Thành phần nguồn lợi: Kết quả nghiên cứu 4 thủy vực nửa kìn gồm Đề Gi, Thị
Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều giai đoạn 2008 – 2015 đã xác định được 19 loài
SVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu, trong đó nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia: 9 loài) và nhóm Giáp
xác (Crustacea: 8 loài) có thành phần loài cao nhất. Số loài hai mảnh vỏ ở Đề Gi và Thị Nại
cao hơn số loài Giáp xác nhưng ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều thí ngược lại. Mặc
dù số thành phần loài nguồn lợi SVĐ chủ yếu khác nhau giữa 4 thủy vực nhưng thành phần
loài khá tương đồng nhau với chỉ số tương đồng từ 47,1 – 66,7 %, trong đó tương đồng về
loài cao nhất (66,7%) là giữa Đề Gi và Thị Nại và giữa Nha Phu - Bính Cang và Thủy
Triều. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt về thành phần loài nguồn lợi giữa 4 thủy vực như
Glauconome chinensis không có ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều, Charybdis
anisodon không có ở Đề Gi và Thị Nại; hay những loài có giá trị kinh tế cao như Penaeus
monodon chỉ ghi nhận ở Đề Gi, Panulirus spp. chỉ có ở Nha Phu - Bính Cang; hoặc những
loài chỉ có trong đầm ở giai đoạn con non (giống) như Crassostrea cf. lugubris (Đề Gi),
Scylla spp. (Đề Gi, Nha Phu - Bính Cang) Meretrix lusoria (Thị Nại).
24 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nguồn lợi sinh vật đáy trong thủy vực nửa kín ở vùng biển ven bờ Bình Định và Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn lợi SVĐ, thuộc các xã
(phường) ven 4 thủy vực nửa kìn bằng phương pháp tham vấn kết hợp khảo sát thu mẫu
(theo nghề khai thác) trên từng thủy vực trong giai đoạn 2011 – 2015.
Mối quan hệ giữa nguồn lợi SVĐ chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy vực
Có 4 chuyến khảo sát được thực hiện tại 52 trạm mặt rộng ở khu vực đầm Đề Gi (9
trạm), đầm Thị Nại (18 trạm), thủy vực Nha Phu – Bính Cang (17 trạm) và đầm Thủy Triều
(8 trạm) trong năm 2015.
5
Giải pháp khai thác hợp lý, quản lý hiệu quả thủy vực nửa kín.
Có 4 chuyến khảo sát được thực hiện tại 28 trạm mặt rộng để đề xuất vùng bảo tồn
nguồn giống và xây dựng mô hính đồng quản lý ở trong đầm Đề Gi, đầm Thị Nại, thủy vực
Nha Phu – Bính Cang và đầm Thủy Triều trong năm 2015.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu chưa công bố của Võ Sĩ Tuấn (2010, 2012),
Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), Nguyễn Văn Long (2012) và tài liệu công bố của Nguyễn
An Khang & cs (2010) để đánh giá biến động nguồn lợi SVĐ và xác định đặc trưng sinh
thái thủy vực nửa kìn.
Phƣơng pháp tham vấn cộng đồng
Thông tin về nguồn lợi thủy sản trong thủy vực Đề Gi, Thị Nại, Nha Phu – Bính
Cang và Thủy Triều được thu thập bằng phương pháp "Điều tra nguồn lợi vùng bờ có sự
tham gia của cộng đồng" của Walters & cs (1998) và theo hướng dẫn của Võ Sĩ Tuấn
(2013) và Nguyễn An Khang & cs (2010). Đề tài luận án đã tổ chức được 10 đợt tham vấn
cộng đồng trong 5 năm (2011 – 2015) với 31 buổi, trong đó Đề Gi 2 đợt (6 buổi), Thị Nại 4
đợt (9 buổi), Nha Phu – Bính Cang 2 đợt (8 buổi) và Thủy Triều 2 đợt (8 buổi).
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Thu mẫu
Mẫu nguồn lợi SVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu được thu theo nhóm nghề khai thác
chình trong từng thủy vực vào mùa mưa và mùa khô. Tổng số có 72 mẫu ĐVĐ, trong đó có
36 mẫu Thân mềm và 36 mẫu Giáp được thu thập.
