Rất nhiều nghiên cứu về thực phẩm hữu cơ đã đề cập tới các yếu tố có liên
quan chặt chẽ với lý thuyết giá trị của Schwartz , như: an toàn với yếu tố đại diện
chính là sức khỏe (Schifferstein và Ophuist, 1998; Chinnici và cộng sự., 2002; Harper
và Makatouni, 2002; Makatouni, 2002; Chen, 2009; Sobhanifard, 2018; Hsu và cộng
sự., 2016); khoái cảm [hedonism] với những yếu tố như vị ngon (Magnusson và
cộng sự., 2001; Stobbelaar và cộng sự., 2007; Schifferstein và Ophuist, 1998;
Fotopoulos và Krystallis, 2002a); hưng phấn với những yếu tố mang tính mới, tính
khám phá (Chinnici và cộng sự., 2002; Fotopoulos và Krystallis, 2002b;
Fotopoulos và Krystallis, 2002a); lòng bác ái, sự nhân từ với các yếu tố như mối quan
tâm tới phúc lợi động vật, thân thiện với môi trường (Thøgersen và Ölander, 2003;
Hoefkens và cộng sự., 2009; Krystallis và cộng sự., 2008; Harper và Makatouni,
2002); sự độc lập [self-direction] (Stobbelaar và cộng sự., 2007)
13 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Những yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dou và Hassan, 2008; Arvola và cộng sự., 2008)
2.1.3. Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm hữu cơ của
người tiêu dùng
2.1.3.1. Các khái niệm quan trọng
Thực phẩm hữu cơ
Dựa trên nền tảng là các nghiên cứu trước đây, theo tác giả “thực phẩm hữu cơ
là các loại thực phẩm thân thiện với môi trường được sản xuất, sơ chế, đóng gói với
các phương pháp và nguyên liệu không biến đổi gen, không sử dụng các chất hóa học
7
độc hại, như: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, kích thích tăng trưởng, phân bón
và kháng sinh” Đây là khái niệm tác giả sẽ sử dụng trong luận án của mình.
Ý định mua thực phẩm hữu cơ
Ý định thực hiện một hành vi được coi là tập hợp các yếu tố mang tính động
lực ảnh hưởng tới một hành vi, ý định là dấu hiệu cho thấy một cá nhân nỗ lực tới
mức nào, sẵn sàng cố gắng tới mức nào để lên kế hoạch và thực hiện hành vi (Ajzen,
1991). Như vậy, ý định mua thực phẩm hữu cơ là tập hợp các yếu tố mang tính động
lực thúc đẩy người tiêu dùng mua thực phẩm hữu cơ, nó thể hiện sự nỗ lực của các cá
nhân trong việc mua thực phẩm hữu cơ.
Thái độ với hành vi mua thực phẩm hữu cơ
Thái độ với một hành vi mua được Fishbein và Ajzen định nghĩa là tình cảm
tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về thực hiện một hành vi cụ thể (Nguyễn Thị
Tuyết Mai và cộng sự., 2016). Như vậy, thái độ với hành vi mua thực phẩm hữu cơ
của người tiêu dùng được định nghĩa là tình cảm tích cực hay tiêu cực của người tiêu
dùng đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ.
2.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ, ý định mua thực phẩm hữu cơ của người
tiêu dùng và các giả thuyết nghiên cứu
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm hữu cơ và các giả thuyết
nghiên cứu
Thái độ với hành vi mua thực phẩm hữu cơ
Ý định mua, thực phẩm hữu cơ phụ thuộc chủ yếu vào thái độ đối với hành vi
mua thực phẩm hữu cơ (Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017). Nghiên cứu của Vassallo
và cộng sự [2015] cũng có nhận xét tương đồng khi khẳng định, thái độ đối với hành
vi mua thực phẩm hữu cơ là yếu tố mạnh nhất tác động tới ý định mua của họ [β
chuẩn hóa = .44, p < 0.05] (Vassallo và cộng sự., 2015), kết quả của các nghiên cứu ở
Việt Nam cũng khá tương đồng khi khẳng định người có thái độ tích cực với hành vi
mua xanh [một đặc tính của thực phẩm hữu cơ] sẽ có khả năng cao nảy sinh ý định
tiêu dùng các sản phẩm này (Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự., 2016; Nguyen Thi
Tuyet Mai và cộng sự., 2017; Phạm Thị Lan Hương, 2014). Từ tổng quan các nghiên
cứu và lập luận trên, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Thái độ với hành vi mua thực phẩm hữu cơ có tác động tích cực tới ý
định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
Chuẩn chủ quan
Người tiêu dùng mua thực phẩm hữu cơ cũng cảm nhận được áp lực của xã hội
tác động nên các quyết định tiêu dùng của họ (Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017).
