Để đánh giá hiệu quả bài tập linh hoạt, đề tài sử dụng 7 test linh hoạt, 11 test đánh giá các năng lực liên quan (sức mạnh, tốc độ, phản xạ, mềm dẻo, và thăng bằng) có ảnh hưởng đến KNLH của VĐV. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng test sức mạnh đẳng động duỗi gối ở 2 tốc độ 60 độ/s và 180 độ/s trên máy Biodex system 4 pro-2012. Đây là thiết bị đánh giá sức mạnh hiện đại, cho kết quả chính xác và chi tiết về nhiều thông số: lực, tốc độ, công suất. nhằm đánh giá sâu hơn về vai trò của sức mạnh chân đối với KNLH.
Chương trình tập luyện KNLH gồm 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung và phát triển KNLH chuyên môn theo kế hoạch huấn luyện năm 2016. Tiến hành kiểm tra 3 lần: Lần 1: Đầu chương trình phát triển KNLH chung; lần 2: Cuối chương trình phát triển KNLH chung; lần 3: Kết thúc chương trình phát triển KNLH chuyên môn.
Kết quả kiểm tra ban đầu (trước thực nghiệm) cho thấy trình độ của 2 nhóm là tương đồng. Ở nhóm nam, không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở tất cả 24/24 test (p>0.05). Đối với nữ, không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở 23/24 test (p>0.05), riêng test bật xa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p<0.05) (Số liệu chi tiết được trình bày ở Phụ lục 11).
32 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 730 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên môn Taekwondo thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tác từ 5 năm trở lên. 56.4% có thành tích quốc tế (từ khu vực đến thế giới). 100% HLV đều có trình độ cử nhân trở lên, trong đó 17.9% HLV có trình độ thạc sĩ. Có thể nhận định, mẫu phỏng vấn có thể đại diện cho HLV Taekwondo trình độ cao Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu chọn mẫu.
- Kết quả khảo sát quan điểm của HLV về công tác huấn luyện KNLH cho thấy: 100% HLV hoàn toàn thống nhất khái niệm về KNLH của đề tài và đánh giá rất cao tầm quan trọng của KNLH đối với thành tích thi đấu Taekwondo. Các HLV chưa có sự thống nhất cao về yếu tố chịu sự tác động của KNLH, lựa chọn cao nhất là tác động đối với chiến thuật chỉ là 38.5%. Kết quả này phù hợp với thực trạng là đa số HLV (71.8%) cho rằng công tác huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam chưa được hệ thống hoá.
- Về thực trạng ứng dụng huấn luyện KNLH cho thấy: nhìn chung chưa có sự thống nhất cao về giai đoạn thực hiện nội dung huấn luyện KNLH ở cả quá trình đào tạo VĐV dài hạn lẫn chu kỳ huấn luyện năm. Công tác huấn luyện KNLH trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (41%) và suốt năm (23.0%) là nổi trội so với các giai đoạn khác. Các HLV chưa xác định được số giáo án huấn luyện KNLH, thể hiện qua xu hướng các HLV không có số giáo án huấn luyện KNLH cố định ở 4/5 giai đoạn.
- Thực trạng thời điểm tập KNLH: chỉ có 43.6% HLV thực hiện ngay sau khởi động, 56.4% không xác định thời điểm tập KNLH cố định hoặc tập vào giữa buổi tập hoặc cuối buổi tập. Có thể thấy, hơn 50% HLV thực hiện nội dung KNLH vào thời điểm chưa phù hợp với lý thuyết huấn luyện. Tỷ lệ HLV không sử dụng số lượng bài tập cố định chiếm tỷ lệ cao nhất (43.6%).
- Thực trạng tổng số bài tập linh hoạt đã và đang được các HLV sử dụng nằm ở khoảng từ 31 đến 50 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 53.9%). HLV sử dụng từ 11 đến 20 bài tập linh hoạt chung và 11 đến 20 bài tập chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhất (41% và 46.2% tương ứng). Xét theo mật độ tập trung phân bố ở các lựa chọn thì: tổng số bài tập linh hoạt chung thường sử dụng nằm ở khoảng từ dưới 10 bài tập đến 20 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 74.3%), tổng số bài tập chuyên môn thường sử dụng nằm ở khoảng từ dưới 10 bài tập cho đến 20 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 72.3%).