Xác định khu vực phân bố
Tại mỗi điểm thu mẫu theo nghề khai thác trong từng thủy vực, khu vực của đối
tượng nguồn lợi SVĐ được xác định theo các thông số: vùng triều và dưới triều của Odum
(1979); Sinh cư (RNM, TCB, RSH); trầm tìch đáy (Cát, cát bùn, bùn cát và bùn); đặc điểm
phân bố (trên mặt đáy và sống vùi).
Xác định mối quan hệ giữa nguồn lợi SVĐ chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy
vực
Tại mỗi trạm khảo sát ghi nhận sự có mặt của đối tượng nguồn lợi SVĐ và đặc
điểm sinh cư (RNM, TCB, RSH; cát, cát bùn, bùn cát, bùn).
Xác định khu vực xây dựng mô hình đồng quản lý bảo tồn nguồn giống
Tại mỗi khu vực có nhóm nguồn lợi, nguồn giống SVĐ chiếm ưu thế, chọn các
trạm khảo sát, xác định tọa độ và diện tìch.
6
2.2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Định danh tên sinh vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu
Tên khoa học của sinh vật đáy có giá trị kinh tế chủ yếu được định danh bởi các
chuyên gia của phòng nguồn lợi thủy sinh, Viện Hải dương học theo các tài liệu định danh
động vật Thân mềm của Cernohorsky (1972), Abbott & Dance (1986), Abbott (1991), Wye
(1991); định danh động vật Giáp xác của Gurjanova (1972), Banner & Banner (1975), Sakai
(1976), Holthuis (1980), Sérène (1984), Dai Ai-yun & Yang Si-liang (1991), Holthuis
(1993), Nguyễn Văn Chung & cs (2000), Nguyễn Văn Chung (2001), Nguyễn Văn Chung
(2003), Tôn Thất Chất và Nguyễn Văn Chung (2013), Gary (2004).
Sản lƣợng và doanh thu khai thác sinh vật đáy và theo nghề khai thác Sinh vật đáy:
được tình dựa vào tài liệu Walters & cs (1998) và theo hướng dẫn của Võ Sĩ Tuấn (2013) và
Nguyễn An Khang & cs (2010).
Mối quan hệ giữa nguồn lợi sinh vật đáy chủ đạo với đặc điểm sinh thái của thủy vực:
được thực hiện bởi phép phân tìch mối tương quan (Canonical Correspondence Analysis –
CCA) theo hướng dẫn của Ter Braak (1986) trên phần mềm Past V.3.
Chỉ số tƣơng đồng
Phân tìch chỉ số tương đồng về thành phần loài nguồn lợi SVĐ chủ yếu giữa các
thủy vực nửa kìn được thực hiện bởi phép tình chỉ số giống nhau (Resemblance) (Sorensen,
1948) trên phần mềm Primer 6.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC TRƢNG NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY
3.1.1. THỦY VỰC ĐỀ GI
3.1.1.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 10 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Đề Gi
(2009 – 2015), trong đó nhóm Hai mảnh vỏ (5 đối tượng) và nhóm Giáp xác (4 đối tượng)
có số đối tượng cao nhất. Sản lượng hai mảnh vỏ chiếm từ 64 – 71% tổng sản lượng thương
phẩm ĐVĐ, trong đó, Phi (Gari elongata) chiếm ưu thế (chiếm từ 71 – 76% tổng sản lượng
hai mảnh vỏ). Đặc biệt, đầm Đề Gi chỉ có sản lượng Hàu giống (Crassostrea cf. lugubris),
Cua xanh giống (Scylla ssp.) và Tôm sú giống (Penaeus monodon) nhưng không có sản
lượng thương phẩm (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu đầm Đề Gi năm 2009 – 2015
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị 2009 - 2010 2015
Mollusca Thân mềm Tấn/năm 821,5 620,8
1 Glauconome chinensis Don Tấn/năm 42,0 25,2
2 Anadara nodifera Sò huyết Tấn/năm 106,8 69,4
7
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị 2009 - 2010 2015
3 Meretrix lusoria Ngao dầu Tấn/năm 45,0 22,5
4 Gari elongata Phi Tấn/năm 468,0 374,4
5 Cerithidea cingulata Ốc hút Tấn/năm 69,3 20,8
6 Crassostrea cf. lugubris Hàu (giống) Tấn/năm 90,4 108,5
Crustacea Giáp Xác Tấn/năm 306,4 180,0
7 Portunus pelagicus Ghẹ xanh Tấn/năm 134,2 93,9
8 Metapenaeus ensis Tôm đất Tấn/năm 172,2 86,1
9 Scylla ssp. Cua xanh (giống) Con/năm 217.600 272.000
10 Penaeus monodon Tôm sú (giống) Con/năm 300.000 150.000
Tổng sản lƣợng
Thƣơng phẩm Tấn/năm 1.037,5 692,4
Giống (Hàu) Tấn/năm 90,4 108,5
Giống (Cua
xanh và Tôm sú)
Con/năm 517.600 422.000
3.1.1.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Đề Gi thuộc nhóm sống trên mặt đáy, sinh sống ở
vùng triều đáy cát và RNM.
