Nghiên cứu này cho thấy không có mối quan hệ đáng kể giữa nguồn tri
thức hợp tác thu được từ bên ngoài chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm. Điều
này không phổ biến ở các nước đang phát triển, vì các doanh nghiệp hầu như
không tham gia vào các hoạt động hợp tác với các trường đại học và các viện
nghiên cứu (London, 2011). Lý do có thể là do thiếu khả năng đàm phán, tìm
hiểu và chia sẻ thông tin với nhau (London, 2011). Hơn nữa, Bauer (2011) thấy
rằng sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và trường/viện ở Việt Nam không phải
lúc nào cũng hiệu quả. Ngoài ra, theo báo cáo của OECD và Ngân hàng Thế giới
(2014) cơ sở hạ tầng vật chất trong các trường đại học và viện nghiên cứu nhà
nước ở Việt Nam vẫn chưa được phát triển. Một vấn đề khác là hệ thống giáo dục
Việt Nam vẫn chưa liên quan đến nhu cầu thị trường và thường có chất lượng
thấp. Kết hợp với nhau, điều này khiến cho việc tham gia vào các hoạt động hợp
tác hoặc gặt hái những lợi ích của các hoạt động đó trở nên vô cùng khó khăn.
12 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nguồn tri thức – nhân tố ảnh hưởng tới đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Một nghiên cứu thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nó có thể giúp trả lời câu hỏi rằng liệu tất cả các loại nguồn tri thức có mối
quan hệ đáng kể với đổi mới sáng tạo hay chỉ một số nguồn cụ thể. Các doanh
nghiệp ở Việt Nam có thể dựa vào đó và quyết định họ nên lấy kiến thức từ ai và
ở đâu nếu họ có ý định đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, nghiên cứu này cũng có thể là một bằng chứng tốt cho các nhà
hoạch định chính sách hiểu được các nhân tố quyết định tới đổi mới sáng tạo, đặc
biệt là tác động của các nguồn tri thức đối với đổi mới sáng tạo. Tri thức liên
quan đến đổi mới sáng tạo là hàng hóa công cộng và các doanh nghiệp có thể
được hưởng lợi từ sự phổ biến, lan tỏa những kiến thức này.
Hơn nữa, trong khi hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô vừa và
nhỏ, họ có thể thiếu các nguồn lực để tiến hành đổi mới sáng tạo. Để hiểu những
gì có thể cản trở sự đổi mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp có nghĩa là chúng ta
có thể cung cấp cơ sở cho các chính sách công nghiệp mới và tạo ra lợi ích xã hội
cho các doanh nghiệp theo đuổi các hoạt động đổi mới sáng tạo.
1.7. Hạn chế của nghiên cứu
1.8. Cấu trúc luận văn
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này cung cấp tổng quan về nhiều nghiên cứu về đổi mới sáng tạo
ở Việt Nam và thế giới. Tác giả muốn xem xét tổng quan nghiên cứu để tìm ra lỗ
hổng trong nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đổi mới sáng tạo.
2.1. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết cơ bản về đổi mới sáng tạo
Nền tảng của thuật ngữ “đổi mới sáng tạo” hiện đại bắt đầu từ những năm
1930, Joseph Schumpeter - một nhà kinh tế học nổi tiếng đã đề cập rằng “đổi mới
sáng tạo” nên được phân biệt với “phát minh”, đổi mới sáng tạo có nghĩa là “phát
triển” và hay “sự kết hợp mới”. Ông đã công bố ý tưởng về cái gọi là “sự kết
hợp mới” , trong đó đề cập đến việc “giới thiệu sản phẩm mới hoặc chất lượng
mới của sản phẩm, phương thức sản xuất mới, thị trường mới, nguồn cung cấp
nguyên liệu mới hoặc hàng hóa được cải tiến một phần” (tr.66).
Sau này có nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này như Drucker (1985);
Evelges (2010).
2.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố tác động tới đổi mới sáng tạo
Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đổi mới sáng tạo có thể bị ảnh
hưởng bởi cả các yếu tố bên trong và bên ngoài như Avermaete & các tác giả
(2004); Hussen và Çokgezen (2019); Lim (2017).
Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo cũng có thể được phân loại theo các nguồn để
đổi mới sáng tạo, đặc biệt là ý tưởng cho đổi mới sáng tạo. Một số nhà nghiên
cứu tin rằng sự đổi mới chỉ có thể được tạo ra bởi chính các doanh nghiệp hay
nói cách khác các doanh nghiệp dựa trên tài nguồn lực doanh nghiệp (RBV). Tuy
nhiên, cũng có những dòng nghiên cứu khác tin vào quan điểm dựa trên tri thức
(KBV) khi họ nghiên cứu đổi mới.
2.1.3. Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm
Các nghiên cứu về đổi mới sản phẩm dường như là phổ biến nhất vì nó bắt đầu
từ rất sớm và nhiều trong số chúng có sẵn trên các nguồn học thuật (Bakar & Ahmad,
2010; Barasa& các tác giả, 2017; Chakrabarti, 1974; & Kleinschmidt, 1986).
6
2.2. Nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
Các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những
năm 2000, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu là về đổi mới trong lĩnh vực nông
nghiệp (Chairatana & Sinh, 2003; Martin, Castella, Anh, Eguienta, & Hiếu,
2004; Spielman & Kelemework, 2009; Văn Linh , 2001). Lý do đằng sau nó
có thể là vì Việt Nam mở cửa nền kinh tế chưa lâu và nông nghiệp vẫn đóng
vai trò chính.
Những năm gần đây, đổi mới sáng tạo đang được chú ý nhiều ở cấp vĩ mô
và các lĩnh vực khác. Một số ví dụ là: Anh và các tác giả (2011); R.-J. Lin và các
tác giả (2013); Thắng, Quang và Sơn (2013); Anh (2014); Tuấn và các tác giả
(2016); Voeten (2016); Vân và các tác giả (2018); D. K. Nguyễn, Phong và Hui
(2019); Sơn, Cung, Thắng và Phong (2019).
CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT
3.1. Định nghĩa về đổi mới
3.2. Các loại đổi mới
Đổi mới cơ bản
Đổi mới gia tăng
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới quy trình
Đổi mới tiếp thị
Đổi mới tổ chức
3.3. Các yếu tố quyết định của đổi mới
3.3.1. Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực (RBV)
3.3.2. Theo lý thuyết dựa trên tri thức (KBV)
3.3.3. Kết luận
Mặc dù RBV cho rằng nguồn lực bên trong vững chắc là cần thiết trong
việc nuôi dưỡng lợi thế cạnh tranh. Đánh giá ngắn gọn về các tài liệu học
thuật có liên quan, chúng ta có thể thấy một xu hướng tăng thêm các nghiên
7
cứu ứng dụng nguồn lực, cho rằng các doanh nghiệp có thu được nhiều gia
trị hơn nếu sử dụng các nguồn lực một cách thông minh hơn so với các đối
thủ (Barasa et al., 2017). Do đó, nắm được những thông tin có sẵn từ bên
ngoài và học hỏi từ đó dường như có ảnh hưởng lớn đến kết quả đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp.
Điều này đồng quan điểm với KBV rằng vai trò của tri thức ngày càng
trở nên thiết yếu. Tri thức được cho là nguồn lực quan trọng nhất của các
doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến thành tựu của chính doanh nghiệp đó
(Argote và cộng sự, 2000, Oerlemans và Knoben, 2010, Agarwal và Shah,
2014). Các nghiên cứu hiện tại cũng tập trung vào tác động của tri thức ở cấp
quốc gia và nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp có thể giúp quốc gia giảm
nghèo dựa trên việc theo đuổi nền kinh tế dựa trên tri thức (Cooke, 2001,
Godin, 2006, Lehrer, 2018).
Ngoài ra, tại Việt Nam, Đảng đã quyết tâm kết hợp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế tri thức: "Thúc đẩy công nghiệp hóa
và hiện đại hóa với sự phát triển của nền kinh tế dựa trên tri thức và bảo vệ môi
trường" (Tài liệu của Đại hội toàn quốc lần thứ 11 của Đảng Cộng sản Việt Nam),
trong đó Đảng khẳng định, phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực
cơ bản của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, có thể thấy ngay từ
đầu, Đảng ta rất coi trọng việc tạo động lực cho sự hình thành và phát triển nền
kinh tế tri thức.