- 92.3% HLV có phân loại hệ thống bài tập linh hoạt thành bài tập linh hoạt chung và bài tập linh hoạt chuyên môn. Dụng cụ sử dụng là các dụng cụ thường gặp trong huấn luyện linh hoạt như thang dây, mốc nhựa hình nón, bục gỗ, rào. Cường độ vận động được sử dụng nhiều nhất là cường độ lớn (38.5%), tuy nhiên nếu xét theo mức độ phân bố tập trung của các lựa chọn thì cường độ vận động thường được sử dụng khi huấn luyện KNLH là từ lớn tới cận tối đa với tổng tỷ lệ HLV sử dụng là 97.4%.
3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Theo Brown L. E. (2000); Cissik, Barnes (2004); Graham J. F (2005) [48], [50], [58]...: Một chương trình huấn luyện linh hoạt toàn diện sẽ cần đến các nhân tố tác động: sức mạnh, công suất, tăng tốc, giảm tốc, thăng bằng, khả năng mềm dẻo và tâm lý. Việc liên kết chặt chẽ các nhân tố này tác động đến việc phát triển KNLH, nâng cao thành tích cho VĐV. Nói cách khác, nghiên cứu phát triển KNLH không chỉ là đánh giá KNLH của VĐV bằng các test linh hoạt mà còn phải nghiên cứu sự tác động của các năng lực liên quan như: sức mạnh, công suất, khả năng tăng - giảm tốc, thăng bằng, mềm dẻo và tâm lý (phản xạ). Đây chính là cơ sở để lựa chọn các test đánh giá các năng lực liên quan của đề tài.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về hệ thống test đánh giá KNLH và các năng lực vận động liên quan như sau:
Về các test đánh giá KNLH chung: Tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu về KNLH trong nước và nước ngoài của các tác giả Trần Đức Phấn (2002), Nguyễn Trương Phương Uyên (2010), Mackenzie B. (2005), Reiman M. P. và Robert C. Manske (2009) Sau khi loại bỏ các test trùng lắp đề tài đã sơ bộ lựa chọn được 9 test đánh giá KNLH để đưa ra phỏng vấn chuyên gia,
Về các test đánh giá năng lực liên quan và test chuyên môn:
Từ cơ sở lý luận được trình bày tại chương 1 của luận án, qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến của các tác giả trong nước như: Nguyễn Thế Truyền (2001); Lâm Quang Thành (2002); Trương Ngọc Để (2008); Nguyễn Thy Ngọc (2008); Lê Nguyệt Nga (2009); Vũ Xuân Thành (2012) và nước ngoài như: S.H.Choi (1990); Kuk Huyng Chung (1996). Sau khi loại bỏ các test trùng lắp, đề tài đã sơ bộ lựa chọn được 16 test đánh giá năng lực liên quan và 6 test chuyên môn.
3.2.1.3. Xác định hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Qua các bước Tổng hợp và hệ thống hóa các test, xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn chuyên gia. Kết quả cho thấy có 24/31 test được chọn lựa. Bao gồm: 7 test đánh giá khả năng linh hoạt là: Test chạy chữ T, Chạy con thoi, Test linh hoạt 505, Test nhảy lục giác, Test linh hoạt Ilinois, Chạy ziczac và Nhảy chữ thập. 11 test đánh giá năng lực liên quan là: Bật cao, Bật xa, Sức mạnh đẳng động gập duỗi chân, Chạy 10 m, Phản xạ đơn mắt – tay, Phản xạ đơn mắt – chân, Phản xạ lựa chọn, Phản xạ vận động Batak Pro, Thăng bằng trên ván, Xoạc ngang và Xoạc dọc. và 6 test chuyên môn Taekwondo: Đá vòng cầu chân trước tại chỗ 10s (lần), Đá vòng cầu chân sau 15s (lần), Đá chuyền vòng cầu chân trước 15s (lần), Phối hợp bước trái, bước phải đá vòng cầu 15s (lần), Đấm tay trước 10s (lần), Đấm tay sau 10s (lần).
3.2.2. Nghiên cứu xác định hệ thống bài tập phát triển KNLH cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.1. Cơ sở lý luận xác định hệ thống bài tập phát triển KNLH
Việc xác định hệ thống bài tập cụ thể cho từng chương trình phụ thuộc vào đặc thù của môn thể thao, mục tiêu tập luyện và giai đoạn huấn luyện.
Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu phát triển linh hoạt trong và ngoài nước của Jay H. (2002), Brown L. E. (2000), Graham J. F. (2000), Brittenham (1996), McHenry P. (2004), các trang internet có uy tín trên thế giới đề tài đã tổng hợp các bài tập linh hoạt dựa trên các tiêu chí: (a) Các dụng cụ đơn giản, (b) Các bài tập linh hoạt chung: Nhằm phát triển các năng lực cần thiết để phát triển KNLH cho VĐV như: sức mạnh tốc độ, tốc độ di chuyển, biến hướng, biến tốc và thăng bằng. (c) Các bài tập linh hoạt chuyên môn có mục đích như các bài tập linh hoạt chung nhưng có liên quan đến hoạt động chuyên môn Taekwondo. [63] [48] [58] [47] [69]
3.2.2.2. Xác định hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt
Để chọn lựa các bài tập linh hoạt, đề tài tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Tổng hợp và hệ thống hóa bài tập
Đề tài đã tổng hợp được 110 bài tập, sau khi loại bỏ các bài tập trùng lắp, có tên gọi khác nhau hoặc sử dụng dụng cụ khác nhau nhưng cách thức thực hiện giống nhau, đề tài đã chọn lựa sơ bộ được 80 bài tập linh hoạt, bao gồm 60 bài tập linh hoạt chung và 20 bài tập linh hoạt chuyên môn.
Các bài tập linh hoạt chuyên môn được tổng hợp từ 3 video clips: (1) Taekwondo 100% physical training prepare for combat, (2) Taekwondo training for combat, và (3) Exciting Taekwondo exercise – speed and agilty do Liên đoàn Taekwondo Mỹ phát hành năm 2010; Các tài liệu chuyên môn Taekwondo của Liên đoàn Taekwondo Thế giới, Liên đoàn Taekwondo Việt Nam và các chương trình huấn luyện được các HLV trong nước và quốc tế thường xuyên sử dụng.
Các bài tập linh hoạt chung được phân chia thành 2 nhóm: (a) Nhóm bài tập di chuyển linh hoạt gồm 27 bài và (b) nhóm bài tập bật nhảy linh hoạt gồm 33 bài. Các dụng cụ sử dụng đều đơn giản và phổ biến như: thang dây, mốc nhựa hình nón, bục gỗ, rào.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia.
Đã tiến hành phỏng vấn 9 chuyên gia và 17 HLV Taekwondo. Quá trình phỏng vấn phát ra 26 phiếu, thu vào 26 phiếu, tuy nhiên có 2 phiếu không hợp lệ do bỏ trống quá nhiều mục khảo sát. Tỷ lệ phiếu phỏng vấn thu về đạt 92.3%, đảm bảo số lượng mẫu cần thiết.
Bước 3. Kết quả phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn chuyên gia đã xác định được hệ thống 76 bài tập, chia thành 2 nhóm: (a) 56 bài tập linh hoạt chung, bao gồm: 25 bài tập di chuyển linh hoạt, 31 bài tập bật nhảy linh hoạt và (b) 20 bài tập linh hoạt chuyên môn. Nhóm bài tập linh hoạt chung được chia thành 3 mức độ: dễ, trung bình và khó để làm cơ sở sắp xếp tiến trình tập luyện theo nguyên tắc huấn luyện từ dễ đến khó. Các bài tập sử dụng các dụng cụ đơn giản và phổ biến do đó hoàn toàn phù hợp với điều kiện tập luyện hiện nay tại TP.HCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
3.2.3. Ứng dụng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3.1. Kế hoạch huấn luyện năm
Căn thứ theo lịch thi đấu năm 2016 và kế hoạch huấn luyện chung của đội dự tuyển Taekwondo năm 2016, đội sẽ tham gia thi đấu 2 giải chính trong năm: (1) Giải vô địch toàn quốc từ 4 đến 12 /11 và (2) Giải Taekwondo Cúp đồng đội toàn quốc lần I từ 15 đến 18/12. Kế hoạch huấn luyện năm được xây dựng theo 1 chu kỳ.