8
Các nghiên cứu các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam cũng ghi nhận sự ảnh
hưởng của chuẩn chủ quan tới ý định mua các sản phẩm xanh (Nguyen Thi Tuyet
Mai và cộng sự., 2017; Nguyễn Vũ Hùng và cộng sự., 2016; Phạm Thị Lan Hương,
2014). Từ tổng quan các nghiên cứu và lập luận ở trên, tác giả đề xuất giả thuyết
nghiên cứu sau:
H2: Chuẩn chủ quan có tác động tích cực tới ý định mua thực phẩm hữu cơ
của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
Nhận thức kiểm soát hành vi
Các nghiên cứu tại Việt Nam, về sự tác động của nhận thức kiểm soát hành vi
tới ý định mua các sản phẩm xanh, lại cho kết quả là sự tác động rất mạnh của yếu tố
này. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Mai và cộng sự [2018] cho thấy, yếu tố này
tác động mạnh và đứng thứ hai, chỉ sau yếu tố thái độ, tới ý định mua thực phẩm hữu
cơ (Nguyen Thi Tuyet Mai và cộng sự., 2018). Từ tổng quan các nghiên cứu và lập
luận ở trên, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng tiêu cực tới ý định mua thực
phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
Cảm nhận về giá của thực phẩm hữu cơ
Nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển khẳng định mức giá cao của thực phẩm
hữu cơ là một trong các trở ngại ngăn cản người tiêu dùng mua thực phẩm hữu cơ
(Magnusson và cộng sự., 2001). Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại khẳng định mặc dù
người tiêu dùng vẫn cảm nhận là mức giả của thực phẩm hữu cơ đắt hơn so với thực
phẩm thông thường, nhưng dường như điều này lại không có tác động tới hành vi
mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng (Sobhanifard, 2018; Nuttavuthisit và
Thøgersen, 2017). Vì vậy, để làm rõ hơn vai trò của cảm nhận về giá với ý định mua
thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
H4: Cảm nhận về giá của thực phẩm hữu cơ cản trở ý định mua thực phẩm
hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
Niềm tin vào nhãn hiệu vào chứng nhận của thực phẩm hữu cơ
Người tiêu dùng thường có kỳ vọng về kết quả tiêu dùng thực phẩm hữu cơ
thông qua mức độ tin tưởng của họ vào các chứng nhận của người bán qua đó ảnh
hưởng tới thái độ của họ đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ (Nuttavuthisit và
Thøgersen, 2017) chứng nhận là một từ thường xuyên được người tiêu dùng nhắc đến
khi nói về thực phẩm hữu cơ (Hilverda và cộng sự., 2016). Từ tổng quan các nghiên
cứu và lập luận ở trên, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
9
H5: Niềm tin vào nhãn hiệu và chứng nhận ảnh hưởng tích cực tới ý định
mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
Những yếu tố ảnh hưởng tới thái độ đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ và
các giả thuyết nghiên cứu
Sự quan tâm tới sức khỏe
Người tiêu dùng thường nhận thức rằng thực phẩm hữu cơ tốt cho sức khỏe
hơn các sản phẩm thực phẩm thông thường, có thể giúp họ phòng chống ung thư
(Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017), do đó sức khỏe là một trong các động lực chính
thúc đẩy người tiêu dùng mua thực phẩm hữu cơ (Magnusson và cộng sự., 2001; Hsu
và cộng sự., 2016; Garcia-Yi, 2015; Hill và Lynchehaun, 2002). Sự quan tâm tới khía
cạnh tốt cho sức khỏe của thực phẩm hữu cơ có ảnh hưởng tích cực tới thái độ của
người tiêu dùng với hành vi mua thực phẩm hữu cơ, nói cách khác là người càng
quan tâm tới sức khỏe càng có thái độ tích cực đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ
(Nuttavuthisit và Thøgersen, 2017). Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
H6: Sự quan tâm tới sức khỏe thúc đẩy người tiêu dùng thành thị Việt Nam
có thái độ tích cực đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ.
