Lý luận về nhu cầu thành đạt
Khái niệm nhu cầu thành đạt
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của chủ thể khi hoạt động trong một lĩnh vực nhất định phải đạt được những giá trị có ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội
Một số đặc điểm tâm lý của người có nhu cầu thành đạt
1.1.3. Lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ là một lĩnh vực lao động mang tính chất chuyên môn đặc thù do xã hội phân công. Trong đó người SQT sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo như những giá trị công cụ, phương tiện nhằm tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình, góp phần tích cực vào sự phát triển của Quân đội.
Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời không quá 32 tuổi, cấp bậc quân hàm từ thiếu úy đến đại úy và đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở cấp phân đội hoặc tương đương.
Một số đặc điểm tâm, sinh lý của sĩ quan trẻ
Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ
Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của sĩ quan trẻ trong lĩnh vực hoạt động quân sự phải đạt được những giá trị nghề nghiệp quân sự có ý nghĩa đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, góp phần phát triển chất lượng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp nói chung và nghiên cứu, giáo dục, quản lý sĩ quan trẻ trong Quân đội nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:
NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về nhu cầu thành đạt
1.1. Một số nghiên cứu về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của nhu cầu thành đạt
Có nhiều quan niệm khác nhau về bản chất, nguồn gốc, cơ chế vận hành của NCTĐ. Cùng coi NCTĐ bắt nguồn từ bản năng vô thức, H.A Murray cho rằng NCTĐ tiềm tàng, hình thành từ các mối quan hệ; D.C. McClelland tập trung khẳng định nguồn gốc nội dung của NCTĐ; J.W. Atkinson đưa ra khuynh hướng hướng đến thành công và tránh thất bại. A.N. Leonchiep cho rằng, NCTĐ có nguồn gốc nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. M.Sh. Magomed-Eminov coi NCTĐ là một quá trình điều khiển hoạt động. H. Heckhausen lần đầu tiên đề ra và nhấn mạnh nguồn gốc nhận thức, vấn đề giá trị trong NCTĐ, điều này được củng cố, phát triển bởi B. Weiner và C.S. Dweck.
1.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc của nhu cầu thành đạt
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau của các tác giả: J.W. Atkinson, M.Sh. Magomed-Eminov, T.O. Gordeeva,... Xuyên suốt các mô hình cấu trúc NCTĐ đó, các thành tố: giá trị, mục tiêu, cảm xúc, tình cảm, nhận thức, hành vi, nổi lên là những yếu tố quan trọng. Đặc biệt, quan điểm cấu trúc NCTĐ của tác giả T.O. Gordeeva với bốn khối cơ động là quan điểm nhận được sự đồng thuận cao hơn cả. Đây là một quan điểm cần kế thừa, vận dụng vào luận án.
1.3. Một số nghiên cứu về phương pháp đo đạc nhu cầu thành đạt
Đo đạc nhu cầu thành đạt có hai xu hướng: Sử dụng TAT hoặc bảng hỏi và phương pháp trắc nghiệm khác. Mỗi nhóm phương pháp có những ưu điểm và những điểm hạn chế. Kế thừa những ưu điểm và khắc phục hạn chế của các phương pháp đo đạc trên, phù hợp với hướng nghiên cứu của luận án, chúng tôi lựa chọn sử dụng bảng hỏi nhằm đo đạc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
1.4. Một số nghiên cứu về sự hình thành, phát triển nhu cầu thành đạt
Một số tác giả như: H. Heckhausen, K.A. Abulkhanova-Clavskia, L.M. Mitina, .., quan tâm xây dựng, đề xuất công thức, chương trình hình thành, phát triển nhu cầu thành đạt với nhóm khách là học sinh, sinh viên. Mặt khác, hiện nay đang phát triển mạnh mẽ hướng nghiên cứu, chia sẻ về các phẩm chất, bí quyết và con đường đi đến thành công của người thành đạt như những chìa khía giúp thế hệ trẻ, những người mới vào nghề phát triển NCTĐ của mình. Các tác giả điển hình như: Stephen R.Covey, David Niven,...