Bảng 3.21. Kế hoạch huấn luyện KNLH năm 2016
Thời kỳ
Chuẩn bị
35 tuần
Từ: 15/02 đến 23/10
Thi đấu
8 tuần
Từ: 24/10 đến 18/12
Chuyển tiếp
2 tuần
Giai đoạn
Chuẩn bị chung:
23 tuần
Từ: 15/02 đến 31/07
Chuẩn bị chuyên môn
12 tuần
Từ: 1/08 đến 23/10
Tiền
thi đấu
24/10 – 3/11
Thi đấu
Chuyển tiếp
2 tuần
Huấn luyện KNLH
KNLH chung
16 tuần
Từ: 4/04 đến 24/07
KNLH chuyên môn
12 tuần
Từ: 1/08 đến 23/10
Duy trì
Vô địch quốc gia
4-12/11
Điều chỉnh
Cúp
Đồng đội
15-18/12
Chuyển tiếp
2 tuần
Kiểm tra
1
2
3
3.2.3.2. Cơ sở xây dựng chương trình huấn luyện KNLH
Kết quả khảo sát thực trạng về công tác huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam (kết quả trình bày ở mục tiêu 1) cho thấy: có nhiều quan điểm khác biệt về các thông số trong chương trình tập, chưa có chương trình chuẩn trong hệ thống đào tạo VĐV Taekwondo quốc gia hiện nay. Việc tham khảo và ứng dụng chương trình đã được kiểm chứng, tổng kết về tính hiệu quả đã được Hiệp hội huấn luyện sức mạnh và thể lực Mỹ - NSCA (National Strength and conditioning Association) chính thức công bố là nguyên tắc xác định chương trình thực nghiệm của đề tài. NSCA là tổ chức uy tín hàng đầu thế giới về huấn luyện thể lực. Do đó việc kế thừa và ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp, thông số tập luyện của NSCA để xây dựng chương trình thực nghiệm là phương pháp tiếp cận khoa học và mang tính thử nghiệm đối với Việt Nam hiện nay.
3.2.3.3. Chương trình thực nghiệm phát triển KNLH cho VĐV đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
Chương trình tập luyện KNLH gồm 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung (ứng với giai đoạn chuẩn bị chung); phát triển KNLH chuyên môn (ứng với giai đoạn chuẩn bị chuyên môn).
Trong giai đoạn phát triển KNLH chung: Chia VĐV thành 2 nhóm tập luyện theo 2 chương trình: (a) Nhóm 1 (10 nam và 4 nữ) tập theo chương trình 1: sử dụng các bài tập di chuyển linh hoạt. (b) Nhóm 2 (10 nam và 4 nữ) tập theo chương trình 2: nhóm các bài tập di chuyển linh hoạt kết hợp nhóm các bài tập bật nhảy linh hoạt. Lượng vận động của 2 chương trình là tương đương, chỉ khác bài tập. Theo Dawes và Roozen (2012), Holmberg (2009), Graham (2005): trong các yếu tố ảnh hưởng đến KNLH thì sức mạnh và công suất đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, ngoài các bài tập di chuyển linh hoạt (biến hướng, biến tốc) có vai trò phát triển KNLH chung cho VĐV thể thao, thì cần kết hợp các bài tập bật nhảy linh hoạt (công suất) mang tính chất đặc thù thi đấu cho các môn võ thuật, đặc biệt là môn Taekwondo. Đây là cơ sở lý luận để đề tài xây dựng 2 chương trình thực nghiệm cho 2 nhóm.
Trong giai đoạn phát triển KNLH chuyên môn: Cả 2 nhóm tập cùng 1 chương trình phát triển KNLH chuyên môn. Việc tập chung 1 chương trình ở giai đoạn này là cần thiết vì các lý do sau: (1) Toàn bộ VĐV của 2 nhóm đều có nhiệm vụ chuẩn bị thi đấu các giải, (2) Việc tách nhóm để thử nghiệm trong giai đoạn này tạo tâm lý không tốt cho các VĐV, và (3) Các bài tập linh hoạt chuyên môn không có sự khác biệt nên không chia thành các nhóm bài tập khác nhau như hệ thống bài tập linh hoạt chung.
Các nhóm tương đồng về số lượng VĐV, giới tính và trình độ.
Chương trình thực nghiệm 1 - Nhóm 1
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chung
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chung bằng các bài tập di chuyển linh hoạt.
- Thời gian: 16 tuần. Từ 04/4 đến 24/7/2016.
Bảng 3.24. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 1 - Nhóm 1
Tổng số
bài tập
Số buổi
tập/tuần
Thời gian
(phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa
các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
25
3
20
3
2 - 3
2 - 3
1:4 - 1:6
90 - 120
Chương trình thực nghiệm 2 - Nhóm 2
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chung
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chung bằng các bài tập di chuyển linh hoạt kết hợp các bài tập bật nhảy linh hoạt.
