Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là Tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tàu,
có vị trí hết sức quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và bảo vệ tổ quốc; vì vậy, việc áp dụng mô hình hoạt động cụ thể nào cho hoạt
động của Tập đoàn DKQGVN trong giai đọan tới là vấn đề lớn, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư . Kết quả
nghiên cứu của luận án là thành công bước đầu của nghiên cứu sinh, có đóng góp
nhất định cho lý luận về quản lý kinh tế, là tài liệu bổ ích cho công tác giảng dạy,
học tập, nghiên cứu; đặc biệt kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị thực tiễn rấtt
lớn, giúp cho các nhà quản lý hoạt động dầu khí hoạch định và thực hiện các giải
pháp phát triển hiệu quả, bền vững Tập đoàn DKQGVN trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thêm tính tất yếu khách quan của việc hình thành và phát triển
các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam, những đóng góp của Tập đoàn KTNN
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
(3)- Chỉ ra những đặc điểm chủ yếu, những điều kiện cần thiết và con đường
hình thành Tập đoàn KTNN, làm cơ sở cho việc tiếp cận, nghiên cứu về mô hình
hoạt động của Tập đoàn DKVN và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn.
(4)- Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Tập đoàn DKQGVN đối với phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước; so sánh hoạt động của Tập
đoàn DKQGVN với một số Tập đoàn dầu khí ở nước ngoài;
(5)- Làm rõ những hạn chế, yếu kém cũng như nguyên nhân của nó;
(6)- Làm sáng tỏ sự cần thiết và tính tất yếu khách quan phát triển Tập đoàn
DKQGVN Từ đó, làm căn cứ cho việc đề xuất mô hình hoạt động phù hợp cho
phát triển Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong giai đoạn tới.
Những điểm mới của Luận án:
Luận án lựa chọn, đề xuất 04 mô hình cụ thể cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN giai đoạn tới trong điều kiện nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế; phù hợp nhiệm vụ chiến lược phát triển Tập đoàn DKQGVN là:
(1)- Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí,
(2)- Mô hình tổ chức, quản lý của Tập đoàn DKQGVN,
(3)- Mô hình sản xuất kinh doanh,
(4)- Mô hình đánh giá thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn DKQGVN.
Trên cơ sở phân định và lượng hóa nguồn lực cho thực hiện từng nhiệm vụ, tác
giả xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn
DKQGVN giai đoạn tới theo công thức:
M S
H = ------------ x ------------ ≥ 1
100% 100%
8
Trong đó:
H = 1: được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ
H < 1: được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ
H > 1: được đánh giá là hoàn thành vượt mức nhiệm vụ
Mục tiêu hoàn thành = M
Hiệu quả sử dụng nguồn lực = S
(5)- Đề xuất 6 giải pháp để thực hiện các mô hình nêu trên.
Đề xuất các điều kiện và kiến nghị với nhà nước để thực hiện mô hình hoạt
động có tính khả thi và hiệu quả.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam:
Những nghiên cứu của các tác giả đã phản ánh và đề cập đến vấn đề lý luận và
thực tiễn hoạt động, cũng như mô hình hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà
nước ở những góc độ khác nhau (có nghiên cứu đi vào nghiên cứu tổng thể hoạt
động của Tập đoàn kinh tế, Tập đoàn kinh tế nhà nước, có nghiên cứu ở khía cạnh
nhất định của một mô hình cụ thể: mô hình quản lý, cơ chế tài chính, mô hình đầu
tư); và có thể nhận thấy về mặt lý luận không có một mô hình Tập đoàn chung,
tối ưu cho mọi Tập đoàn kinh tế khác nhau. Đồng thời, chưa có công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về mô hình hoạt động cụ thể của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam.
Công trình nghiên cứu của các tác giả trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam:
Có nhiều báo cáo mang tính chất chuyên môn, tổng kết thực tiễn hoạt động,
một số đề tài nghiên cứu khoa học chuyên sâu vào các khía cạnh quản lý cụ thể.
Các nghiên cứu này giúp Tập đoàn DKVN đúc rút kinh nghiệm từ các dự án đã
triển khai để có định hướng khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu quả trong các
dự án trong tương lai.