2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
2.1. Các nghiên cứu lý luận về nhu cầu thành đạt
Lý luận về nhu cầu nói chung, được các tác giả trong nước quan tâm, nghiên cứu từ khá sớm. Điển hình như nghiên cứu của các tác giả: Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Thị Kim Quý, Tuy vậy, so với các lĩnh vực khác của nhu cầu còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu lý luận về nhu cầu thành đạt thể hiện trong nghiên cứu của các tác giả: Trần Anh Châu, Lê Văn Hảo,...
2.2. Nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt
Các tác giả như: Lê Thị Thanh Hương, Đinh Đức Hợi, Lã Thị Thu Thủy,... một mặt đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt của các nhóm khách thể khác nhau. Mặt khác, đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt với các yếu tố tâm lý – xã hội khác từ đó chỉ ra thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt hay các mối quan hệ, và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt cho họ
2.3. Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt nam trong quân đội
Liên quan đến vấn đề NCTĐNN của SQT, đã có các công trình nghiên cứu thực tiễn về xu hướng nghề nghiệp, động cơ nghề nghiệp, về tính tích cực trong hoạt động nghề nghiệp, về định hướng giá trị nhân cách của các các nhóm khách thể là sĩ quan (bao gồm SQT), học viên nhà trường quân đội của các tác giả, nhóm tác giả: Chu Thanh Phong, Lại Ngọc Hải, Hoàng Văn Thanh,...
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Tâm lý học ngoài nước đã nghiên cứu về NCTĐ với nhiều cách tiếp cận đa dạng, trên đối tượng khác nhau. Các nghiên cứu này đã cho chúng tôi cái nhìn toàn diện về nhu cầu thành đạt trong tâm lý học trên thế giới. Từ đó giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với các nghiên cứu về nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt trong nước và hướng nghiên cứu của đề tài luận án.
Trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành đạt. Đặc biệt, đã có những nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến nhu cầu thành đạt của sĩ quan trẻ, như: xu hướng, động cơ nghề nghiệp, tích cực hoạt động nghề nghiệp,... Từ đây, chúng tôi đã đối chiếu với các hướng nghiên cứu ngoài nước, nhằm tìm ra “khoảng trống” nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp trong bối cảnh Tâm lý học Việt Nam, từ đó đi đến khẳng định tính mới mẻ của đề tài luận án.
3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Luận án cần làm sáng tỏ vấn đề lý luận: rõ hướng tiếp cận coi nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách, kế thừa mô hình cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của T.O. Gordeeva và đi tới xây dựng cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, qua đó đề xuất một số biện pháp tâm lý – xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ. Thực nghiệm kiểm định tính khả thi của một biện tâm lý – xã hội nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP
CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1. Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nhu cầu
Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý ổn định, một phẩm chất của nhân cách biểu hiện ở sự đòi hỏi tất yếu của cá nhân về một cái gì đó (vật chất hay tinh thần) cần được thỏa mãn để chủ thể tồn tại và phát triển.
Phân loại nhu cầu
Có nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau, mỗi cách phân loại nhu cầu dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên trong các phân loại nhu cầu đó, NCTĐNN nổi lên là một nhu cầu tinh thần, bậc cao. NCTĐ thúc đẩy, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi của con người trong thực tiễn hoạt động, là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con người.
1.1.2. Lý luận về nhu cầu thành đạt
Khái niệm nhu cầu thành đạt
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của chủ thể khi hoạt động trong một lĩnh vực nhất định phải đạt được những giá trị có ý nghĩa to lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội
Một số đặc điểm tâm lý của người có nhu cầu thành đạt
1.1.3. Lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ là một lĩnh vực lao động mang tính chất chuyên môn đặc thù do xã hội phân công. Trong đó người SQT sử dụng sức lao động được đào tạo và tự đào tạo như những giá trị công cụ, phương tiện nhằm tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình, góp phần tích cực vào sự phát triển của Quân đội.
Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, có tuổi đời không quá 32 tuổi, cấp bậc quân hàm từ thiếu úy đến đại úy và đảm nhiệm các chức vụ chủ yếu ở cấp phân đội hoặc tương đương.
Một số đặc điểm tâm, sinh lý của sĩ quan trẻ
Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ
Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của sĩ quan trẻ trong lĩnh vực hoạt động quân sự phải đạt được những giá trị nghề nghiệp quân sự có ý nghĩa đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển Quân đội
1.2. Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
1.2.1. Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được cấu thành bởi ba thành tố: nhận thức; thái độ (cảm xúc) và hành vi. Trong quá trình người sĩ quan trẻ thực hiện chức trách, nhiệm vụ, ba thành tố này không tồn tại độc lập mà quan hệ chặt chẽ với nhau, vận hành trong sự tác động qua lại, tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống nhất.
MẶT NHẬN THỨC
- Trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó
- Tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
- Vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện
- Tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
- Vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự
- Tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
MẶT THÁI ĐỘ
- Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự
- Tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
- Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong hoạt động QS
- Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ
- Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
- Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động QS
MẶT HÀNH VI
- Hành động kiên cường vì NNQS
- Thường xuyên thiết lập và phát triển các mối quan hệ
- Luôn tư duy chủ động khi hiện chức trách, nhiệm vụ
- Thường xuyên tư duy độc lập trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ
- Thường xuyên thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ
- Thường xuyên nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
CÁC BIỂU HIỆN CƠ BẢN CỦA
NCTĐNN CỦA SQT QĐNDVN
1.2.2. Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Sơ đồ 1.2. Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT QĐNDVN
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Từ các nghiên cứu của B. Weiner, C. Dweck , Lã Thị Thu Thủy, phù hợp với mục đích, khách thể nghiên cứu của luận án, theo chúng tôi, có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến NCTĐNN của SQT.
1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ bao gồm các yếu tố cơ bản như: Quan niệm của sĩ quan trẻ về thành đạt nghề nghiệp; khát khao tự khẳng định; hứng thú với nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp; kinh nghiệm, vốn sống; trình độ nắm vững tri thức chuyên môn nghiệp vụ; mức độ thấu hiểu của sĩ quan trẻ về đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
Nhóm yếu tố chủ quan cơ bản ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ: Truyền thống gia đình; chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội đối với sĩ quan trẻ; sự thống nhất giữa đào tạo và bố trí, sử dụng sĩ quan trẻ; hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quân sự và rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sĩ quan trẻ; cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận; ảnh hưởng bởi đồng nghiệp, nhóm bạn; điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan trẻ.
Kết luận chương 1
Từ quá trình nghiên cứu, chọn lọc và kế thừa các quan điểm khác nhau về nhu cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt nghề nghiệp, theo hướng tiếp cận hoạt động – giá trị - nhân cách, chúng tôi đã xác định nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân cách của người sĩ quan trẻ, biểu hiện thống nhất giữa nhận thức, thái độ và hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ giá trị nghề nghiệp quân sự.
Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ gồm ba thành tố thành phần: nhận thức, thái độ và hành vi. Để đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ cần thông qua ba mặt biểu hiện của nó với 18 nội dung có mối quan hệ với nhau.
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ chiu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi đề tài luận án, bước đầu chúng tôi xác định hai nhóm yếu tố gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan với tổng thể 14 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Đơn vị nghiên cứu
Luận án triển khai nghiên cứu ở 3 đơn vị: fBB302 – Quân khu 7, lữ 139 – Binh chủng Thông tin liên lạc, lữ 170/ Vùng 1 – Quân chủng Hải quân.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm 500 sĩ quan trẻ, 150 cán bộ sĩ quan và 150 Hạ sĩ quan.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam; khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ.