3.1.2. THỦY VỰC THỊ NẠI
3.1.2.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 11 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Thị Nại
(2008 – 2009; 2012-2015). Trong đó, nhóm Hai mảnh vỏ (5 đối tượng) và nhóm Giáp xác
(5 đối tượng) có số đối tượng cao nhất. Sản lượng hai mảnh vỏ chiếm từ 79 – 98% tổng sản
lượng thương phẩm ĐVĐ. Trong đó, Don (Glauconome chinensis), Dắt (Potamocorbula cf.
laevis) và Phi (Gari elongata) chiếm ưu thế (chiếm từ 92 - 99% tổng sản lượng hai mảnh
vỏ). Đặc biệt, ở đầm Thị Nại, Hàu (Crassostrea cf. lugubris) và Cua xanh (Scylla ssp.) có
cả sản lượng con giống và thương phẩm (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong đầm Thị Nại giai đoạn
2008 – 2014
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị
2008-
2009
2012-
2013
2014
I Mollusca
Thân mềm Tấn/năm 6.018,0 7.702,0 6.857,0
Thân mềm giống Tấn/năm 571,8 3,0 0,0
Bivalvia
Hai mảnh vỏ Tấn/năm 5.892,0 7.702,0 6.857,0
Hai mảnh vỏ giống Tấn/năm 571,8 3,0 0,0
1 Glauconome chinensis Don Tấn/năm
5.380,0 4.900,0 4.900,0
2 Potamocorbula cf. laevis Dắt Tấn/năm
3 Crassostrea cf. lugubris
Hàu Tấn/năm 495,0 32,0 32,0
Hàu giống Tấn/năm 567,5 0,0 0,0
4 Meretrix lusoria Ngao dầu giống Tấn/năm 4,3 3,0 0,0
5 Gari elongata Phi Tấn/năm 17,0 2.770,0 1.925,0
8
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị
2008-
2009
2012-
2013
2014
Gastropoda Chân bụng Tấn/năm 126,0 0,0 0,0
6 Batillaria cf. zonalis Ốc Sắt Tấn/năm 126,0 0,0 0,0
II Crustacea
Giáp xác Tấn/năm 1.467,6 179,0 147,0
Giáp xác giống Con/năm 919.600 0 2.000.000
7 Portunus pelagicus
Ghẹ xanh Tấn/năm 920,6 136,7 129,5
Ghẹ xanh giống Con/năm 0 0 1.000.000
8 Scylla ssp.
Cua xanh Tấn/năm 207,4 19,4 17,5
Cua xanh giống Con/năm 919.600 0 1.000.000
9 Gecarcoidea lalandii Cua đá Tấn/năm 12,7 0,0 0,0
10 Metapenaeus ensis Tôm đất Tấn/năm 312,6 22,9 0,0
11 Metapenaeus tenuipes Tôm bạc Tấn/năm 14,3 0,0 0,0
Tổng sản lƣợng
Thƣơng phẩm Tấn/năm 7.485,6 7.881,0 7.004,0
Giống (Hàu, Ngao dầu) Tấn/năm 571,8 3,0 0,0
Giống (Cua xanh, Ghẹ
xanh)
Con/năm 919.600 0 2.000.000
3.1.2.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số ĐVĐ trong đầm Thị Nại thuộc nhóm sống vùi và sống bám đáy, sinh sống ở
vùng triều đáy cát và RNM.