Do đó, tác giả cũng muốn kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn tri thức và
đổi mới sáng tạo trong bối cảnh Việt Nam để xem nó có phù hợp với các nghiên
cứu trước đây hay không.
3.4. Nguồn tri thức
Một số tác giả đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tri thức trong việc
xây dựng và duy trì đổi mới sáng tạo (Schulze và Hoegl, 2008, Quintane & các
tác giả, 2011, Leonard-Barton, 1995). Do đó, các công ty cần có kiến thức để
đổi mới sáng tạo và do đó thu được lợi nhuận từ đổi mới sáng tạo (Lundvall,
1992, Lundvall, 1988). Nghiên cứu này cũng tập trung vào tác động của tri
thức đối với sự đổi mới. Khi làm như vậy, nghiên cứu sử dụng ba nguồn tri
8
thức khác nhau: nguồn tri thức nội bộ, nguồn tri thức hợp tác và nguồn tri thức
khu vực.
3.4.1. Nguồn tri thức nội bộ
3.4.2. Nguồn tri thức hợp tác
3.4.3. Nguồn tri thức khu vực
3.5. Giả thuyết
Các nguồn tri thức khác nhau có thể có tác động khác nhau đối với sự đổi
mới sáng tạo ở cấp độ doanh nghiệp. Theo dòng suy nghĩ này, tác giả đưa ra giả
thuyết rằng ở một quốc gia đang chuyển đổi như Việt Nam, với hệ thống đổi mới
sáng tạo yếu, tri thức thậm chí còn đóng vai trò quan trọng hơn so với các nền
kinh tế tiên tiến. Dưới đây, tác giả phát triển các giả thuyết liên kết các nguồn tri
thức khác nhau với sự đổi mới sáng tạo.
3.5.1. Nguồn tri thức nội bộ
Giả thuyết 1a: Hoạt động R & D nội bộ của doanh nghiệp càng mạnh thì
khả năng công ty đó tạo ra đổi mới sản phẩm càng cao.
Giả thuyết 1b: Người quản lý hàng đầu của một doanh nghiệp làm việc
trong lĩnh vực này càng lâu thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra đổi mới sản phẩm
càng cao.
3.5.2. Nguồn tri thức hợp tác
Giả thuyết 2a: Tri thức từ hợp tác bên trong chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm
càng cao.
Giả thuyết 2b: Tri thức từ hợp tác bên ngoài chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
càng mạnh mẽ, khả năng doanh nghiệp đó tạo ra sự đổi mới sản phẩm càng cao.
3.5.3. Nguồn tri thức khu vực
Giả thuyết 3a: Nguồn tri thức cơ sở của khu vực mà doanh nghiệp đặt địa
bàn càng mạnh thì khả năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm
càng cao
9
Giả thuyết 3b: Dân số trong khu vực của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng doanh nghiệp đó tạo ra một sự đổi mới sản phẩm càng cao
3.6. Khung nghiên cứu
Hình 3.1: Khung nghiên cứu với các biến
Nguồn: Tác giả tổng hợp và thiết kế
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
4.1. Bối cảnh nghiên cứu
Mặc dù Việt Nam đã phát triển đáng kinh ngạc trong ba thập kỷ qua, quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế hiện đại và hưng thịnh chỉ mới bắt đầu. Việt
Nam có thu nhập bình quân đầu người vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong mức
trung bình toàn cầu, Việt Nam đang cố gắng duy trì con đường phát triển nhanh
chóng và đi theo hướng của các nền kinh tế Đông Á thành công khác để gia nhập
hàng ngũ các nước thu nhập trung bình cao trong suốt nửa thập kỷ qua. Mặc dù
Việt Nam có mọi tiềm năng để đạt được mục tiêu này, nhưng chiến thắng không
phải dễ dàng mà có. Việt nam có dân số đang già đi nhanh chóng, năng suất lao
Nguồn tri thức nội bộ
- R&D nội bộ
- Kinh nghiệm nhà quản lý
Nguồn tri thức hợp tác
- Tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng (từ khách hàng, đối
thủ, nhà cung cấp)
- Tri thức từ bên ngoài chuỗi cung ứng (từ các tường đại
học, các viện nghiên cứu )
Nguồn tri thức khu vực
- Tri thức được hưởng lợi từ vị trí của doanh nghiệp ngay
cả khi các doanh nghiệp không tham gia bất kỳ sự hợp tác
nào
Đổi mới sáng
tạo
- Đổi mới sản
phẩm
10
động vừa phải. Hơn nữa, tăng trưởng đầu tư chậm đang ảnh hưởng đến tiềm năng
tăng trưởng trung hạn của Việt Nam. Làm thế nào để đạt được mục tiêu mà Việt
Nam đã đề ra? Theo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 10 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11, Việt Nam cần phải đối phó với môi
trường bên ngoài thay đổi, trong đó cơ cấu thương mại toàn cầu đang thay đổi,
công nghệ đột phá, đổi mới nhanh chóng và biến đổi khí hậu đang hình thành cơ
hội và tạo ra những rủi ro mới cho đất nước.