Trong các nghiên cứu của Viện dầu khí Việt Nam và các chuyên gia trong
ngành dầu khí là những nghiên cứu có giá trị trực tiếp cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN cũng chỉ đề cập tới từng vấn đề, từng khía cạnh của một số mô hình cụ
9
thể, như: mô hình đầu tư nước ngoài, mô hình quản lý người đại diện, mô hình huy
động vốn.Trong khi, những vấn đề nghiên cứu mang tính tổng thể để hoàn thiện,
đề xuất các mô hình cụ thể có nghĩa hết sức quan trong cho hoạt động của Tập đoàn
DKQGVN trong giai đoạn tới là: mô hình quản lý nhà nước về dầu khí, mô hình tổ
chức quản lý, mô hình sản xuất kinh doanh, mô hình hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá và tạo điều kiện cho phát triển Tập
đoàn dầu khí ở Việt Nam chưa có nghiên cứu, tài liệu nào đề cập đến; do đó, đây là
khoảng trống để tác giả tiếp tục nghiên cứu, đề xuất áp dụng cho Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tập đoàn kinh tế (TĐKT) là mô hình tổ chức kinh tế tồn tại ở nhiều nước trên
thế giới. Mặc dù có nhiều điểm chung, nhưng mục đích, các chính sách quản lý của
nhà nước, quá trình hình thành, mô hình hoạt động, định hướng phát triển Tập đoàn
kinh tế ở mỗi nước là khác nhau.
Đối với Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn lực kinh tế còn hạn chế,
việc hình thành chuyển đổi các TCT 90-91 thành TĐKT (cụ thể là Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam được hình thành từ việc chuyển đổi Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam) là hình thức chỉ riêng có ở trong nền kinh tế Việt Nam, ở các nước phát
triển cũng như các nước đang phát triển không có hình thức này, và vì vậy cũng
chưa có tài liệu nào đề cập tổng quan đến vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Các văn bản pháp quy của nhà nƣớc liên quan đế hoạt động của Tập
đoàn dầu khí Việt Nam
Theo nghiên cứu của tác giả, các văn bản pháp luật của nhà nước nêu trên đã đề
cập tương đối đồng bộ, liên tục sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với thực tiễn mọi hoạt
động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam nói chung và Tập đoàn
DKQGVN nói riêng.
Tuy nhiên, các thể chế, chính sách và các văn bản pháp quy của nhà nước áp
dụng cho Tập đoàn DKVN vẫn còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của Tập đoàn
trên thực tiễn vẫn chưa bao quát được hết được các hoạt động cụ thể của Tập đoàn;
đơn cử như: Tập đoàn đã có Nghị định riêng của Chính phủ về “Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty Mẹ - Tập đoàn DKVN”, nhưng mô hình quản lý nhà nước
về dầu khí, mô hình sở hữu vẫn chưa được tách bạch, còn chồng chéo nhiều cấp;
chưa có quy định mô hình đánh giá hiệu quả tổng thể thực hiện các nhiệm vụ
(ngoài nhiệm vụ SXKD, còn các nhiệm vụ: một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
dầu khí, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh quốc phòng, ASXH)
Thứ hai: Việc phân công, phân cấp trong thực hiện các quyền sở hữu tại Tập
10
đoàn DKVN còn chưa rõ ràng, dẫn tới chồng chéo, buông lỏng quản lý, giám sát.
Thứ ba: về mô hình quản lý tài chính, Tập đoàn DKVN hoạt động theo Nghi
định riêng của Chính phủ, còn có những quy định đặc thù riêng mà các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không có dẫn tới tư tưởng ỷ lại vào bao
cấp, làm giảm động lực trong nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thứ tư: Việc thực hiện đề án tái cấu trúc doanh nghiệp đối với Tập đoàn
DKQGVN còn mang nặng nội dung thực hiện về thoái vốn, cổ phần hóa, chưa chú
trọng đến tái cấu trúc tổng thể các nội dung về mô hình tổ chức quản lý, hiệu quả
điều hành
Thứ năm: Nhiều cảnh báo, kiến nghị được các cấp có thẩm quyền chỉ đạo,
nhưng chưa tuân thủ nghiêm nên tính răn đe và phòng ngừa, nâng cao hiệu quả kém
tác dụng.