- Thời gian: 16 tuần. Từ 04/4 đến 24/7/2016.
Bảng 3.25. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 2 - Nhóm 2
Tổng số
bài tập
Số buổi tập/tuần
Thời gian (phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
50
3
20
6 - 10
2 - 3
1 - 2
1:4 - 1:6
90 - 120
Chương trình thực nghiệm 3
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chuyên môn
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chuyên môn - chuẩn bị thi đấu giải.
- Thời gian: 12 tuần. Từ 01/8 đến 23/10/2016.
Bảng 3.26. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 3
Tổng số
bài tập
Số buổi tập/tuần
Thời gian (phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
26
3
20 - 30
5 - 6
2 - 3
1 - 2
1:4 - 1:6
90 - 120
3.2.3.4. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các chương trình thực nghiệm phát triển KNLH cho VĐV đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
Bảng 3.27: Kết quả khảo sát về các chương trình thực nghiệm (n=7)
Nội dung
N
Min
Max
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Cơ sở xây dựng chương trình
7
4
5
4.428
0.534
Chương trình thực nghiệm 1
7
4
5
4.714
0.479
Chương trình thực nghiệm 2
7
4
5
4.857
0.377
Chương trình thực nghiệm 3
7
4
5
4.428
0.534
Kết quả trình bày ở bảng 3.27 khảo sát cho thấy: các chuyên gia và huấn luyện viên đều có ý kiến đồng thuận rất cao, các nội dung được khảo sát đều có điểm trung bình từ 4.428 đến 4.857. Không có ý kiến đóng góp thêm.
Kết luận mục tiêu 2. Căn cứ vào lịch thi đấu và kế hoạch huấn luyện năm 2016 của đội tuyển Taekwondo TP.HCM đã xây dựng được kế hoạch ứng dụng chương trình thực nghiệm huấn luyện KNLH chung và chuyên môn phù hợp với các giai đoạn chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn của đội. Đề tài đã xây dựng được 3 chương trình thực nghiệm trong 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung (2 chương trình - 2 nhóm) và phát triển KNLH chuyên môn (1 chương trình - cả đội) theo kế hoạch đã trình bày trong phương pháp thực nghiệm sư phạm. Các chương trình thực nghiệm đều có các thông tin về: thời gian, mục đích, phương pháp và các thông số chi tiết về lượng vận động tập luyện. Kết quả phỏng vấn 7 chuyên gia và HLV Taekwondo trình độ cao cho thấy: các chương trình đều đạt được sự đồng thuận rất cao, với điểm trung bình từ 4.428 đến 4.857 ở các nội dung.
3.3. Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên Taekwondo thành phố Hồ Chí Minh sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.
Để đánh giá hiệu quả bài tập linh hoạt, đề tài sử dụng 7 test linh hoạt, 11 test đánh giá các năng lực liên quan (sức mạnh, tốc độ, phản xạ, mềm dẻo, và thăng bằng) có ảnh hưởng đến KNLH của VĐV. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng test sức mạnh đẳng động duỗi gối ở 2 tốc độ 60 độ/s và 180 độ/s trên máy Biodex system 4 pro-2012. Đây là thiết bị đánh giá sức mạnh hiện đại, cho kết quả chính xác và chi tiết về nhiều thông số: lực, tốc độ, công suất... nhằm đánh giá sâu hơn về vai trò của sức mạnh chân đối với KNLH.
Chương trình tập luyện KNLH gồm 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung và phát triển KNLH chuyên môn theo kế hoạch huấn luyện năm 2016. Tiến hành kiểm tra 3 lần: Lần 1: Đầu chương trình phát triển KNLH chung; lần 2: Cuối chương trình phát triển KNLH chung; lần 3: Kết thúc chương trình phát triển KNLH chuyên môn.
Kết quả kiểm tra ban đầu (trước thực nghiệm) cho thấy trình độ của 2 nhóm là tương đồng. Ở nhóm nam, không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở tất cả 24/24 test (p>0.05). Đối với nữ, không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở 23/24 test (p>0.05), riêng test bật xa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p<0.05) (Số liệu chi tiết được trình bày ở Phụ lục 11).