Gần đây, các xu hướng lớn trên thế giới bao gồm biến đổi các nguồn lực,
định hình thế giới tương lai thông qua ảnh hưởng sâu sắc đến các doanh nghiệp,
xã hội, kinh tế, văn hóa và đời sống con người. Do đó, Việt Nam cần có khả năng
xác định thành công, phân tích và hành động để đối mặt với những xu hướng
chính đó để xây dựng chiến lược phát triển năng động dài hạn, góp phần phát
triển kinh tế thành công do thực tế là Việt Nam có thể là quốc gia chịu ảnh hưởng
lớn nhất bởi các xu hướng toàn cầu.
Việt Nam hiện đang ở giữa cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc
trưng bởi sự phổ biến công nghệ nhanh chóng, sự hội tụ đa công nghệ và sự xuất
hiện của các nền tảng toàn cầu. Chúng bao gồm các phương thức sản xuất hiện
đại như robot, trí tuệ nhân tạo và internet vạn vật, những tiến bộ trong công nghệ
nano và công nghệ sinh học - và các dây chuyền sản xuất mới như pin, máy bay
không người lái, tấm pin mặt trời, xe tự lái và vật liệu mới (Lientz và Rea, 2016).
Cơ hội lớn sẽ gắn liền với đổi mới sáng tạo và công nghệ đột phá, góp phần
mở rộng khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo ra hàng hóa và dịch vụ mới,
thay đổi quy trình sản xuất, thay đổi mô hình kinh doanh và tác động đáng kể đến
sự phát triển của đất nước.
Đánh giá chính sách đổi mới tại Việt Nam
Mặc dù Chính phủ đã có một số chính sách ưu đãi, điển hình là Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia được thành lập theo Quyết định 1342 / QĐ-TOT ngày
5/5/2013 có chức năng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
chuyển giao nghiên cứu công nghệ và đổi mới. Tuy nhiên, việc tài trợ cho các
chính sách và quỹ như vậy cho đổi mới công nghệ vẫn còn hạn chế. Kết quả
nghiên cứu của Lương Minh Huân và Nguyễn Thị Thủy Dương (2016) cho thấy
11
các doanh nghiệp hiếm khi tiếp cận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các hoạt động cải tiến công nghệ, bất chấp các chương trình ngân sách của
chính phủ và quỹ cho vấn đề này. Ngoài ra, quỹ phát triển của chính phủ cho các
doanh nghiệp yêu cầu chính quyền địa phương phải có vốn đối ứng trong khi địa
phương không có vốn đối ứng, do đó không có quỹ. Điều này làm cho chính sách
dường như không hữu ích như mục đích ban đầu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả nhằm mục đích kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô
hình nghiên cứu ban đầu. Trong khi phương pháp kinh tế lượng có thể xác minh
logic và quy tắc quan sát trong nghiên cứu, giúp xác minh các giả thuyết được đề
cập ở trên.