- Thực nghiệm tác động kiểm định giải pháp nâng cao mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
2.1.4. Các giai đoạn nghiên cứu
Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát sơ bộ, hoàn thành đề cương chi tiết. Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm tác động và viết các nội dung của luận án. Giai đoạn 3: Kiểm tra số liệu điều tra và tiếp tục bổ sung nội dung luận án. Giai đoạn 4: Hoàn thành luận án.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: nghiên cứu tài liệu, điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, thực nghiệm phương pháp chuyên gia và phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS 20.0 với các phép toán thống kê: phân tích sử dụng thống kê mô tả, phân tích sử dụng thống kê suy luận, phân tích nhân tố.
Kết luận chương 2
Để thu được kết quả nghiên cứu thực trạng NCTĐNN của SQT QĐNDVN, chúng tôi đã tiến hành các công tác chuẩn bị kỹ lưỡng, chi tiết về quy trình tổ chức nghiên cứu và sử dụng các phương pháp nghiên cứu. Việc sử dụng đồng bộ các phương pháp khác nhau khi đo thực trạng NCTĐNN của SQT giúp chúng tôi có những số liệu định tính rất chân thực, có giá trị, nhằm làm sáng tỏ các kết quả định lượng thu được thông qua xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS. Ở phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, những tiểu thang đo trong bảng hỏi là những thang đo lần đầu tiên được xây dựng và sử dụng, tuy nhiên độ tin cậy đều ở mức cao. Quá trình thực nghiệm được diễn ra đúng kế hoạch và chặt chẽ. Việc chia quãng mỗi 3 tháng/1 lần đo đã làm giảm đi độ nhờn thang đo.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
3.1.1. Thực trạng mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Thực trạng nhận thức NCTĐNN của SQT chính là mức độ nhận thức của họ về hệ thống GTNNQS. SQT nhận thức chính xác, đầy đủ và sâu sắc về hệ thống GTNNQS là tiền đề thuận lợi để họ vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN. Thực trạng mức độ các nội dung thuộc mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN
Mã nội dung
Tên nội dung nhận thức
ĐTB
ĐLC
Thứ tự
[NT5]
Nhận thức về trách nhiệm được Tổ quốc, Đảng, Quân đội và nhân dân giao phó
3.71
0.59
1
[NT9]
Hiểu về tính sáng tạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.15
0.64
6
[NT12]
Nhận thức về vai trò của quyết đoán trong xử lý những tình huống của thực tiễn xuất hiện
3.60
0.58
2
[NT14]
Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý bản thân
3.38
0.63
4
[NT16]
Nhận thức về vai trò của việc vượt qua khó khăn, gian khổ trong nghề nghiệp quân sự
3.50
0.65
3
[NT18]
Nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự
3.34
0.66
5
Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT
3.45
0.48
Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra, Nhận thức NCTĐNN của SQT thuộc mức độ sâu sắc (ĐTB = 3.45, ĐLC = 0.48). Trình độ nhận thức này là tiền đề quan trọng tạo nên những thái độ và hành vi tích cực của SQT nhằm chiếm lĩnh đối tượng, thỏa mãn NCTĐNNQS.
Tất các nội dung nhận thức đều có mối tương quan thuận và tương đối mạnh với nhau (r: 0.351 - 0.652, p < 0.05) và với mức độ mặt nhận thức. Do đó, nếu mức độ một nội dung nhận thức nào đó tăng hay giảm sẽ kéo theo sự tăng hoặc giảm mức độ các nội dung nhận thức còn lại, cũng như tăng hoặc giảm mức độ mặt nhận thức NCTĐNN.
Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (One - way ANOVA): F(2,497) = 0.021, p = 0.047 (< 0.05), kết hợp kiểm định thống kê Tamhane's T2 (Post Hoc) cho thấy, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN không phụ thuộc vào thời gian SQT mang quân hàm sĩ quan.