3.1.3. THỦY VỰC NHA PHU – BÌNH CANG
3.1.3.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 24 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong thủy vực Nha
Phu – Bính Cang (1965 – 2015), trong đó Thân mềm có thành phần đối tượng cao nhất (15
đối tượng) và tập trung chủ yếu vào nhóm Hai mảnh vỏ (chiếm trên 93% tổng thành phần
đối tượng Thân mềm). Sản lượng của Thân mềm cũng chiếm ưu thế (chiếm trên 91% tổng
sản lượng ĐVĐ thương phẩm năm 2011), trong đó nhóm Hai mảnh vỏ chiếm trên 99% tổng
sản lượng Thân mềm và tập trung chủ yếu vào đối tượng Vẹm Xanh (chiếm 98% tổng sản
lượng thân mềm) (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong thủy vực Nha Phu –
Bính Cang giai đoạn 1965 – 2015
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị
1965 –
1988
1996 2011 2015
I Mollusca Thân mềm Tấn/năm 41,3 101,8 3.587,7 57,0
Bivalvia Hai mảnh vỏ Tấn/năm 41,3 100,9 3.587,7 57,0
1 Modiolus auriculatus Dòm tai Tấn/năm - -
2 Pluna plenta Điệp tròn Tấn/năm 8,8
3 Chama dunkeri Hàu hương Tấn/năm - -
4 Meretrix meretrix Ngao dầu Tấn/năm -
5 Marcia hiantina Ngao rá Tấn/năm
1,2
6 Gari elongata Phi Tấn/năm
22,9 16,0
9
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị
1965 –
1988
1996 2011 2015
7 Hiatula diphos Phi Tấn/năm
2,4
8 Anadara nodifera Sò huyết Tấn/năm
10,8 8,6
9 Anadara antiquata Sò lông Tấn/năm
0,7 54,0 32,4
10 Anadara subgranosa Sò huyết Tấn/năm
0,6
11 Anadara vellicata Sò lông nhỏ Tấn/năm
32,0
12 Tegillarca granosa Sò huyết Tấn/năm -
13
Anomalodiscus
squamosus
Sút Tấn/năm - 64,0
14 Perna viridis
Vẹm xanh
(khai thác)
Tấn/năm 32,5
Vẹm xanh
(nuôi tự nhiên)
Tấn/năm
3.500,0
Gastropoda Chân bụng Tấn/năm
0,9
15 Strombus canarium Ốc nhảy trắng Tấn/năm
0,9
II Crustacea
Giáp xác Tấn/năm
218,0 336,2 122,0
Giáp xác giống Con/năm
15.000 161.000 39.000
16 Portunus pelagicus Ghẹ xanh Tấn/năm
135,0 224,9 90,0
17 Scylla spp. Cua Con/năm
3 84.000
18 Charybdis anisodon Cua héc Tấn/năm
7,4 1,5
19 Metapenaeus ensis Tôm đất Tấn/năm
97,0 29,1
20 Metapenaeus tenuipes Tôm bạc Tấn/năm
6,9 1,4
21 Penaeus merguiensis Tôm bạc thẻ Tấn/năm
80,0
22 Metapenaeus bennettae Tôm đất Tấn/năm
23 Penaeus monodon Tôm sú Tấn/năm -
24 Panulirus spp. Tôm hùm giống Con/năm
15.000 77.000 39.000
Tổng sản lƣợng
Thƣơng phẩm Tấn/năm 41,3 319,8 3.923,9 179,0
Giống (Cua xanh
và Tôm hùm)
Con/năm
15.000 161.000 39.000
Ghi chú: (-) sản lượng không đáng kể.
3.1.3.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ ở thủy vực Nha Phu - Bính Cang thuộc nhóm sống trên mặt,
sinh sống ở vùng dưới triều, RNM, đáy cát và cát bùn.
3.1.4. THỦY VỰC THỦY TRIỀU
3.1.4.1. Đặc trưng thành phần và sản lượng
Đã xác định được 11 đối tượng ĐVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu trong đầm Thủy
Triều (2009 – 2015), trong đó Giáp xác có thành phần đối tượng cao nhất (7 đối tượng) và
chiếm ưu thế về sản lượng (chiếm 78 – 80% tổng sản lượng ĐVĐ theo thời gian), đặc biệt
Portunus pelagicus chiếm 64 – 72% tổng sản lượng Giáp xác theo thời gian (Bảng 3.4).