Để đo lường biến phụ thuộc, tác giả sử dụng biến giả lấy giá trị của “1” nếu
một doanh nghiệp đã giới thiệu bất kỳ sản phẩm cải tiến mới hoặc được cải tiến
đáng kể nào và là “0” nếu không. Do đó, mô hình hồi quy logistic nhị phân được
chọn để phân tích dữ liệu.
4.2.1. Hồi quy logistic
4.2.2. Nghiên cứu đổi mới sáng tạo sử dụng hồi quy logit
4.3. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ hai nguồn chính:
(1) Khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới (ES) được thực hiện từ
tháng 11 năm 2014 đến tháng 4 năm 2016 và (2) Khảo sát Khả năng đổi mới
sáng tạo (ICS) được thực hiện từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 2 năm 2017.
ES là một dự án vẫn đang được thực hiện bao gồm hơn 155.000 công ty ở
148 quốc gia, thu thập dữ liệu dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp và
nhận thức của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh và môi trường đầu
tư. Khảo sát cấp doanh nghiệp này bao gồm các doanh nghiệp phi chính
thức, khu vực tư nhân. ICS trong nghiên cứu này là phần tiếp theo và bổ
sung cho ES. Người trả lời được chọn ngẫu nhiên từ mẫu ES. Đối với Việt
Nam, 300 doanh nghiệp sản xuất đã được đưa vào mẫu. ICS tập trung vào
các hoạt động đổi mới và khả năng đổi mới của các công ty sản xuất. Các
câu hỏi chuẩn đã được dịch sang ngôn ngữ địa phương và dịch lại sang tiếng
Anh để kiểm tra tính chính xác.
12
Dữ liệu cho nghiên cứu này được hợp nhất từ phiên bản mới nhất của ES
và ICS được thực hiện tại Việt Nam. Trong các nghiên cứu, cũng là bình thường
khi dữ liệu chứa các quan sát bị thiếu, do đó các phân tích của tác giả sẽ sử dụng
ít mẫu quan sát hơn so với mẫu đầy đủ.
Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng các mô hình logit. Các mô hình
logit sẽ được áp dụng khi biến phụ thuộc là nhị phân (hiện tại đổi mới quy trình
có / không).
4.4. Biến
Bảng 4.1: Đo lường biến
Tên Biến Cách đo lường Nguồn
Câu
hỏi số
Tham
khảo
Đổi mới sáng tạo
Avermaete
và các tác
giả (2004)
Baumann
& Kritikos
(2016)
Đổi mới sản
phẩm
Doanh nghiệp đã giới thiệu
bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ
mới nào: "1" Có, "0" Không
có
ICS
H3a,
H3b,
H3c
Nguồn tri thức
nội bộ
Diaz và các
tác giả
(2016)
Kinh nghiệm của
người quản lý
Số năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực này của những
nhà quản lý cấp cao
ES B7
R & D nội bộ
Biến Dummy: "1" có "0"
không có
ICS B01
13
Nguồn tri thức
hợp tác
Caloghirou
và các tác
giả (2004)
Bên trong chuỗi
cung ứng
Đổi mới sáng tạo được phát
triển khi hợp tác với các đối
thủ, khách hàng và nhà cung
cấp: "1" nếu b1b là Có, 2 nếu
b1b và b1c hoặc b1j là Có và
3 nếu tất cả b1b, b1c và b1j
đều có
ICS
Đối thủ cạnh
tranh
Thông tin hoặc ý tưởng tường
đối thủ cạnh tranh: "1" có "0"
Không có
ICS B1b
Nhà cung cấp
Thông tin hoặc ý tưởng từ
nhà cung cấp: "1" Có "0"
Không có
ICS B1c
Khách hàng
Thông tin hoặc ý tưởng từ
khách hàng Phản hồi của
khách hàng: "1" Có "0"
Không có
ICS B1j
Bên ngoài chuỗi
cung ứng
Thông tin hoặc ý tưởng từ
các trường đại học và viện
nghiên cứu: "1" Có "0"
Không có
ICS B1e
Nguồn tri thức
khu vực
Barasa và
các tác giả
(2017)
R & D khu vực
(log)
% doanh nghiệp thực hiện R &
D nội bộ trong một khu vực
ICS B1
14
sử dụng trung bình của R &