3.3.1 Nhịp tăng trưởng của các test sau giai đoạn chuẩn bị chung
3.3.1.1 Nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị chung
Biểu đồ 3.5. So sánh nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị chung của nam VĐV Taekwondo TP.HCM
Nhìn chung nhóm 2 có nhịp tăng trưởng W% tốt hơn nhóm 1 ở 4/7 test, mặc dù cả 2 nhóm đều có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở 6/7 test. Đặc biệt test Nhảy chữ thập của nhóm 2 sau thực nghiệm tốt hơn nhóm 1 và có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p<0.05
Biểu đồ 3.6. So sánh nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị chung của nữ VĐV Taekwondo TP.HCM
Nhìn chung nhóm 2 có nhịp tăng trưởng W% tốt hơn nhóm 1 ở 5/7 test, và có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê 4/7 test so với nhóm 1 chỉ có 3/7 test. Sau thực nghiệm thành tích giữa 2 nhóm vẫn không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
3.3.1.2 Nhịp tăng trưởng các năng lực liên quan sau giai đoạn chuẩn bị chung
Đội nam: Ở các test đánh giá năng lực có liên quan, nam VĐV nhóm 2 có nhịp tăng trưởng W% tốt hơn nhóm 1 ở 7/11 test, và có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê 8/11 test so với nhóm 1 chỉ có 5/11 test.
Đội nữ: Ở các test đánh giá năng lực có liên quan, nữ VĐV nhóm 2 có nhịp tăng trưởng W% tốt hơn nhóm 1 ở 6/11 test, bên cạnh đó nhóm 2 có 6/11 test có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê so với 5/11 test của nhóm 1.
3.3.1.3. Nhịp tăng trưởng các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chung.
Đội nam: Nhìn chung ở các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chung, nhóm 2 có sự tăng trưởng tốt hơn với 11/12 thông số có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê, so với nhóm 1 chỉ có 10/12 thông số có tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê.
Đội nữ: Nhìn chung ở các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chung, giữa 2 nhóm có sự tăng trưởng tương đồng, và cả 2 nhóm đều không có test nào có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê. Sau thực nghiệm thành tích giữa 2 nhóm vẫn không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p>0.05.
Biểu đồ 3.7. So sánh nhịp tăng trưởng của các test năng lực liên quan sau giai đoạn chuẩn bị chung
của nam VĐV Taekwondo TP.HCM
Biểu đồ 3.8. So sánh nhịp tăng trưởng các test năng lực liên quan sau giai đoạn chuẩn bị chung
của nữ VĐV Taekwondo TP.HCM
Biểu đồ 3.9. So sánh nhịp tăng trưởng của các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chung
của nam VĐV Taekwondo TP.HCM
Biểu đồ 3.10. So sánh nhịp tăng trưởng các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chung
của nữ VĐV Taekwondo TP.Hồ Chí Minh
3.3.2 Nhịp tăng trưởng sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
3.3.2.1. Nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
Biểu đồ 3.11. Nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn của nam VĐV Taekwondo TP.HCM
Đội nam: Kết quả biểu đồ 3.11 cho thấy, tất cả các test linh hoạt của nam VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn đều có sự tăng trưởng, nhịp tăng trưởng đạt từ 0.5% đến 7.4% với 7/7 test có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Biểu đồ 3.12. Nhịp tăng trưởng KNLH sau giai đoạn chuẩn bị
chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo TP.HCM
Đội nữ: Kết quả biểu đồ 3.12 cho thấy, tất cả các test linh hoạt của nữ VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn đều có sự tăng trưởng, nhịp tăng trưởng đạt từ 0.9% đến 7.4% với 7/7 test có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê P< 0.05.