Cảm nhận bản thân là người hiện đại và truyền thống
Cảm nhận bản thân là người truyền thống được định nghĩa là mức độ mà một
cá nhân có cảm nhận về mình phù hợp với chuẩn mực, giá trị và niềm tin của nho
giáo, phổ biến trước khi quá trình chuyển đổi bắt đầu. Ngược lại, cảm nhận bản thân
là người hiện đại được định nghĩa là mức độ mà một các nhân có cảm nhận về mình
phù hợp với chuẩn mực, giá trị và niềm tin được du nhập từ các nước phát triển sau
quá trình chuyển đổi (Nguyen Thi Tuyet Mai và cộng sự., 2009). Người cảm nhận
bản thân là hiện đại có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm hữu cơ do bị
thúc đẩy bởi các động cơ mang tính cá nhân (Nguyen Thi Tuyet Mai và cộng sự.,
2009), như: sản phẩm tốt cho sức khỏe, thân thiện với môi trường, chất lượng cao.
Còn những người có cảm nhận bản thân là người truyền thống thường là những người
có xu hướng sống mang tính tập thể cao hơn (Nguyen Thi Tuyet Mai và cộng sự.,
2009), có xu hướng tiêu dùng thực phẩm hữu cơ xuất phát từ những nguyên nhân
như: vì môi trường, phúc lợi động vật (Doorn và Verhoef, 2015; Schultz, 2001).
Từ tổng quan các nghiên cứu và lập luận ở trên, tác giả đề xuất cặp giả thuyết nghiên
cứu sau:
H7a: Cảm nhận bản thân là người hiện đại tác động tới thái độ đối với hành
vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
H7b: Cảm nhận bản thân là người truyền thống tác động tới thái độ đối với
hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam.
10
Sự quan tâm tới môi trường
Sự quan tâm tới môi trường thường đóng vai trò quan trọng trong quyết định
với thái độ với hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng (Schifferstein và
Ophuist, 1998; Doorn và Verhoef, 2015; Honkanen và cộng sự., 2006; Magnusson và
cộng sự., 2001), được người tiêu dùng nhắc đến thường xuyên khi nói về thực phẩm
hữu cơ (Hilverda và cộng sự., 2016). Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu
sau:
H8: Người tiêu dùng thành thị Việt Nam càng quan tâm tới môi trường, họ
sẽ càng có thái độ tích cực đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ.
Các yếu tố khác như: giới, học vấn, tuổi tác, thu nhập
Các yếu tố thuộc nhân khẩu học luôn được các nhà nghiên cứu khẳng định là
có ảnh hưởng tới ý định và hành vi mua của người tiêu dùng, do đó trong mô hình
nghiên cứu tác giả sẽ đưa các nhân tố này vào để đóng vai trò biến kiểm soát.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Hình 2-3: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: từ tổng quan của tác giả
Từ tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Dựa trên nền tảng lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB, là một nền tảng lý thuyết được
áp dụng nhiều trong các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng cũng như trong lĩnh
vực ngành hàng thực phẩm (Nguyen Thi Tuyet Mai và cộng sự., 2017). Tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu như trên [hình 2-3]
Cảm nhận bản thân
là người hiện đại,
truyền thống
Sự quan tâm
tới môi
trường
Sự quan tâm
tới sức khỏe
Thái độ với hành vi mua thực
phẩm hữu cơ
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Ý định mua thực
phẩm hữu cơ
Cảm nhận
về giá
Niềm tin vào nhãn
hiệu và chứng nhận
Các biến kiểm soát:
- Tuổi
- Học vấn
- Giới
- Thu nhập gia đình
11
12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu tổng thể
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng phù hợp với từng giai đoạn nghiên cứu,
gồm nghiên cứu định tính với sự trợ giúp của phần mềm Nvivo 10 và nghiên cứu định
lượng sử dụng công cụ khảo sát bằng bảng hỏi, phần phân tích tác giả sử dụng mô hình
phương trình cấu trúc [SEM] để phân tích với sự trợ giúp của phần mềm SPSS23 và
AMOS20.