D nội bộ trên 4 vùng tại Việt
Nam
Vị trí doanh
nghiệp
Thành phố có dân số dưới
50.000 bằng “1”
Thành phố có dân số từ
50.000 đến dưới 250.000
bằng “2”
Thành phố có dân số từ
250.000 đến dưới 1 triệu
bằng “3”
Thành phố có dân số hơn 1
bằng "4"
ES
A3
Biến kiểm soát
Độ tuổi Số năm kể từ khi thành lập ES B5
Quy mô Số lượng nhân viên chính
thức, toàn thời gian
ES L1
Nguồn: Tác giả sáng tác và thiết kế
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Mô tả chung về mẫu ES và ICS
5.1.1. Phân phối doanh nghiệp theo ngành và khu vực
5.1.2 Thống kê mô tả
5.1.3. Đổi mới sáng tạo
5.1.3.1. Đổi mới sản phẩm
5.1.3.2. Hoạt động đổi mới sáng tạo
5.1.3.3. Nguồn thông tin cho đổi mới sáng tạo
15
5.1.3.4. Rào cản đổi mới sáng tạo
5.2. Thống kê mô tả của mẫu được hợp nhất từ ES và ICS
5.3. Nguồn tri thức và đổi mới sản phẩm
Mô hình hồi quy logistic nhị phân được sử dụng cho các giả thuyết. Mô
hình 1 là mô hình cơ sở, trong đó tác giả chỉ bao gồm các biến kiểm soát để đánh
giá các giá trị giải thích biến độc lập. Tác giả đã thêm các nguồn tri thức nội bộ
trong Mô hình 2. Mô hình 3 kiểm tra tác động của các nguồn tri thức hợp tác. Mô
hình 4 bao gồm các nguồn tri thức khu vực. Mô hình 5 đánh giá tác động của tất
cả các biến độc lập đồng thời. Vì AIC / BIC chỉ ra rằng mô hình 5 là mô hình phù
hợp nhất, kết quả chủ yếu được giải thích dựa trên mô hình này. Bảng 5.1 và 5.2
báo cáo tất cả các kết quả của các mô hình. Để kiểm tra tính đa hình, cần phải
tính toán VIF. Giá trị trung bình của VIF là 1,26, thấp hơn 10 lần so với tất cả
các VIF riêng lẻ. Như vậy, tính đa hình không phải là một vấn đề trong dữ liệu
nghiên cứu này.
Kết quả cho thấy các biến kiểm soát (tuổi và quy mô doanh nghiệp) không
có mối liên hệ đáng kể nào với khả năng đổi mới sáng tạo của công ty. Liên quan
đến tác động trực tiếp của các nguồn tri thức nội bộ đối với sự đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu này cho thấy rằng R & D nội bộ có ý nghĩa tích cực và có ý nghĩa thống
kê tương quan với đổi mới của doanh nghiệp Giả thuyết 1a được chứng minh là
đúng: khả năng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tăng mạnh khi có sự gia tăng R
& D nội bộ. Mặt khác, đối với giả thuyết 1b, kết quả là dương tính, nhưng không
đáng kể. Do đó, nghiên cứu không thể nói nếu kinh nghiệm quản lý của các công ty
ở Việt Nam có bất kỳ mối quan hệ với đổi mới sáng tạo hay không.
Liên quan đến mối quan hệ giữa các nguồn tri thức hợp tác và đổi mới sản
phẩm, kết quả xác nhận rằng tri thức hợp tác của công ty có được từ bên trong
chuỗi cung ứng (khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh) có liên quan tích
cực đến đổi mới sản phẩm của công ty đó. Mặt khác, không thấy có mối quan hệ
đáng kể giữa hợp tác với các trường đại học hoặc viện nghiên cứu và đổi mới
sáng tạo. Khanna và Palepu (2005) đề cập rằng ở các nền kinh tế phát triển, các
công ty có thể dựa vào nhiều thể chế khác nhau để giảm thiểu thất bại thị trường,
trong khi các công ty ở các thị trường mới nổi lại phải đối mặt với các khoảng
16
trống thể chế, tức là liên kết yếu giữa các công ty và trường đại học và / hoặc viện
Nghiên cứu. Như vậy, giả thuyết 2a được ủng hộ mạnh mẽ, trong khi không có
hỗ trợ cho giả thuyết 2b.