10
Bảng 3.4. Thành phần và sản lượng nguồn lợi ĐVĐ chủ yếu trong đầm Thủy Triều giai
đoạn 2009 – 2015
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Đơn vị 2009 2011 2015
I Bivalvia Hai mảnh vỏ Tấn/năm 90 88,44
1 Gari elongata Phi Tấn/năm + 49,2 63,96
2 Anadara antiquata Sò Lông Tấn/năm + - 0
3 Solen grandis Móng Tay Tấn/năm + 40,8 24,48
4 Anomalocardia squamosa Xút Tấn/năm + - 0
II Crustacea Giáp Xác Tấn/năm 362,7 322,62
5 Portunus pelagicus Ghẹ Xanh Tấn/năm + 259,6 207,68
6 Scylla serrata Cua Xanh Tấn/năm + 6,4 8,32
7 Charybdis anisodon Cua Héc Tấn/năm + 31,4 28,26
8 Metapenaeus ensis Tôm Đất Tấn/năm + 65,3 78,36
9 Penaeus monodon Tôm Sú Tấn/năm + - 0
10 P.merguiensis Tôm Bạc thẻ Tấn/năm + - 0
11 P.semisulcatus Tôm Vằn Tấn/năm + - 0
Tổng sản lƣợng nguồn lợi Tấn/năm 452,7 411,06
Tổng số loài nguồn lợi 11 6 6
Ghi chú: (+): ghi nhận thành phần nguồn lợi chủ yếu; ( – ): Sản lượng không đáng kể.
3.1.4.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Đa số nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thủy Triều thuộc nhóm sống trên mặt đáy, sinh
sống ở vùng triều, nơi có nhiều TCB, đáy cát bùn.
3.1.5. SO SÁNH ĐẶC TRƯNG NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY BỐN THỦY VỰC NỬA
KÍN ĐỀ GI, THỊ NẠI, NHA PHU - BÌNH CANG VÀ THỦY TRIỀU
3.1.5.1. Đặc trưng thành phần, sản lượng
Thành phần nguồn lợi: Kết quả nghiên cứu 4 thủy vực nửa kìn gồm Đề Gi, Thị
Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều giai đoạn 2008 – 2015 đã xác định được 19 loài
SVĐ có giá trị kinh tế chủ yếu, trong đó nhóm hai mảnh vỏ (Bivalvia: 9 loài) và nhóm Giáp
xác (Crustacea: 8 loài) có thành phần loài cao nhất. Số loài hai mảnh vỏ ở Đề Gi và Thị Nại
cao hơn số loài Giáp xác nhưng ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều thí ngược lại. Mặc
dù số thành phần loài nguồn lợi SVĐ chủ yếu khác nhau giữa 4 thủy vực nhưng thành phần
loài khá tương đồng nhau với chỉ số tương đồng từ 47,1 – 66,7 %, trong đó tương đồng về
loài cao nhất (66,7%) là giữa Đề Gi và Thị Nại và giữa Nha Phu - Bính Cang và Thủy
Triều. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt về thành phần loài nguồn lợi giữa 4 thủy vực như
Glauconome chinensis không có ở Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều, Charybdis
anisodon không có ở Đề Gi và Thị Nại; hay những loài có giá trị kinh tế cao như Penaeus
monodon chỉ ghi nhận ở Đề Gi, Panulirus spp. chỉ có ở Nha Phu - Bính Cang; hoặc những
loài chỉ có trong đầm ở giai đoạn con non (giống) như Crassostrea cf. lugubris (Đề Gi),
Scylla spp. (Đề Gi, Nha Phu - Bính Cang) Meretrix lusoria (Thị Nại).
11
Sản lượng nguồn lợi: Đã xác định được trung bính 12.754,2 tấn thương
phẩm/năm; 670,6 tấn con giống/năm; và 2.571.700 con giống/năm trong 4 thủy vực Đề Gi,
Thị Nại, Nha Phu - Bính Cang và Thủy Triều giai đoạn 2008 – 2015, trong đó nhóm Hai
mảnh vỏ chiếm tới 81% tổng sản lượng thương phẩm. Tuy nhiên, Nhóm Hai mảnh vỏ chỉ
chiếm ưu thế về sản lượng ở Đề Gi, Thị Nại và Nha Phu – Bính Cang nhưng ở Thủy Triều
thí nhóm Giáp xác lại chiếm ưu thế. Sản lượng SVĐ của 4 thủy vực trên tập trung chủ yếu
vào 5 loài gồm: Gari elongata (chiếm 49% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Đề Gi),
Glauconome chinensis và Potamocorbula cf. laevis (chiếm 66% tổng sản lượng khai thác
SVĐ ở Thị Nại, trong đó Glauconome chinensis chiếm trên 70%), Perna viridis (chiếm
92% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Nha Phu – Bính Cang), Portunus pelagicus (chiếm
54% tổng sản lượng khai thác SVĐ ở Thủy Triều).