3.1.2. Mẫu nghiên cứu
Với nghiên cứu định tính: phương pháp chọn mẫu là mẫu mục tiêu. Tác giả tiến
hành phỏng vấn sâu với 11 đối tượng là người tiêu dùng thành thị, chủ yếu sống và làm
việc tại Hà Nội, các đối tượng này được lựa chọn khác nhau về: tuổi, giới, thu nhập, học
vấn.
Với nghiên cứu định lượng: phương pháp chọn mẫu là mẫu thuận tiện, số lượng
mẫu thu thập cho giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ gồm 145 người tiêu dùng,
sống tại Hà Nội. Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức, số lượng mẫu thu thập
336 người tiêu dùng trở lên sống ở cả hai thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua thực phẩm hữu cơ
Kết quả nghiên cứu định tính đã cho thấy các nhân tố đã được đề xuất ở phần
tổng quan đều có ảnh hưởng tới hành vi mua thực phẩm hữu cơ, bao gồm: Cảm nhận
bản thân là người truyền thống hay người hiện đại; cảm nhận về giá; ; sự quan tâm tới
sức khỏe; lòng tin vào nhãn hiệu và chứng nhận; sự quan tâm tới môi trường; và một
nhân tố mới phát hiện là “sự tương đối”.
3.2.2. Phát triển khái niệm và thang đo mới
Trong quá trình nghiên cứu định tính tác giả đã phát hiện một nhân tố có ảnh
hưởng tới ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam, tạm
đặt tên là sự tương đối. Sự tương đối có thể được hiểu là sự từ chối một lựa chọn
chắc chắn dành cho các sản phẩm được coi là có ưu thế hơn. Trong bối cảnh thực
phẩm hữu cơ, sự tương đối được hiểu là sự từ chối lựa chọn một cách chắc chắn dành
cho sản phẩm thực phẩm hữu cơ, không tuyệt đối hóa, nhất nhất, bắt buộc phải lựa
chọn thực phẩm hữu cơ. Đây là khái niệm có nguồn gốc xuất phát từ khái niệm “sự
tương đối” trong các nghiên cứu về đạo đức, được định nghĩa là “mức độ mà một cá
nhân từ chối các quy tắc mang tính phổ biến” (Henle và cộng sự., 2005; Forsyth,
13
1980). Như vậy, khi một cá nhân không tuân theo các quy tắc mang tính phổ biến áp
dụng với mọi người thì trong họ sẽ tồn tại sự tương đối, mức độ cao thấp của sự
tương đối phụ thuộc vào mức độ họ từ chối áp dụng các quy tắc này, mức độ từ chối
càng cao thì sự tương đối càng lớn. Suy rộng ra, trong hành vi mua hàng hữu cơ,
những người có trong mình sự tương đối cao sẽ từ chối những kết luận mang tính phổ
quát rằng thực phẩm hữu cơ tốt hơn, tiêu dùng thực phẩm hữu cơ là tốt cho môi
trường, tốt cho sức khỏe, tiêu dùng thực phẩm hữu cơ là thông minh, hay tiêu dùng
thực phẩm hữu cơ sẽ được bạn bè, người thân ủng hộ, tiêu dùng thực phẩm hữu cơ là
tốt, là đạo đức
Nhân tố này có thể được khái quát trên bốn khía cạnh chính là: quan niệm sự
sạch bẩn chỉ là tương đối; thói quen tiêu dùng từ trước đến giờ không bị ảnh hưởng,
tác động xấu từ sản phẩm không phải hữu cơ; hậu quả của việc tiêu dùng thực phẩm
không phải là hữu cơ không rõ ràng do có nhiều lý do dẫn tới bệnh tật chứ không chỉ
do thực phẩm; và cuối cùng là sự tổng hợp của các yếu tố trên dẫn đến người tiêu
dùng không để ý xem thực phẩm mình mua có là thực phẩm hữu cơ hay không?