Bảng 5.1: Kết quả hồi quy logistic của từng mô hình với các nguồn tri thức
riêng rẽ
Model 2 Model 3 Model 4
DV= Product
Innovation == 1
DV= Product
Innovation == 1
DV= Product
Innovation == 1
B SE P>|z| B SE P>|z| B SE P>|z|
Age (log) -0.05 0.23 0.83 -0.00 0.31 0.99 0.04 0.24 0.86
Size (log) -0.11 0.17 0.49 -0.11 0.16 0.50 -0.02 0.14 0.91
Manager
experience
0.02 0.02 0.42
Internal R&D 2.06*** 0.24 0.00
Inside supply
chain knowledge
1.04*** 0.30 0.00
Outside supply
chain knowledge
0.22 0.21 0.30
Regional R&D 0.01 0.02 0.64
Firm Location 0.13 0.09 0.13
Constant -0.64 0.75 0.40
-
1.71***
0.32 0.00 -1.21 1.09 0.27
Observations 284.00 284.00 284.00
Prob> Chi2 0.00 0.00 0.00
Pseudo R-Square 0.09 0.26 0.00
AIC 344.77 281.04 377.82
BIC 355.72 291.98 388.77
17
Đối với các nguồn tri thức khu vực, nghiên cứu không tìm thấy mối quan
hệ đáng kể giữa R & D khu vực với đổi mới sản phẩm. Do đó, tác giả không thể
chấp nhận giả thuyết 3a. Tuy nhiên, vị trí của các doanh nghiệp có ý nghĩa tương
quan tích cực với đổi mới sản phẩm. Các công ty trong một thành phố có dân số
lớn hơn có khả năng tạo ra nhiều sự đổi mới sản phẩm hơn so với các đối tác của
họ ở các thành phố ít đông đúc hơn. Điều đó có thể được giải thích bởi thực tế là
tại các thành phố lớn, nhiều cơ sở hạ tầng có sẵn cho các công ty sử dụng. Hơn
nữa, tại các thành phố đông dân, các công ty có thể tìm được nhân sự phù hợp
hơn, mang lại kiến thức mới (Glaeser và Mare, 2001). Như vậy, giả thuyết 3b
được chấp nhận.
Bảng 5.2: Kết quả hồi quy logistic của tất cả các biến độc lập đồng thời
Model 5
DV= Product Innovation ==
1
B SE P>|z|
Age (log) -0.09 0.25 0.73
Size (log) -0.13 0.19 0.50
Manager experience 0.03 0.02 0.20
Internal R&D 1.46*** 0.21 0.00
Inside supply chain
knowledge
1.09*** 0.34 0.00
Outside supply chain
knowledge
0.03 0.39 0.94
Regional R&D -0.03 0.03 0.26
Firm Location 0.27* 0.15 0.07
Constant -2.63*** 0.32 0.00
Observations 284.00
18
Prob> Chi2 0.00
Pseudo R-Square 0.31
AIC 261.56
BIC 272.51
Như đã đề cập trong khung lý thuyết, một số nghiên cứu về đổi mới mở,
cho thấy rằng một số nguồn tri thức cụ thể có thể phù hợp hơn nguồn tri thức
khác và việc tìm kiếm kiến thức bên ngoài có thể gây bất lợi cho đổi mới sáng
tạo trong một số trường hợp (Laursen và Salter, 2006, Bayona-Saez và các tác
giả, 2017, Hùng và Chou, 2013). Để thăm dò sự tồn tại của các hiệu ứng như vậy
trong bối cảnh của này, tác giả đã thực hiện hai phân tích khám phá bổ sung. Cụ
thể, tác giả đã kiểm tra tác động của các nguồn tri thức một cách riêng biệt và thử
nghiệm cho hiệu ứng hình chữ U ngược. Kết quả của các phân tích này được báo
cáo trong Bảng 5.3. Đối với trước đây, nghiên cứu này cho thấy chỉ có kiến thức
từ khách hàng là tích cực và có ý nghĩa liên quan đến đổi mới sản phẩm. Điều
này phù hợp với nghiên cứu của Doloreux và Lord-Tarte (2013), trong đó nhấn
mạnh rằng thị hiếu của khách hàng là tối quan trọng và ý tưởng của khách hàng
là nguồn thông tin rất quan trọng để phát triển sản phẩm. Liên quan đến cái sau,
các kết quả trong Bảng 5.3, được vẽ trong Hình 5.1, thể hiện mối quan hệ hình
chữ U ngược giữa tri thức từ bên trong chuỗi cung ứng và đổi mới sản phẩm.