Sản lượng nguồn lợi SVĐ/ha ở Thị Nại cao hơn nhiều so với 3 thủy vực còn lại
(Hính 3.1). Một số nguồn lợi khác như Gari elongata, Portunus pelagicus, Metapenaeus
ensis ở Thị Nại cũng có sản lượng cao hơn nhiều so với 3 thủy vực còn lại (Hính 3.2).
Hình 3.1. Sản lượng nguồn lợi SVĐ/ha
trong các thủy vực nửa kìn ven bờ Bính
Định và Khánh Hòa
Hình 3.2. Sản lượng một số nguồn lợi
SVĐ trong các thủy vực nửa kìn ven bờ
Bính Định và Khánh Hòa
3.1.5.2. Đặc trưng phân bố nguồn lợi sinh vật đáy
Trong 4 thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa, sản lượng
ĐVĐ thuộc nhóm sống vùi, phân bố ở vùng triều, đáy cát và RNM chiếm ưu thế so với
ĐVĐ sống mặt, phân bố ở dưới triều, đáy bùn và TCB (Hính 3.3). Phần lớn Hai mảnh vỏ
thuộc nhóm sống vùi, chiếm ưu thế ở vùng triều, đáy cát và Cát bùn. Phần lớn Giáp xác
thuộc nhóm sống trên mặt, chiếm ưu thế ở vùng dưới triều, RNM và TCB (Hính 3.4).
0
,5
1
,5
0
,8
0
,2
0
,3
1
,2
0
,1
0
,0
0,0
0,4
0,8
1,2
1,6
2,0
Đề Gi Thị Nại Nha
Phu
Thủy
Triều
S
ả
n
l
ư
ợ
n
g
(
tấ
n
/h
a
;
1
0
3
c
o
n
/h
a
)
Thương phẩm Con giống
-
5
10
15
20
Đề Gi Thị Nại Nha
Phu
Thủy
Triều S
ả
n
l
ư
ợ
n
g
(
1
0
2
t
ấ
n
/n
ă
m
)
Gari elongata
Portunus pelagicus
Metapenaeus ensis
12
Hình 3.3. Phân bố nguồn lợi SVĐ chủ yếu trong các thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ
Bính Định và Khánh Hòa
Hình 3.4. Phần trăm (%) sản lượng các nhóm SVĐ phân bố trong các sinh cư trong bốn
thủy vực nửa kìn ở vùng biển ven bờ Bính Định và Khánh Hòa
Như vậy, các thủy vực nửa kìn miền Trung khá giàu có về thành phần và sản lượng
nguồn lợi SVĐ, trong đó Hai mảnh vỏ là nhóm chủ đạo ở Đề Gi, Thị Nại và Nha Phu –
Bính Cang; và Giáp xác là nhóm chủ đạo ở Thủy Triều.
3.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI SINH VẬT ĐÁY CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM
SINH THÁI CỦA THỦY VỰC
3.2.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM ĐỀ GI
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Glauconome chinensis, Gari
elongata, Meretrix lusoria chịu sự chi phối của trầm tìch đáy cát, trong khi đó sự phân bố
của Crassostrea cf. lugubris chịu sự chi phối của RNM, còn Anadara nodifera chịu sự chi
phối của trầm tìch đáy cát và cát bùn. (Hính 3.5).
-
5
10
15
Vùng
triều
Dưới
triều
Sống vùi Sống
mặt
Cát Cát bùn RNM Cỏ biển S
ả
n
l
ư
ợ
n
g
(
1
0
3
t
ấ
n
)
Hai mảnh vỏ Nhóm chân bụng Giáp xác
76
-
100
10
63 70
34
-
22
100
-
86
35 30
60
100
-
20
40
60
80
100
Vùng
triều
Dưới
triều
Sống
vùi
Sống
mặt
Cát Cát bùn RNM Cỏ biển
S
ả
n
l
ư
ợ
n
g
D
V
Đ
(
%
)
Hai mảnh vỏ Chân bụng Giáp xác
13
Hình 3.5. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển và trầm tìch đáy cát (CAT), trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Đề Gi.
3.2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM THỊ NẠI
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Glauconome chinensis,
Potamocorbula cf. laevis, Gari elongata, Meretrix lusoria, Crassostrea cf. lugubris chịu sự
chi phối của trầm tìch đáy cát và RNM (Hính 3.6).