3.1.2. Thực trạng mặt thái độ của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp ở sĩ quan trẻ
Mặt thái độ NCTĐNN của SQT chính là thái độ của họ với các GTNNQS. Những thái độ phù hợp, tích cực hầu hết bắt nguồn từ sự nhận thức sâu sắc, đầy đủ về hệ GTNNQS. Thực trạng mặt thái độ NCTĐNN của SQT thể hiện ở bảng 3.3:
Bảng 3.3. Mức độ các nội dung mặt thái độ NCTĐNN của SQT
Mã nội dung
Tên nội dung nhận thức
ĐTB
ĐLC
Thứ tự
[TĐ1]
Trung thành với đường lối quân sự của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quân sự
4.25
0.67
1
[TĐ3]
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của quân đội và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản thân
4.24
0.64
2
[TĐ7]
Tự giác rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt trong quá trình công tác
3.50
0.67
4
[TĐ11]
Tích cực rèn luyện kỹ năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ
3.46
0.72
5
[TĐ15]
Tự hào mỗi khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
3.67
0.66
3
[TĐ17]
Tin tưởng vào sự thành công khi vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự
3.45
0.73
6
Mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT
3.76
0.56
Số liệu từ bảng 3.3 cho thấy, mức độ mặt thái độ NCTĐNN của SQT đang ở mức rất phù hợp (ĐTB = 3.76, ĐLC = 0.56) với các thái độ chuẩn mực của SQT về hệ GTNNQS. Mức độ mặt thái độ này phần lớn xuất phát từ nhận thức của SQT về hệ GTNNQS và sẽ có tác động tích cực đến mặt hành vi NCTĐNN của SQT.
Tất cả nội dung thái độ đều có mối tương quan thuận, có ý nghĩa thống kê với nhau (r: 0.390 - 0.882, p 0.05), và dữ liệu từ kiểm định Bonferroni (Post hoc tests) cho thấy, không có sự khác biệt về mức độ mặt thái độ NCTĐNN giữa các nhóm SQT có cấp bậc khác nhau.
3.1.3. Thực trạng mặt hành vi nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Mặt hành vi NCTĐNN của SQT bao gồm những hành vi của họ nhằm vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, đối tượng của NCTĐNNQS. Thực trạng mức độ hành vi NCTĐNN thể hiện ở bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4. Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT
Mã nội dung
Tên nội dung nhận thức
ĐTB
ĐLC
Thứ
tự
[HV2]
Hành động kiên cường vì nghề nghiệp
3.45
0.61
4
[HV4]
Thiết lập và phát triển các mối quan hệ
3.57
0.58
1
[HV6]
Tư duy chủ động khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.48
0.57
3
[HV8]
Tư duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ
3.40
0.68
6
[HV10]
Thực hành kỹ năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi nhiệm vụ
3.43
0.65
5
[HV13]
Nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
3.56
0.63
2
Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT
3.48
0.52
Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, mặt hành vi NCTĐNN của SQT đang ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3.48, ĐLC = 0.52). SQT thường xuyên thực hiện các hành vi nhằm chiếm lĩnh các GTNNQS.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa chức vụ đảm nhận đến mức độ mặt hành vi NCTĐNN, kết quả phân tích One - way ANOVA cho thấy: F(2,497) = 1.500, p = 0.224 (>0.05), kết quả kiểm định Bonferroni chỉ ra có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ mặt hành vi giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau
3.1.4. Mức độ và mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ với các yếu tố khác
3.1.4.1. Mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ
Kết quả tổng hợp cho thấy thực trạng mức độ NCTĐNN của SQT thể hiện như biểu 3.5:
Biểu đồ 3.5. Mức độ NCTĐNN của SQT
Qua biểu đồ 3.5 cho thấy, NCTĐNN của SQT hiện nay đang ở mức cao (ĐTB: 3.56, ĐLC: 0.45). Đó là sự hòa quyện giữa nhận thức sâu sắc về các GTNNQS với thái độ phù hợp so với chuẩn mực và thường xuyên của các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ GTNNQS. Trong đó, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT đang thấp nhất so với mức độ hai mặt còn lại và sát với ngưỡng nhận thức trung bình.