Hơn nữa, tác giả đã kiểm tra xem liệu ước tính điểm cho giá trị sử dụng tri
thức cao nhất có khác biệt đáng kể so với điểm cao thứ hai hay không và tìm thấy
sự khác biệt đáng kể (p = 0,003). Điều này chỉ ra rằng phần dốc xuống của hình
chữ U ngược có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này thực sự tìm thấy mối quan
hệ tiêu cực của mức độ sử dụng kiến thức quá nhiều từ chuỗi cung ứng. Điều đó
có nghĩa là tìm kiếm tri thức từ sự hợp tác là rất quan trọng, nhưng quá cởi mở
có thể có tác động tiêu cực đến đổi mới sản phẩm. Tác giả nhận thấy mối tương
quan này rất đáng ngạc nhiên với môi trường công nghệ thấp như ở Việt Nam và
số lượng nguồn tri thức khác nhau hạn chế mà nghiên cứu này phân biệt. Tác giả
sẽ thảo luận kỹ hơn về phát hiện này trong phần thảo luận bên dưới.
19
Bảng 5.3: Robustness tests
Model 6 Model 7 Model 8
DV= Product
Innovation == 1
DV= Product
Innovation == 1
DV= Product
Innovation == 1
B SE P>|z| B SE P>|z| B SE P>|z|
Age (log) -0.05 0.30 0.86 -0.13 0.24 0.58 -0.09 0.24 0.72
Size (log) -0.14 0.17 0.39 -0.15 0.18 0.41 -0.19 0.17 0.24
Manager
experience
0.02 0.02 0.31 0.02 0.03 0.40
Internal R&D 1.45*** 0.10 0.00 1.30*** 0.03 0.00
Inside supply
chain
knowledge
3.68*** 1.09 0.00 3.88*** 1.25 0.00
Inside supply
chain
knowledge-
squared
-
0.86***
0.27 0.00
-
0.90***
0.30 0.00
Knowledge
from
competitors
0.30 0.50 0.56
Knowledge
from suppliers
-0.34 0.34 0.31
Knowledge
from customers
3.88*** 1.22 0.00
Outside supply
chain
knowledge
0.57 0.44 0.20 0.45 0.57 0.42 0.50 0.49 0.31
20
Regional R&D -0.05 0.04 0.22 -0.05 0.04 0.18
Firm Location 0.27** 0.14 0.05 0.17 0.11 0.15
Constant
-
2.34***
0.34 0.00
-
3.08***
0.57 0.00
-
2.80***
0.59 0.00
Observations 284.00 284.00 284.00
Prob> Chi2 0.00 0.00 0.00
Pseudo R-
Square
0.34 0.39 0.41
AIC 253.19 233.71 225.61
BIC 264.14 244.65 236.55
All reported standard errors are robust clustered standard errors
at the regional level
* p<0.10, ** p<0.05, *** p<0.01
Hình 5.1: Đổi mới sản phẩm và sử dụng các nguồn kiến thức
từ chuỗi cung ứng
Nguồn: Kết quả của nghiên cứu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0.90
1.00
0 1 2 3
P
re
d
ic
te
d
p
ro
b
a
b
il
it
y
o
f
p
ro
d
u
ct
in
n
o
v
a
ti
o
n
# of inside the supply chain knowledge sources used
21
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
6.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của R
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nguon_tri_thuc_nhan_to_anh_huong_toi_doi_moi.pdf