Hình 3.6. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cáy (CAT), trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Thị Nại.
3.2.3. MỐI QUAN QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH
THÁI CỦA THỦY VỰC NHA PHU - BÌNH CANG
Sự phân bố của các loài Hai mảnh vỏ chủ đạo như Gari elongata, Anadara
nodifera và Anadara antiquata chịu sự chi phối của trầm tìch đáy cát và RNM, trong đó chủ
yếu là trầm tìch đáy cát (Hính 3.7).
14
Hình 3.7. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cát (CAT), trầm tìch đáy bùn (BUN) và san hô chết (SHC) ở Nha Phu
– Bính Cang.
3.2.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI CHỦ ĐẠO VỚI ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA
ĐẦM THỦY TRIỀU
Sự phân bố của của các loài Giáp xác chủ đạo như Scylla ssp và Charybdis
anisodo chịu sự chi phối của RNM, còn Metapenaeus ensis chịu sự chi phối của trầm tìch
cát bùn (Hính 3.8).
Hình 3.8. Mối tương quan giữa SVĐ với các yếu tố môi trường gồm rừng ngập mặn, thảm
cỏ biển, trầm tìch đáy cát bùn (CAT BUN) ở đầm Thủy Triều.
3.3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI SINH VẬT ĐÁY
3.3.1. THỦY VỰC ĐỀ GI
3.3.1.1 Ngành nghề khai thác
Có 9 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Đề Gi (2009 –
2015). Trong đó, nghề lưới ghẹ (9 ghe/100ha), soi đèn (21 sỏng/100ha), cào tay (28
người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Trong khi đó nghề khai thác mang
15
tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện và Xung điện) và phá hủy nền đáy, HST cỏ biển (Cào máy)
có thời gian hoạt động trung bính năm cao nhất (240 ngày/nghề/năm), chiếm trên 67% tổng
thời gian năm.
3.3.1.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đạt 1.127,9
tấn/năm và 518.000 con giống/năm. Trong đó, nghề cào tay và soi đèn chiếm gần 50% tổng
sản lượng khai thác thương phẩm (555 tấn/năm) và con giống (223.000 con/năm). Trong
khi đó, sản lượng trung bính của 3 nghề khai thác mang tình hủy diệt khá thấp và chỉ đạt
9,5% đối với nghề cào máy và 15,3% đối với nghề xung điện, xiết điện.
3.3.1.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Đề Gi (2009 –
2015) đạt 23,1 tỷ đồng/năm. Trong đó doanh thu nghề khai thác hủy diệt chiếm gần 45%
tổng doanh thu.
3.3.1.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Sản lượng khai thác nguồn lợi ĐVĐ năm 2015 có xu hướng giảm từ 18,5 – 29% so
với năm 2009. Trong đó, sản lượng Giáp xác giảm trên 41% và tập trung vào đối tượng có
doanh thu cao như Ghẹ xanh (giảm 30%) và Tôm đất (giảm 50%).
3.3.2. THỦY VỰC THỊ NẠI
3.3.2.1. Ngành nghề khai thác
Có 13 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thị Nại (2008
– 2015). Trong đó, nghề lưới lồng (10 ghe/100ha), lưới 3 màng (14 sỏng/100ha), nhủi (15
người/100ha) và xiết bộ (14 người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Đồng
thời, 5 loại nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết bộ, Nhủi, lưới lồng) và phá hủy
nền đáy, HST cỏ biển (Cáo máy, đào hoặc máy hút Phi) có thời gian hoạt động trung bính
năm cao nhất (202 ngày/nghề/năm), chiếm trên 56% tổng thời gian năm.
3.3.2.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thị Nại
(2008 – 2015) đạt 8.908 tấn/năm và 640.000 con giống/năm, Trong đó, sản lượng của 5
nghề khai thác mang tình hủy diệt (cào máy, đào hoặc máy hút, xiết bộ, lưới lồng và nhủi)
chiếm ưu thế về sản lượng khai thác (chiếm từ 85 – 99% tổng sản lượng ĐVĐ thương phẩm
và con giống).
3.3.2.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thị Nại (2008 –
2015) đạt 86,5 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt chiếm gần 72%
tổng doanh thu nghề khai thác ĐVĐ và tập trung chủ yếu vào nghề lưới lồng, xiết bộ và cào
máy (chiếm 99% tồng doanh thu nghề khai thác hủy diệt).
