.2. Các nhóm chỉ tiêu điều kiện địa chất-công nghệ
Thứ tự ưu tiên khai thác khoáng sàng phụ thuộc vào các điều kiện địa chất-công nghệ.
Có nhiều thông số liên quan đến nhóm chỉ tiêu này, kết quả khảo sát và đặc biệt là khả năng
thu thập só liệu thực tế cho phép tác giả xác định được các thông số điều kiện, bao gồm: mật
độ chứa than, chiều dày vỉa, số lượng vỉa, cốt cao khai thác, điều kiện địa chất thủy văn-
công trình và độ chứa khí mỏ. Kết quả tổng hợp, phân tích và tính trọng số của các chỉ tiêu
đối với các đối tượng nhóm thể hiện trong các bảng:
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Khoảng cách tới khu vực đất tín
ngưỡng, tôn giáo và du lịch”.
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Mật độ chứa than”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Mật
độ
Trọng
số
Mông Dương 1 1,4 1 1,2 0,33 1 0,6 4 1 0,103
Khe Chàm 0,7 1 0,7 0,7 0,2 0,7 0,4 3 0,7 0,070
Khe Tam 1 1,3 1 1 0,3 1 0,5 4 1 0,096
Ngã Hai 0,8 1,3 1 1 0,25 1 0,5 4 0,8 0,091
Hà Ráng 3 5 3,5 4 1 4 2 12 3 0,343
Suối Lại 1 1,4 1 1 0,25 1 0,5 4 1 0,095
Bình Minh 1,5 2,5 2 2 0,5 2 1 7 1,5 0,178
Hà Lầm 0,25 0,33 0,25 0,25 0,07 0,25 0,15 1 0,25 0,024
CR 0,002 (< 0,1) CR thoả mãn
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Khoảng
cách (km)
Trọng
số
Mông Dương 1 0,7 1 2 3 1,5 1 0,25 2,2.5,3.5,4,4.5 0,107
Khe Chàm 1,5 1 1,3 2 5 2 1,2 0,33 1.5,3 0,144
Khe Tam 1 0,8 1 1,3 2 1 1 0,25 2.5,4.5,5 0,093
Ngã Hai 0,5 0,5 0,8 1 1,2 0,8 0,7 0,15 4 0,062
Hà Ráng 0,33 0,2 0,5 0,8 1 0,6 0,5 0,14 >6km 0,044
Suối Lại 0,7 0,5 1 1,2 1,7 1 0,8 0,2 3.5,4 0,077
Bình Minh 1 0,8 1 1,5 2 1,3 1 0,25 2,3.5,4.5,5,6 0,097
Hà Lầm 4 3 4 6 7 5 4 1 300,700,>4km 0,378
CR 0,008 (< 0,1) CR thoả mãn
16
Mức độ ưu tiên và trọng số chỉ tiêu “Tổng chiều dày các vỉa”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
TCDCV
Trọng
số
Mông Dương 1 4 1 1 0,07 0,5 0,14 3 14,68 0,038
Khe Chàm 0,25 1 0,25 0,2 0,015 0,12 0,03 0,5 65,12 0,008
Khe Tam 1 4 1 1 0,07 0,5 0,12 3 14,08 0,038
Ngã Hai 1 5 1 1 0,08 0,7 0,17 3 12,2 0,043
Hà Ráng 14 65 14 12 1 8 2 30 1,83 0,522
Suối Lại 2 8 2 1,5 0,12 1 0,25 4 8,78 0,068
Bình Minh 7 32 8 6 0,5 4 1 17 2,45 0,269
Hà Lầm 0,3 2 0,3 0,3 0,03 0,25 0,06 1 34,41 0,015
CR -0,003(< 0,1) CR thoả mãn
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Số lượng vỉa than”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
Số vỉa
than
Trọng
số
Mông Dương 1 1,2 0,8 0,5 0,2 0,3 0,14 0,4 14 0,043
Khe Chàm 0,8 1 0,7 0,4 0,17 0,2 0,1 0,33 18 0,034
Khe Tam 1,2 1,5 1 0,8 0,25 0,33 0,17 0,5 11 0,054
Ngã Hai 2 2,2 1,2 1 0,4 0,5 0,25 0,7 8 0,078
Hà Ráng 4,5 6 4 2,5 1 1 1 2 3 0,213
Suối Lại 3,5 4,5 3 2 1 1 0,5 1,5 4 0,165
Bình Minh 7 9 6 4 1 2 1 3 2 0,303
Hà Lầm 2,5 3 2 1,5 0,5 0,7 0,33 1 6 0,109
CR 0 (< 0,1) CR thoả mãn
Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu “Cốt cao khai thác”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
CCKT
Trọng
số
Mông Dương 1 1,2 0,33 0,7 1 0,33 0,8 1 -150,-3 0,086
Khe Chàm 0,8 1 0,25 0,5 0,25 0,5 0,4 0,5 -350,-100 0,051
Khe Tam 3 4 1 3 1,5 3 2,5 3 -50, 60,68 0,260
Ngã Hai 1,5 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,090
Hà Ráng 1 4 0,7 3 1 3 2,5 3 -50 0,217
Suối Lại 3 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,105
Bình Minh 1,2 2,5 0,4 1,2 0,4 1,2 1 1,2 -120 0,105
Hà Lầm 1 2 0,3 1 0,33 1 0,8 1 -150 0,085
CR 0,028 (< 0,1) CR thoả mãn
17
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Điều kiện địa chất thủy văn-địa chất công trình”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
ĐCTV-
ĐCCT
Trọng
số
Mông Dương 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149
Khe Chàm 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101
Khe Tam 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101
Ngã Hai 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101