Tìm hiểu tương quan giữa các mặt biểu hiện NCTĐNN của SQT, kết quả được tóm tắt ở sơ đồ 3.4:
Sơ đồ 3.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của SQT
Từ sơ đồ 3.4 cho thấy, có mối quan hệ thuận, từ tương đối mạnh đến rất mạnh giữa các mặt biểu hiện của NCTĐNN với nhau và với NCTĐNN của SQT (r: 0.564 - 0.882, **P<0.01). Mối tương giữa mặt nhận thức với NCTĐNN của SQT (r: 882, ≈ 1, **P<0.01) thể hiện mạnh nhất. Do đó, để phát triển mức độ NCTĐNNQS của SQT nhanh chóng và đạt hiệu quả cao cần tác động vào mặt nhận thức NCTĐNN hay nâng cao nhận thức của họ về hệ GTNNQS.
Kết hợp kiểm định Independent samples T test và One – way Anova về mức độ NCTĐNN của các nhóm SQT cho thấy:
Bảng 3.6. Kiểm định phương sai mức độ NCTĐNN của SQT trong các nhóm khác nhau
STT
Các nhóm kiểm định
F/t
p
(Bonferroni/ t-test)
Kết luận
1
Theo nhóm cấp bậc
F(3,496)=0.095
1.00 (>0.05)
Không có sự khác biệt
2
Theo nhóm chức vụ
F(2,497)=2.095
0. 013 - 1.00 (có 1 giá trị p < 0.05)
Có sự khác biệt
3
Theo nhóm thời gian mang quân hàm SQ
F(2,497)=0.021
1.00 (>0.05)
Không có sự khác biệt
4
Theo ngạch sĩ quan
t(498) = - 3.455
p = 0.061 (>0.05)
Không có sự khác biệt
3.4.2. Mối quan hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT
Kết quả nghiên cứu chỉ ra, SQT đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ, chức trách ở mức độ tốt (ĐTB chung = 3.97, ĐLC = 0.82). Có mối quan hệ thuận với mức độ yếu (r ≈ 0.3, P = 0.000, <0.05) giữa NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT.
Sự phân bố các nhóm SQT theo mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ thông qua phép so sánh chéo các cặp (Crosstabs). Kết quả thu được với X2 = 45.225, p = 0.000 (< 0.05), sự phân bố các nhóm SQT thể biểu hiện ở bảng 3.8:
Bảng 3.8. Tương quan chéo giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của SQT
Nội dung
Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
Tổng
Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ mức trung bình trở xuống
Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ mức trên trung bình
Mức độ NCTĐNN
NCTĐNN mức từ trung bình trở xuống
N
12
16
28
%
12.63%
3.96%
6.40%
NCTĐNN mức trên trung bình
N
83
389
432
%
87.36%
96.04%
94.44%
Tổng
N
95
405
500
%
100.0%
100.0%
100.0%
Mặt khác, kiểm định ANOVA hai yếu tố (Univariate) cho thấy: mức độ NCTĐNN không có vai trò điều tiết mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở các nhóm SQT theo ngạch sĩ quan ( F(1,492) = 2.027, p = 0.115, > 0.05), theo cấp bậc (F(2,494) = 2.440, P = 0.88, > 0.05) hay khác nhau thời gian mang quân hàm sĩ quan (F(2,490) = 0.393, P = 0.675, > 0.05). Mức độ NCTĐNN ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ giữa các nhóm SQT có chức vụ khác nhau (F(2,490) = 4.869, P = 0.008, < 0.05), thể hiện qua biểu đồ 3.8:
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
đến mức độ NCTĐNN trong các nhóm SQT cấp bậc khác nhau
3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2.1. Xác định yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
Kết quả các kiểm định độ hiệu lực của thang đo cho thấy: Hệ số KMO = 0.926, nên Phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; Bartlett's Test là 5212.57 với mức ý nghĩa p = 0.000 ( 1, chúng tôi rút trích được 2 nhân tố có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất, giải thích 56.043% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu (Cumulative % = 56.043): Nhóm yếu tố chủ quan và nhóm yếu tố khách quan, có mối tương quan thuận với nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nhu_cau_thanh_dat_nghe_nghiep_cua_si_quan_tr.doc