3.3.2.2 Nhịp tăng trưởng các năng lực liên quan sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
Biểu đồ 3.13. Nhịp tăng trưởng các năng lực liên quan sau giai đoạn
chuẩn bị chuyên môn của nam VĐV Taekwondo TP.HCM
Đội nam: Kết quả biểu đồ 3.13 cho thấy, nam VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có 10/11 test có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, chỉ duy nhất test bật xa không có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê; không có chỉ tiêu nào suy giảm mang ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 3.14. Nhịp tăng trưởng các năng lực liên quan sau giai đoạn
chuẩn bị chuyên môn của nữ VĐV Taekwondo TP.HCM
Đội nữ: Kết quả biểu đồ 3.14: nữ VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có 9/11 test có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, chỉ duy nhất 2 test Xoạc dọc và Xoạc ngang là không có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê;
Bảng 3.47. Nhịp tăng trưởng sức mạnh đẳng động duỗi gối (Isokinetic)
của nam VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (n=20)
Test
Trước
thực nghiệm
Sau
thực nghiệm
W%
d
P
δ1
δ2
Tốc độ 60 độ/s
Chân thuận
Mô men lực đỉnh (ft.lbs)
183.0
35.3
198.1
33.1
7.9
15.1
<0.05
Tỷ lệ Mô men lực đỉnh - Cân nặng (%)
126.3
21.2
137.0
21.4
8.2
10.8
<0.05
Suy giảm công suất (%)
18.8
6.6
17.7
6.2
6.1
-1.1
<0.05
Công suất trung bình (W)
166.7
47.3
178.9
45.8
7.0
12.2
<0.05
Chân nghịch
Mô men lực đỉnh (ft.lbs)
186.1
39.3
202.2
37.3
8.3
16.1
<0.05
Tỷ lệ Mô men lực đỉnh - Cân nặng (%)
128.4
23.7
139.8
23.5
8.5
11.3
<0.05
Suy giảm công suất (%)
18.1
9.3
16.9
8.7
6.9
-1.2
<0.05
Công suất trung bình (W)
168.6
42.3
179.5
39.7
6.3
10.9
<0.05
Chênh lệch hai chân
Công suất đỉnh (%)
1.1
7.6
1.6
6.4
(*)
0.5
> 0.05
Công suất trung bình (%)
1.4
6.2
0.6
6.8
(*)
-0.8
> 0.05
Tốc độ 180 độ/s
Chân thuận
Mô men lực đỉnh (ft.lbs)
126.2
24.8
137.1
22.1
8.3
11.0
<0.05
Tỷ lệ Mô men lực đỉnh - Cân nặng (%)
87.4
16.8
95.3
16.8
8.7
8.0
<0.05
Suy giảm công suất (%)
20.7
9.2
19.1
8.5
7.6
-1.5
<0.05
Công suất trung bình (W)
260.2
51.4
278.1
48.4
6.7
17.9
<0.05
Chân nghịch
Mô men lực đỉnh (ft.lbs)
127.4
24.1
138.0
21.8
7.9
10.5
<0.05
Tỷ lệ Mô men lực đỉnh - Cân nặng (%)
88.2
15.9
95.7
14.9
8.2
7.5
<0.05
Suy giảm công suất (%)
19.7
9.6
18.3
8.9
7.1
-1.4
<0.05
Công suất trung bình (W)
261.2
56.4
278.7
54.2
6.5
17.5
<0.05
Chênh lệch
hai chân
Công suất đỉnh (%)
0.5
10.3
0.2
8.3
(*)
-0.3
> 0.05
Công suất trung bình (%)
-0.6
9.4
-0.6
8.0
(*)
0.0
> 0.05
(*) Không thể hiện giá trị W% vì đây là giá trị thể hiện sự chênh lệch sức mạnh giữa 2 chân, có ý nghĩa giảm nguy cơ chấn thương gối cho VĐV khi sự chênh lệch càng nhỏ.
Kết quả bảng 3.47 cho thấy, sức mạnh đẳng động duỗi gối của nam VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có 16/20 thông số có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Các thông số về sự chênh lệch sức mạnh của 2 chân ở cả 2 tốc độ 60 độ/s và 180 độ/s đều giảm đi, cho thấy nguy cơ chấn thương gối cũng giảm đi. Không có chỉ tiêu nào suy giảm mang ý nghĩa thống kê.
Ở nữ VĐV sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có 16/20 thông số có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
3.3.2.3 Nhịp tăng trưởng các test chuyên môn sau giai đoạn chuẩn bị chuyên môn.
Nam: Kết quả cho thấy, tất cả 12/12 thông số của 6 chuyên môn đều có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, nhịp tăng trưởng từ 2.9% đến 11.1%; không có chỉ tiêu nào suy giảm mang ý nghĩa thống kê.
Nữ: Kết quả ở bảng 3.51 cho thấy, tất cả các test chuyên môn đều có sự tăng trưởng (từ 0.6 % đến 14.8%), trong đó có 9/12 thông số cu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xay_dung_he_thong_bai_tap_phat_trien_kha_nang_linh_hoat_cho_van_dong_vien_mon_taekwondo_t.doc