3.3.2.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Suy giảm nghiêm trọng sản lượng Giáp xác thương phẩm (năm 2012 – 2014 giảm
từ 87 – 90% so với năm 2008 – 2009: 1.467,6 tấn) và sản lượng giống Thân mềm (2008 –
2009: 572 tấn giảm 100% vào năm 2014). Tuy nhiên, Sản lượng Thân mềm thương phẩm
16
tăng 13 – 28% năm 2012 – 2014 so với năm 2008 – 2009 và sản lượng giống Giáp xác
(919.600 con năm 2008 – 2009) tăng đột biến năm 2014 (tăng 117% so với năm 2008 –
2009).
3.3.3. THỦY VỰC NHA PHU - BÌNH CANG
3.3.3.1. Ngành nghề khai thác
Có 13 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong thủy vực Nha Phu -
Bính Cang (2011 – 2015). Trong đó, nghề nò (5 ghe/100ha), lưới 3 màng (7 sỏng/100ha),
cào tay (8 người/100ha) và đào (8 người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất.
Trong khi đó, 4 loại nghề khai thác mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện, lưới lồng) và phá
hủy nền đáy, HST cỏ biển (Cáo máy, giã cào) có thời gian hoạt động trung bính năm cao
nhất (203 ngày/nghề/năm), chiếm trên 56% tổng thời gian năm.
3.3.3.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Tổng sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm thủy vực
Nha Phu - Bính Cang (2011 – 2015) đạt 423,9 tấn/năm và 161.000 con giống/năm. Trong
đó, sản lượng của 4 nghề khai thác mang tình hủy diệt (cào máy, xiết điện, lưới lồng và giã
cào) chiếm ưu thế về sản lượng khai thác (chiếm trên 73% tổng sản lượng ĐVĐ).
3.3.3.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm thủy vực Nha Phu - Bính
Cang (2011 – 2015) đạt 24,3 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt
chiếm gần 56% tổng doanh thu nghề khai thác ĐVĐ và tập trung chủ yếu vào nghề lưới
lồng và giã cào (chiếm trên 82% tổng doanh thu nghề khai thác hủy diệt).
3.3.3.4. Biến động sản lượng khai thác nguồn lợi động vật đáy
Phần lớn sản lượng khai thác ĐVĐ (chủ yếu là Bivalvia và Crustacea) đều tập
trung vào mùa khô (chiếm gần 85% tổng sản lượng ĐVĐ) và có xu hướng tăng từ năm
1965 đến năm 2011 nhưng lại giảm mạnh từ 2011 đến 2015.
3.3.4. THỦY VỰC THỦY TRIỀU
3.3.4.1. Ngành nghề khai thác
Có 8 loại nghề được sử dụng khai thác nguồn lợi ĐVĐ trong đầm Thủy Triều
(2011 – 2015). Trong đó, nghề lưới lồng (5 ghe/100ha), lưới ghẹ (4 sỏng/100ha), và đào (12
người/100ha) có mật độ phương tiện khai thác cao nhất. Trong khi đó, 3 loại nghề khai thác
mang tình hủy diệt, tận thu (Xiết điện, lưới lồng) và phá hủy nền đáy, HST cỏ biển (đào)
cói thời gian hoạt động trung bính cao nhất (252 ngày/nghề/năm), chiếm trên 70% tổng thời
gian năm.
3.3.4.2. Sản lượng theo nghề khai thác
Sản lượng của các nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thủy Triều
(2011 – 2015) đạt 452,7 tấn/năm. Trong đó, sản lượng của 3 nghề khai thác mang tình hủy
diệt (xiết điện, lưới lồng và đào) chỉ chiếm trên 36% sản lượng khai thác ĐVĐ.
3.3.4.3. Doanh thu từ hoạt động khai thác
Doanh thu nghề khai thác nguồn lợi ĐVĐ trung bính năm đầm Thủy Triều (2011 –
2015) đạt 14,5 tỷ đồng/năm. Trong đó, doanh thu nghề khai thác hủy diệt khá thấp, chỉ
17
chiếm 38% tổng doanh thu nghề khai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_nguon_loi_sinh_vat_day_trong_thuy_vuc_nua_kin_o_vung_bien_ven_bo_binh_dinh_va_khanh_hoa_2808_1920.pdf