1.3. Tổng quan thực tiễn hoạt động của một số Tập đoàn kinh tế
1.3.1. Sự thành công của Tập đoàn Samsung – Hàn Quốc
Samsung hoạt động theo mô hình gia đình trị và phân cấp; đánh giá thị trường
cao hơn lợi nhuận; dự kiến, tới năm 2020, Tập đoàn Samsung sẽ có doanh thu toàn
cầu lên tới 400 tỷ USD.
1.3.2. Sự thành công của Tập đoàn Temasek Holdings (Singapore)
Tập đoàn Temasek Holdings được thành lập với trách nhiệm làm chủ sở hữu và
quản lý khoảng 30 dự án đầu tư khởi nghiệp. Với khởi đầu khiêm tốn, đến nay
phạm vi đầu tư chính của Temasek gần như bao trùm toàn bộ các lĩnh vực và các
ngành kinh tế mũi nhọn của Singapore. Trong quá trình hoạt động, Temasek luôn
đề cao tôn chỉ “tối đa hóa lợi nhuận” cho công ty và các cổ đông. Theo số liệu công
bố, Temasek mang lại cho cổ đông mức lợi tức đầu tư bình quân khá ấn tượng với
18%/năm trong vòng hơn 30 năm qua.
1.3.3. Sự thành công của Tập đoàn Metro
Metro là một Tập đoàn thương mại lớn của Cộng hòa Liên bang Đức. Các
doanh nghiệp thành viên hoạt động dưới 6 “thương hiệu” nổi tiếng nhất của Tập
đoàn là Metro Cash & Carry, Real, Extra, Media Markt und Saturn, Praktiker và
Kaufhof. Thực chất hiện nay, đây là tên của sáu hệ thống siêu thị bao trùm khắp
nước Đức và châu Âu.
1.3.4. Sự sụp đổ của Tập đoàn Dầu mỏ Yukos ở Nga
Tập đoàn Dầu khí Yukos rơi vào khủng hoảng năm 2003 khi khoản nợ thuế và
các khoản tiền phạt khác phải trả cho Chính phủ Nga của hãng này lên tới 18,4 tỷ
USD. Giá cổ phiếu sụt giảm từ 20-30%. Cùng lúc đó, các chủ nợ trong và ngoài
nước cùng lúc yêu cầu trả nợ. Đến ngày 01/08/2006, sau hơn 3 năm điều tra việc
gian lận thuế, Yukos bị tuyên bố phá sản và bắt đầu thực hiện các thủ tục phá sản.
11
1.3.5. Sự sụp đổ của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
Tính tới cuối năm 2009, tổng nợ phải trả của Vinashin là hơn 86.700 tỷ đồng;
trong năm 2009, Vinashin thực lỗ gần 5.000 tỷ đồng và hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu là 10,9 lần. Với số nợ cao gấp nhiều lần cùng với thông tin tài chính không
minh bạch Vinashin đã mất khả năng thanh toán, mất an toàn tài chính và dẫn tới
sụp đổ.
1.3.6. Đánh giá các công trình có liên quan và các vần đề cần nghiên cứu
Thứ nhất: Các nghiên cứu tiếp cận, phản ánh, đề cập đến vấn đề tổng thể mô
hình hoạt động của Tập đoàn kinh tế. Các nghiên cứu này đã giúp cho nghiên cứu
sinh hiểu rõ hơn về mô hình hoạt động của Tập đoàn kinh tế, từ đó hình thành
phương pháp luận và hướng tiếp cận để nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực
tiễn của đề tài luận án.
Thứ hai: Các công trình nghiên cứu những khía cạnh nhất định của một mô
hình cụ thể: mô hình quản lý, cơ chế tài chính, mô hình đầu tưcủa Tập đoàn kinh
tế; đặc biệt các nghiên cứu thực tiễn cho hoạt động của Tập đoàn DKQGVN của
các chuyên gia trong ngành dầu khí giúp cho nghiên cứu sinh nhận biết một các
tổng quát về các mô hình hoạt động cụ thể của các Tập đoàn kinh tế nói chung và
Tập đoàn DKQGVN nói riêng, từ đó kế thừa tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các mô
hình cụ thể khác mà các tác giả của các công trình trên chưa đề cập.