Như vậy, nhân tố sự tương đối được phát triển dựa trên khái niệm sự tương đối
trong lĩnh vực tâm lý, tuy nhiên các thang đo cũ do Forsyth phát triển năm 1980
không phù hợp để sử dụng cho lĩnh vực thực phẩm hữu cơ nên tác giả đã phát triển
các thang đo mới dựa trên các khía cạnh chính đã phân tích ở trên, gồm:
Bảng 3-3: Thang đo sự tương đối
Stt Nhân tố Mã hóa Nội dung Tác giả
1
Sự tương
đối trong
tiêu dùng
thực phẩm
hữu cơ
Rel1 Sạch hay bẩn [thực phẩm] chỉ là tương đối thôi
Tác giả tự
phát triển
dựa trên
nghiên cứu
định tính
Rel2
Xưa nay mọi người vẫn ăn thực phẩm [có thể
không phải hữu cơ] có sao đâu
Rel3
Có nhiều lý do dẫn tới bệnh tật chứ không
riêng gì thực phẩm
Rel4
Khi mua thực phẩm tôi thường không chú ý tới
đó có phải là thực phẩm hữu cơ hay không
Nguồn: từ nghiên cứu định tính của tác giả
14
3.2.8. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh sau nghiên cứu định tính.
3.2.8.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Hình 3-3: Mô hình nghiên cứu dự kiến điều chỉnh
Nguồn: tổng hợp từ tổng quan và nghiên cứu định tính của tác giả
3.2.8.2. Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh
So với các giả thuyết cũ tác giả đã đề xuất sau nghiên cứu tổng quan ở chương
2, tác giả đề xuất thêm 1 giả thuyết mới dựa trên phát hiện mới về sự tương đối trong
tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam. Tác giả đặt tên
giả thuyết này là H9, và được phát biểu như sau:
H9: người tiêu dùng càng tương đối trong việc mua thực phẩm hữu cơ thì ý
định mua thực phẩm hữu cơ của họ càng giảm.
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Các giai đoạn nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện làm hai giai đoạn là nghiên cứu định lượng
sơ bộ [nghiên cứu định lượng thử nghiệm – pilot] và nghiên cứu định lượng chính thức.
3.3.2. Thang đo
Các thang đo sau khi được phát triển, điều chỉnh được tác giả đưa vào bảng
hỏi, tập hợp các thang đo được thể hiện trong bảng 3-5
Bảng 3-4: Thang đo sử dụng trong nghiên cứu
Stt Thang đo Mã hóa Nội dung Tác giả
1
Thái độ đối
với hành vi
mua thực
phẩm hữu cơ
Att1 Mua thực phẩm hữu cơ là một lựa chọn
đúng đắn.
Được chỉnh
sửa từ
thang đo
của Ajzen
Att2 Mua thực phẩm hữu cơ là việc nên làm.
Att3* Theo tôi, mua thực phẩm hữu cơ chưa
Cảm nhận bản thân là người
hiện đại, truyền thống
Sự quan
tâm tới môi
trường
Sự quan
tâm tới
sức khỏe
Thái độ với hành vi mua
thực phẩm hữu cơ
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Ý định mua thực phẩm hữu cơ
Cảm nhận
về giá
Niềm tin vào nhãn
hiệu và chứng nhận
Sự tương
đối
Các biến kiểm soát:
Tuổi, Học vấn, Giới,
Thu nhập gia đình
15
Stt Thang đo Mã hóa Nội dung Tác giả
hẳn là lựa chọn thông minh. [1991];
Armitage
& Conner
[1999];
Nguyễn
Thị Tuyết
Mai và
cộng
sự.,2018
2 Chuẩn chủ quan
Sn1 Gia đình tôi có dùng thực phẩm hữu cơ.