Hà Ráng 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149
Suối Lại 0,7 1 1 1 0,7 1 0,7 0,7 TDPT 0,101
Bình Minh 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149
Hà Lầm 1 1,5 1,5 1,5 1 1,5 1 1 Phức tạp 0,149
CR -0,019 (< 0,1) CR thoả mãn
Mức độ ưu tiên và trọng số của chỉ tiêu “Độ chứa khí mỏ”
Mông
Dương
Khe
Chàm
Khe
Tam
Ngã
Hai
Hà
Ráng
Suối
Lại
Bình
Minh
Hà
Lầm
ĐCKM
(Hạng)
Trọng
số
Mông Dương 1 0,5 0,7 0,7 0,8 0,7 0,8 0,8 I 0,090
Khe Chàm 2 1 1,2 1,2 2 1,5 1,3 2 Siêu hạng 0,181
Khe Tam 1,5 0,8 1 1 1,4 1,2 1,5 1,4 II,III, SH 0,147
Ngã Hai 1,5 0,8 1 1 1,4 1,2 1,3 1,4
II,III,
Siêu hạng 0,144
Hà Ráng 1,2 0,5 0,6 0,7 1 0,8 0,8 1 I,II 0,097
Suối Lại 1,4 0,7 0,8 0,8 1,3 1 1,2 1,4 II, III 0,127
Bình Minh 1,3 0,8 0,7 0,8 1,2 0,8 1 1,2 II 0,117
Hà Lầm 1,2 0,5 0,7 0,7 1 0,7 0,8 1 I,II 0,098
CR -0,001 (< 0,1) CR thoả mãn
3. Lựa chọn thứ tự ưu tiên khai thác than ở độ sâu mức dưới -300 thuộc bể than Hạ
Long - Cẩm Phả
Từ các bảng tính toán trọng số đối với từng nhóm chỉ tiêu và từng chỉ tiêu trong các
nhóm môi trường và điều kiện địa chất - khai thác; tác giả tiến hành tổng hợp để tính điểm
trọng số cuối cùng cho các phương án, từ đó đưa ra thứ tự ưu tiên khai thác than ở mức dưới
-300 cho các mỏ thuộc khối Hòn Gai - Cẩm Phả. Kết quả tính toán đã cho thấy thứ tự ưu
tiên khai thác than ở các khoáng sàng như sau: 1. Ngã Hai, 2. Khe Tam, 3. Kha Chàm, 4.
Mông Dương, 5. Suối Lại, 6. Hà Ráng, 7. Bình Minh, 8. Hà Lầm.
18
Chương 3
TÍCH HỢP TƯ LIỆU VIỄN THÁM VÀ GIS
ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG TÍCH LŨY TRONG ĐMC
QUY HOẠCH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
3.1. Lựa chọn các thông số đánh giá quá trình tác động tích lũy khu vực ven bờ Hạ
Long-Cẩm Phả
- Độ đục (NTU): Turbidity
blue
redgreen
IndexTurbidity
- Hàm lượng các chất lơ lửng (mg/l): Total Suspended Solids (TSS)
bluegreenred
bluegreenred
p
p
NSMI
- Hàm lượng chất diệp lục (mg/l): Chlorophyll-a
red
IRneargreen
Index a-lChlorophyl
- Trạng thái phú dưỡng của nước: Trophic state index (TSI)
3
PSDDaChl
m
TSITSITSI
TSI
Trong đó, ρred, ρgreen,, ρblue, ρnear-IR là các giá trị phản xạ phổ lần lượt tương ứng với
kênh màu đỏ (là kênh 1 ở Landsat TM, ETM+ và kênh 2 ở Landsat 8), xanh lá cây ( là kênh
2 ở Landsat TM, ETM+ và kênh 3 ở Landsat 8), kênh màu xanh dương (kênh 3 ở Landsat
TM, ETM+ và kênh 4 ở Landsat 8) và kênh màu cận hồng ngoại (kênh 4 ở Landsat TM,
ETM+ và kênh 5 ở Landsat 8).
19
3.2. Kết quả tích hợp tư liệu viễn thám và GIS đánh giá quá trình tích lũy
1. Biến động sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 1991 Hiện trạng sử dụng đất năm 2001
Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Kết quả phân tích hiện trạng sử dụng đất các năm 1991, 2001, 2009, 2014 khu vực Hạ Long-
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
20
2. Tích lũy biến động đường bờ
Kết quả phân tích chỉ số độ đục (Turbidity Index) của khu vực theo các năm:
a) 2014; b) 2009; c) 2001; d) 1991
3. Diễn biến đường bờ ở một số vị trí trong 4 giai đoạn 1991, 2001, 2009, 2014 ở tỉnh Quảng Ninh
b. a.
c. d.
21
4. Chỉ số chất diệp lục CHI (Chlorophyll-a Index)
Kết quả phân tích chỉ số chất diệp lục (Chlorophyll-a Index) của khu vực theo các năm:
a)2014; b)2009; c)2001; d)1991
5. Chỉ số chất lơ lửng chuẩn hóa
b. a.
c. d.
b. a.
22
Kết quả phân tích chỉ số chất lơ lửng chuẩn hóa (Normalized Suspended Material Index -
NSMI) theo các năm: a)2014; b)2009; c)2001; d)1991
6. Chỉ số trạng thái phú dưỡng TSI (Trophic State Index)
Trạng thái phú dưỡng (Trophic State Index) theo các năm:
a)2014; b)2009; c)2001; d)1991
d.
.
c.
b.
d.
a.
c.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Khai thác khoáng sản là hoạt động gây nhiều tác động mạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai lieu (61).pdf