Thứ ba: Qua nghiên cứu nguyên nhân không thành công của một số Tập đoàn
kinh tế (cả ở Việt Nam và Quốc tế) chủ yếu do mô hình hoạt động chồng chéo,
năng lực quản trị yếu kém, đánh giá thực trạng còn mang nặng tính kinh tế, không
kịp thời dẫn tới hiệu quả hoạt động kém, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh
toán dẫn tới phá sảnlà cơ sở thực tiễn để tác giả hoàn thiện nghiên cứu luận án.
Thứ tư: Hệ thống các văn bản pháp luật về điều chỉnh hoạt động của các Tập
đoàn KTNN ở Việt Nam nói chung và Tập đoàn DKQGVN nói riêng dù đã khá đầy
đủ, nhưng trên thực tiễn vẫn chưa bao quát hết các mô hình, loại hình hoạt động
của các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đặc thù của Tập đoàn DKQGVN.
Những công trình nêu trên là nguồn tài liệu ban đầu, giúp cho nghiên cứu sinh
kế thừa nghiên cứu đề tài luận án của mình. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề
cập tới:
- Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí,
- Mô hình tổ chức quản lý của Tập đoàn DKQGVN,
- Mô hình sản xuất kinh doanh của Tập đoàn DKQGVN,
- Mô hình hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ để tạo
điều kiện cho phát triển Tập đoàn dầu khí ở Việt Nam trong thời gian tới.
Chính vì vậy, đây là khoảng trống, là đề tài độc lập, có mục tiêu nghiên cứu
12
riêng; nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu nhằm khỏa lấp khoảng trống khoa học,
hiện thực hóa hoàn chỉnh mô hình tổng thể cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam hoạt
động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình Tập đoàn kinh tế
2.1.1. Những vấn đề lý luận về mô hình Tập đoàn kinh tế
- Khái niệm về Tập đoàn kinh tế và Tập đoàn kinh tế nhà nước
Cho đến nay, vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất khái niệm về Tập đoàn kinh
tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia hay nền kinh tế mà còn trên phạm vi quốc
tế và các nhà khoa học chuyên ngành. Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
quan niệm: Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có quy mô lớn. Tập đoàn là tổ hợp
kinh doanh chứa đựng trong đó các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhưng bản
thân Tập đoàn lại không phải là một pháp nhân, Tập đoàn không có tư cách pháp
nhân.
- Tính tất yếu của sự hình thành các Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế ra đời và phát triển là đòi hỏi khách quan của quy luật tích
lũy, tích tụ tập trung, quy luật cạnh tranh, lợi ích kinh tế tối đa; đáp ứng yêu cầu
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Đặc điểm cơ bản của Tập đoàn kinh tế:
Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân. Hầu hết các Tập đoàn kinh tế là
một tổ hợp của nhiều công ty thành viên. Tập đoàn kinh tế là thực thể đa sở hữu.
Hầu hết các Tập đoàn đều có quy mô lớn và phạm vi hoạt động rộng. Sự liên kết
chủ yếu trong Tập đoàn là thông qua quan hệ về đầu tư vốn. Hầu như các Tập đoàn
đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
- Điều kiện và phương thức hình thành các Tập đoàn kinh tế
Mỗi quốc gia với điều kiện đặc thù cần lựa chọn con đường, bước đi phù hợp.
(bằng con đường truyền thống/hoặc bằng đầu tư của Chính phủ).
Các phương thức hình thành Tập đoàn kinh tế: Phát triển tự thân. Liên kết tự
phát giữa các doanh nghiệp. Nhà nước đứng ra thành lập các Tập đoàn kinh tế trên
cơ sở các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Kết hợp giữa liên kết tự phát và tác
động của Nhà nước để hình thành các Tập đoàn kinh tế.
- Mô hình Tập đoàn kinh tế
Thực tế, có thể thấy không có một mô hình Tập đoàn tối ưu chung cho mọi
nhóm công ty. Mô hình Tập đoàn cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu và định hướng
chiến lược chung của Tập đoàn; đặc điểm, tính chất, mục tiêu và chiến lược phát
13
triển của các công ty thành viên trong Tập đoàn; môi trường và hệ thống pháp luật
ở mỗi quốc gia.