Sn2 Bạn bè, đồng nghiệp của tôi cho rằng tôi
nên ăn thực phẩm hữu cơ.
Sn3
Những người quan trọng với tôi cho
rằng ăn thực phẩm hữu cơ sẽ mang đến
sức khỏe tốt.
Sn4 Tôi có ý định sẽ ăn thực phẩm hữu cơ vì
xã hội cho rằng đó là một sự lựa chọn tốt.
3
Nhận thức
kiểm soát
hành vi
PBC1 Tôi tin rằng tôi có đủ nguồn lực và khả
năng để mua thực phẩm hữu cơ.
PBC2 Việc mua thực phẩm hữu cơ nằm trong
tầm kiểm soát của tôi.
PBC3* Khi tôi muốn mua, cũng không dễ dàng
để mua được thực phẩm hữu cơ.
4
Ý định mua
thực phẩm
hữu cơ
Int1 Lần đi chợ tới, tôi rất có thể sẽ mua rau
và/hoặc hoa quả hữu cơ.
Int2 Lần đi chợ tới, tôi rất có thể sẽ mua thịt hữu cơ.
Int3 Bất cứ khi nào có thể, tôi thường có ý
định mua thực phẩm hữu cơ.
5
Cảm nhận
bản thân là
người hiện
đại
Ms1 Tôi thích những người ăn mặc hiện đại, hợp thời trang.
Được phát
triển và việt
hóa bởi
Nguyễn Thị
Tuyết Mai
và cộng sự
[2009],
Nguyễn Thị
Tuyết Mai
và cộng sự
[2018]
Ms2 Theo tôi, điều quan trọng là phải biết hưởng thụ cuộc sống.
Ms3 Tôi thích lối sống hiện đại.
Ms4 Tôi thích thử các sản phẩm/dịch vụ mới.
Ms5 Tôi thấy những sự thay đổi làm cuộc
sống thú vị hơn
6
Cảm nhận
bản thân là
người truyền
thống
Ts1 Tôi luôn cố gắng sống tiết kiệm.
Ts2 Tôi thấy cần thận trọng khi mua và sử dụng các sản phẩm mới.
Ts3
Tôi cảm thấy thích khi thưởng thức các
loại hình văn hoá, nghệ thuật mang tính
truyền thống
Ts4 Theo tôi cần phải quan tâm tới đánh giá
16
Stt Thang đo Mã hóa Nội dung Tác giả
của những người xung quanh về bản
thân mình.
Ts5
Theo tôi, điều rất quan trọng là phải tuân
thủ và gìn giữ các chuẩn mực có tính
truyền thống trong các quan hệ xã hội.
7
Sự quan tâm
tới môi
trường
Ev1 Tôi quan tâm đến sự giảm sút chất lượng
môi trường ở Việt Nam.
Được phát
triển bởi
Schultz và
cộng sự,
[2004], việt
hóa bởi Phạm
Thị Lan
Hương
[2014]
Ev2 Môi trường ở Việt Nam là mối quan tâm hàng đầu của tôi.
Ev3 Tôi rất quan tâm về việc bảo vệ môi
trường Việt Nam.
Ev4 Tôi luôn nghĩ đến làm thế nào để nâng
cao chất lượng môi trường Việt Nam.
8 Sự quan tâm
tới sức khỏe
He1 Tôi rất quan tâm tới sức khỏe của mình.
Chỉnh sửa
từ Jayanti
và Burns
[1998]
He2 Tôi rất có ý thức về sức khỏe của bản thân.
He3 Tôi cảnh giác với những thay đổi về sức khoẻ của mình.
He4 Tôi thường hiểu rõ tình trạng sức khỏe
của mình.
He5 Tôi có trách nhiệm về tình trạng sức khoẻ của tôi.
He6 Tôi biết về tình trạng sức khoẻ của tôi ở
các thời điểm khác nhau trong ngày.
9 Cảm nhận về giá
Pri1 Thực phẩm hữu cơ có giá cao Chỉnh sửa từ
Lee và Yun
[2014] Pri2
Thực phẩm hữu cơ đắt hơn thực phẩm
thông thường
10 Sự tương đối
Rel1 Sạch hay bẩn [thực phẩm] chỉ là tương
đối thôi
Tác giả
phát triển
từ nghiên
cứu định
tính
Rel2 Xưa nay mọi người vẫn ăn thực phẩm [có thể không phải hữu cơ] có sao đâu
Rel3 Có nhiều lý do dẫn tới bệnh tật chứ không riêng gì thực phẩm
Rel4 Khi mua thực phẩm tôi thường không chú ý
tới đó có phải là thực phẩm hữu cơ hay không
11 Niềm tin vào
nhãn hiệu và Tru1
Các đặc điểm được ghi trên nhãn hiệu
thực phẩm hữu cơ là đáng tin cậy
Chỉnh sửa
từ Atkinson
17
Stt Thang đo Mã hóa Nội dung Tác giả
chứng nhận
Tru2
Các đặc điểm được ghi trên nhãn hiệu
thực phẩm hữu cơ được sản xuất và
kiểm duyệt nghiêm ngặt
and
Rosenthal
[2014]
Tru3
Các đặc điểm được ghi trên nhãn hiệu
thực phẩm hữu cơ đều tuân thủ theo quy
định của pháp luật
Tru4 Các đặc điểm được ghi trên nhãn hiệu
thực phẩm hữu cơ là trung thực.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
3.3.3. Thống kê mô tả mẫu
Trong tổng số mẫu là 336 người tiêu dùng ở thành thị Việt Nam, có 213 đối
tượng là nữ giới, chiếm 63,4%, số đối tượng là nam giới có 123 người, chiếm tỉ lệ
36,6%. Các đối tượng điều tra có mức tuổi từ 17 đến 76 tuổi, độ tuổi từ 35 tuổi trở
xuống chiếm tỉ lệ 61,16%. Số lượng người trong độ tuổi có thể đi làm và có thu nhập
từ 18 đến 60 tuổi chiếm đến 97%, trong đó số lượng người có thu nhập ổn định tức là
sau khi tốt nghiệp đại học đến 60 tuổi chiếm 60,4%. Về trình độ học vấn từ tốt nghiệp
cao đẳng/đại học trở lên chiếm tới 58,9%. Mức thu nhập các hộ gia đình của mẫu là
khá cao, mức thu nhập trên mức trung bình của mẫu chiếm tỉ lệ 75.9%, riêng hai
nhóm từ 15 đến dưới 20 triệu và từ 20 đến dưới 27 triệu [tương ứng với mức thu nhập
trên trung bình của tổng cục thống kê] đã chiếm tới 53.9%.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng thái độ và ý định mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng
thành thị Việt Nam
Bảng 4-1: Thống kê mô tả các biến quan sát thang đo thái độ đối với hành vi và ý định
mua thực phẩm hữu cơ
Att1 Att2 Att3 Int1 Int2 Int3
N
Valid 336 336 336 336 336 336
Missing 0 0 0 0 0 0
Mean 5.125 5.122 3.851 4.813 4.414 4.369
Mode 6 6 4 4 4 4
Std. Deviation 1.3458 1.3908 1.5651 1.6071 1.6148 1.5799
Skewness -0.495 -0.561 0.009 -0.395 -0.225 -0.103
18
Std. Error of
Skewness
0.133 0.133 0.133 0.133 0.133 0.133
Kurtosis 0.097 0.044 -0.538 -0.514 -0.611 -0.601
Std. Error of
Kurtosis
0.265 0.265 0.265 0.265 0.265 0.265
Minimum 1 1 1 1 1 1
Maximum 7 7 7 7 7 7
Nguồn: từ dữ liệu điều tra của tác giả
Bảng 4-2: Thống kê mô tả các biến quan sát của thang đo ý định mua
thực phẩm hữu cơ
Int1 Int2 Int3
N Valid 336 336 336
Missing 0 0 0
Mean 4.813 4.414 4.369
Mode 4 4 4
Std. Deviation 1.6071 1.6148 1.5799
Skewness -0.395 -0.225 -0.103
Std. Error of Skewness 0.133 0.133 0.133
Kurtosis -0.514 -0.611 -0.601
Std. Error of Kurtosis 0.265 0.265 0.265
Minimum 1 1 1
Maximum 7 7 7