- Vai trò của Tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường: Thu hút, tích tụ và
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội. Ứng dụng và
phát triển khoa học kỹ thuật, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ. Đào tạo và phát
triển nguồn lực. Thúc đẩy hội nhập kinh tế
- Quản lý và kiểm soát đối với Tập đoàn kinh tế
Trong quản lý Tập đoàn có thể lựa chọn một trong các mô hình: tập trung,
phân tán, hay hỗn hợp. Đối với mô hình tập trung, quyền lực được tập trung ở
cơ quan đầu não (thường là công ty mẹ). Trong mô hình phân tán, công ty mẹ
chỉ đưa ra định hướng và kiểm soát định hướng, giao quyền tự chủ hoạt động
cho các công ty con. Trong mô hình hỗn hợp, công ty mẹ vừa giao quyền tự
chủ cho các công ty con, vừa thâu tóm quyền lực ở một số lĩnh vực trọng yếu.
Kiểm soát đối với Tập đoàn kinh tế: dưới góc độ kiểm soát trong Tập đoàn,
cần lưu ý một số yếu tố sau:
Thứ nhất, khả năng kiểm soát.
Thứ hai, lĩnh vực kiểm soát.
Thứ ba, kiểm soát theo mục tiêu của Tập đoàn.
Thứ tư, thời gian kiểm soát.
Tỷ lệ nào để có thể kiểm soát ?
Quan hệ trong nội bộ Tập đoàn kinh tế: Quan hệ về đầu tư, Quan hệ tài
chính, Cơ chế trách nhiệm, Quan hệ về nhân sự, Giao dịch nội bộ.
- Hình thành hệ thống tài chính hợp nhất Tập đoàn
Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, đầu tư,
kết quả hoạt động của toàn bộ Tập đoàn sau khi loại trừ những giao dịch trong nội
bộ Tập đoàn. Việc loại trừ giao dịch trong nội bộ Tập đoàn là rất quan trọng nhằm
phản ánh chính xác giá trị sản phẩm và lợi nhuận thực: Sau khi loại bỏ những giao
dịch nội bộ, các báo cáo này sẽ thể hiện tổng vốn cổ phần là tổng chủ sở hữu của
các công ty con.
2.1.2. Một số mô hình Tập đoàn kinh tế trên thế giới
- Mô hình Cartel
Thuật ngữ “cartel” bắt nguồn từ tiếng Đức nội hàm dùng để chỉ hình thức hợp
tác giữa các doanh nghiệp có vị trí độc lập với nhau (hợp tác theo chiều ngang)
nhằm nâng cao sức mạnh của các bên trên thị trường.
- Mô hình Conglomerate
Conglomerate là hình thức liên kết giữa các công ty không cùng ngành.
- Mô hình Keiretsu ở Nhật Bản
14
Mỗi keiretsu thường lấy một ngân hàng làm trung tâm, ngân hàng này nắm
giữ vị thế về vốn trong các công ty.
- Mô hình chaebol ở Hàn Quốc
Nét đặc trung của chaebol là toàn bộ các công ty thành viên thường do một
hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối.
- Mô hình Jituan Gongsi ở Trung Quốc
Về thực chất, các Jituan Gongsi của Trung Quốc có nhiều điểm khá tương
đồng với keiretsu của Nhật Bản, chaebol của Hàn Quốc hay các conglomerate
của châu Âu, châu Mỹ. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là quá trình hình thành nên
các Jituan Gongsi mang đậm dấu ấn của Nhà nước Trung Quốc, đặc biệt là sự
can thiệp trong giai đoạn đầu tiên cũng như các chính sách hỗ trợ và ưu đãi
sau này.
Một số Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới: Shell (Công ty dầu khí quốc tế -
IOC)CNOOC (Công ty dầu khí quốc gia Trung Quốc); Petronas (Công ty Dầu
khí Quốc gia); Gazprom (Công ty dầu khí quốc gia Nga).
2.1.3. Kinh nghiệm phát triển TĐKT ở một số nước và bài học đối với Việt Nam
- Kinh nghiệm phát triển Tập đoàn kinh tế ở một số nước
Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong giai đoạn đầu của sự hình thành các Tập đoàn ở Trung Quốc, Trung
Quốc đã sử dụng chính sách tận dụng các lợi thế so sánh để xây dựng một môi
trường cạnh tranh và thúc đẩy sự hợp tác. Theo đó, các doanh nghiệp nhà nước của
Trung Quốc được khuyến khích thành lập các Tập đoàn doanh nghiệp mà không có
bất kỳ một hạn chế nào về địa bàn, lĩnh vực và ngành nghề.