Nguồn: từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.2. Giá trị hội tụ và phân biệt
Bảng 4-4 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .801
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3588.067
Df 300
Sig. .000
Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
19
Bảng 4-5: Ma trận xoay các nhân tố
Factor
1 2 3 4 5 6 7
Ev1 .714
Ev2 .894
Ev3 .701
Ev4 .738
He1 .626
He2 .772
He3 .657
He4 .715
He5 .816
He6 .731
Ms1 .712
Ms2 .661
Ms3 .898
Ts3 .529
Ts4 .521
Ts5 .768
Rel1 .506
Rel2 .779
Rel4 -.237 .526
Pr1 .784
Pr2 .859
Tr1 .728
Tr2 .812
Tr3 .825
Tr4 .785
Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
Bảng 4-12: Chỉ báo độ phù hợp của mô hình
Chỉ báo Giá trị
Chi-square/df 2.057
CFI 0.901
GFI 0.847
TLI 0.885
RMSEA 0.056
20
Pclose 0.016
Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
4.3.2. Kết quả kiểm định mô hình và giả thuyết
Bảng 4-13: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Sự tác động Nhóm 1
Biến phụ thuộc Biến độc lập β, γ P-value
R2 của thái độ 0.706
Att <--- He -0.106 0.31
Att <--- Ms 0.315 ***
Att <--- Ts 0.935 ***
Att <--- Ev -0.175 0.106
R2 của ý định mua 0.737
Int <--- att 0.191 0.015
Int <--- sn 0.284 0.001
Int <--- pbc 0.453 ***
Int <--- Pri 0.139 0.011
Int <--- Tr -0.035 0.509
Int <--- Rel -0.188 ***
Int <--- Tuoi -0.054 0.247
Int <--- Hoc_van 0.011 0.819
Int <--- TN_Gdinh 0.097 0.051
Int <--- Gioi 0.017 0.689
Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
21
Hình 4-1: Mô hình phương trình cấu trúc
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns
.315***
.935***
R2 = .706
R2 = .737
.191*
.284**
*
.453***
.139*
-.188***
22
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Bảng 5.1: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu
Stt Mã hóa Kết luận Stt Mã hóa Kết luận
1 H1 Chấp nhận 6 H6 Bác bỏ
2 H2 Chấp nhận 7 H7a Chấp nhận
3 H3 Chấp nhận 8 H7b Chấp nhận
4 H4 Bác bỏ 9 H8 Bác bỏ
5 H5 Bác bỏ 10 H9 Chấp nhận
Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả
5.2. Thảo luận về kết quả và một số đề xuất, kiến nghị
5.2.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
5.2.1.1. Về các nhân tố ảnh hưởng tới thái độ đối với hành vi mua thực phẩm hữu cơ
Với R2 = 0.706, tức là có tới 70,6 % sự thay đổi trong thái độ đối với hành
vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng thành thị Việt Nam được giải thích
bởi mô hình.
Thứ nhất: Sự quan tâm tới môi trường không ảnh hưởng tới thái độ. Kết quả
này không ủng hộ các nghiên cứu của các tác giả, như: Schifferstein và Ophuist
[1998]; Doorn và Verhoef [2015]; Honkanen và cộng sự [2006]; Magnusson và cộng
sự [2001]. Tuy nhiên, kết quả này lại tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu định
tính, khi những người tham gia phỏng vấn sâu khẳng định, sự quan tâm tới môi
trường có rất ít tác động tới hành vi mua thực phẩm hữu cơ của họ.
Thứ 2: Sự quan tâm tới sức khỏe không ảnh hưởng tới thái độ. Kết quả này
không ủng hộ với cả nghiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nhung_yeu_to_anh_huong_toi_y_dinh_mua_thuc_p.pdf