Kinh nghiệm của Singapore
Đối với các công ty có vốn đầu tư nhà nước, Nhà nước có vai trò như các cổ
đông trong công ty. Điều này có nghĩa là, nên có sự độc lập hóa khỏi Nhà nước
trong quá trình ra quyết định và cơ chế tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, để cho các
công ty này làm ăn có hiệu quả, cần phải có một ban quản lý và điều hành độc lập
với bộ phận cổ đông này.
Kinh nghiệm của Nhật Bản
Tập đoàn kinh tế của Nhật Bản được hình thành trên cơ sở phát triển các bộ
phận bên trong của công ty thành các công ty thành viên. Các Tập đoàn kinh tế
Nhật bản thường chia nhỏ theo các chức năng hoạt động như sản xuất, bán hàng,
dịch vụ thành các công ty thành viên. Từ đó hình thành một tổ chức các doanh
nghiệp linh hoạt xung quanh công ty mẹ để đạt hiệu quả cao, đáp ứng sự thay đổi
của môi trường.
15
- Bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động TĐKTNN ở
Việt Nam
Tập đoàn kinh tế cần được hình thành dựa trên cơ sở khách quan, phải phù
hợp với các quy luật và nguyên lý kinh tế cơ bản.
Tập đoàn kinh tế nhà nước với cấu trúc tổ chức nhất định, được kiểm soát
và điều hành bởi một bộ máy quản lý thống nhất thuộc nhà nước.
Tập đoàn kinh tế nhà nước điều chỉnh các ngành/lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác không làm được.
Các Tập đoàn kinh tế nhà nước giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống
kinh tế - xã hội và an ninh ở mỗi quốc gia.
Cần phân định rõ vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và với tư
cách quản lý, điều tiết kinh tế.
Có hai hình thức cơ bản hình thành Tập đoàn kinh tế: Doanh nghiệp phát
triển tuần tự theo quy luật tự nhiên/hoặc hình thành Tập đoàn trên cơ sở một
tổng công ty/công ty Nhà nước có quy mô rất lớn.
Cần phải xác định rõ và gắn trách nhiệm của Tập đoàn KTNN với nhiệm vụ,
kết quả kinh doanh, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư
Vai trò của người đứng đầu Tập đoàn là rất quan trọng.
Lợi thế cạnh tranh của các Tập đoàn KTNN được bảo đảm bằng khoa học -
công nghệ, quản trị công ty, chất lượng nguồn nhân lực.
2.2. Thực trạng mô hình Tập đoàn kinh tế Việt Nam
2.2.1. Sự cần thiết hình thành các Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về thí điểm hình thành các Tập đoàn
kinh tế nhà nước
2.2.3. Đặc điểm, vai trò, điều kiện hình thành TĐKTNN ở Việt Nam
- Một số đặc điểm Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam (giai đoạn thí điểm)
- Vai trò Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
- Điều kiện hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam
2.2.4. Thực trạng mô hình hoạt động của Tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam
- Mô hình cấu trúc sở hữu của Tập đoàn kinh tế nhà nước:
Công ty mẹ (100% vốn nhà nước/hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm cổ
phần chi phối) hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên/hoặc công ty cổ phần.
Công ty con gồm công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ hoạt
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty con do
công ty mẹ nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối hoạt động dưới hình thức công ty cổ
16
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty liên doanh liên kết.
- Mô hình liên kết trong Tập đoàn kinh tế nhà nước: Hình thức liên kết phổ
biến hiện nay là thông qua điều phối của công ty mẹ.
- Mô hình cơ cấu tổ chức trong nội bộ Tập đoàn kinh tế nhà nước: Hội đồng
thành viên, kiểm soát viên và Tổng giám đốc. Riêng đối với Tập đoàn Viễn thông
quân đội (Viettel), cơ cấu tổ chức công ty mẹ khác với cơ cấu tổ chức các công ty
còn lại. Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế
toán trưởng, Bộ máy giúp việc, Ban Kiểm soát nội bộ.
- Mô hình cơ cấu vận hành nội bộ: Quản lý, điều hành thông qua công ty mẹ;
- Kiểm soát nội bộ trong Tập đoàn kinh tế nhà nước
Hầu hết các trong các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều có bộ phận kiểm soát nội
bộ; bộ phận này do Hội đồng thành viên quyết định thành lập trực thuộc Hội đồng
thành viên (riêng đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội, bộ phận kiểm soát do
Tổng Giám đốc quyết định thành lập).
- Quản lý và giám sát của Nhà nước đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước:
thông qua các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ban hành
2.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Tập đoàn KTNN ở Việt
Nam
2.2.6. Đánh giá kết quả hoạt động của các Tập đoàn KTNN ở Việt Nam
- Những kết quả đạt được
Mối quan hệ trong nội bộ đã có chuyển biến so với mô hình tổng công ty
nhà nước trước đây.
Hầu hết các Tập đoàn kinh tế nhà nước đều hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Trình độ công nghệ và nguồn nhân lực tăng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số Tập đoàn kinh tế nhà
nước tăng qua các năm.
- Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế:
Việc hình thành chủ yếu dựa vào các quyết định hành chính, chưa quan tâm
nhiều đến phát triển các nhân tố nội tại của Tập đoàn kinh tế.
Chưa định hình được hệ thống tiêu chí đánh giá đối với các Tập đoàn kinh
tế nhà nước; mà vẫn chỉ sử dụng tiêu chí về kinh tế
Đầu tư tràn lan, gây mất kiểm soát đối với các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Cấu trúc hình tháp, với 3-4 tầng doanh nghiệp; do đó, mối quan hệ về vốn,
quyền và tài sản trong nội bộ Tập đoàn rất phức tạp, không tương ứng với
17
năng lực tài chính, năng lực quản lý và kiểm soát.
Đa dạng của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước; dẫn tới tình trạng,
không rõ ràng về đầu mối đại diện chủ sở hữu nhà nước.
Hiệu quả hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa tương xứng
với nguồn lực nhà nước đầu tư.
Một số Tập đoàn là biến thể của mô hình tổng công ty cũ, nên khó thực hiện
được mục tiêu đề ra.
Việc huy động vốn, nguồn lực của các thành phần kinh tế khác vào sản xuất
kinh doanh triển khai còn chậm.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; còn cần nhiều kiến nghị nhà nước
về cơ chế đặc thù để tồn tại.
Chưa có sự phân định rõ giữa nguồn vốn hoạt động vì lợi nhuận với nguồn
vốn hoạt động phi lợi nhuận trong Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Việc kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu nhà nước chưa hiệu quả, còn lỏng
lẻo.
Một số Tập đoàn kinh tế nhà nước có trình độ công nghệ chưa cao, thiếu
vốn, tiềm lực và hiểu biết về công nghệ tiên tiến trên thế giới còn hạn chế,
việc chủ động tiếp cận và nhập khẩu được công nghệ gốc tiên tiến, hiện đại
của thế giới khó khăn.
Những nguyên nhân của hạn chế
Các Tập đoàn kinh tế nhà nước đã chú trọng đầu tư theo chiều rộng.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển không thích ứng.
Năng lực quản trị của Ban quản lý một số Tập đoàn còn yếu kém.
Đầu tư tiền không nhỏ vào những ngành, lĩnh vực không phải là thế
mạnh.
Đại diện chủ sở hữu còn chồng chéo.
Hình thành các Tập đoàn kinh tế nhà nước không xuất phát từ quy luật
khách quan.
Việc thực hiện thí điểm quá nhiều và quá lâu đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước, nhưng không có sự đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thường
xuyên.
Kết luận Chƣơng 2
Từ kết quả nghiên cứu ở Chương 2, Luận án nhận định:
(1)- Tập đoàn kinh tế là khái niệm không mới trên thế giới, nhưng là tương đối
mới ở nước ta.
(2)- Đặc điểm, vai trò, điều kiện hình thành, mô hình phát triển và những đóng
góp của các Tập đoàn kinh tế ở mỗi quốc gia, tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_hoat_dong_cua_ta.pdf