Quyết định niêm yết chéo phụ thuộc vào loại hình DN và chiến lược kinh
doanh. Công ty thuộc loại hình DN khác nhau sẽ có mục tiêu tiếp cận thị trường thế
giới khác nhau. Công ty NYC thường có quy mô lớn so với thị trường trong nước.
Chiến lược kinh doanh sẽ chi phối quyết định niêm yết chéo. Công ty có thể nhằm
mục tiêu mua bán sáp nhập, tăng sự hiện diện tại thị trường quốc tế, thực hiện chiến
lược tiếp cận thị trường hàng hóa nước ngoài.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế và giải pháp cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng tới khả năng NYC tại thị trường quốc tế.
Về phương diện thực tiễn: Thứ nhất, luận án đã rút ra được 04 bài học kinh nghiệm khi
thực hiện NYC cho DN VN. Thứ hai, luận án đã phân tích toàn diện những khả năng
NYC của DN VN ở thời điểm hiện tại (2018) tương ứng với một số thị trường mục
tiêu lớn trên thế giới. Thông qua khảo sát nhà quản lý DN, cổ đông và tổ chức hỗ trợ,
luận án đã xác định được mức độ sẵn sàng chấp thuận phương án NYC của DN. Thứ
ba, luận án đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm DN
tới khả năng đáp ứng điều kiện niêm yết ban đầu tại SGX nhằm xác định đối tượng
DN có khả năng sẽ thực hiện NYC thành công . Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu
và định hướng phát triển thị trường, luận án đề xuất nhóm giải pháp đối với hai chủ thể
DN và cơ quan quản lý. Đề xuất bao gồm giải pháp cụ thể cho các chủ thể và Lộ trình
thực hiện NYC trong thời gian tới.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NIÊM YẾT CHÉO CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
1.1.1. Niêm yết chứng khoán
Khái niệm niêm yết chứng khoán được giải thích tại khoản 17 điều 6 Luật
chứng khoán VN: “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều
kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán.” Hoặc “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán đủ điều kiện
vào giao dịch tại SGDCK” (NT. Phương, 2018).
1.1.2. Niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
1.1.2.1. Niêm yết chứng khoán trên thị trường quốc tế
Niêm yết chứng khoán trên thị trường quốc tế là khi công ty niêm yết cổ phiếu
của mình tại một SGDCK không phải thuộc quốc gia mà công ty đó hoạt động
(Arauner, 1996).
1.1.2.2. Niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
NYC được hiểu là hoạt động niêm yết của một công ty (đã thực hiện niêm yết
lần đầu tại SGDCK trong nước) tại một hoặc nhiều SGDCK nước ngoài.
NYC còn được gọi là niêm yết thứ cấp hoặc niêm yết song song.
1.2. Chứng khoán niêm yết chéo
1.2.1. Cổ phiếu
NYC cổ phiếu trên thị trường tế có thể được thực hiện thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu lần đầu tại thị trường trong nước sau đó tiến hành niêm yết trên thị
trường nước ngoài (sau khi hoặc cùng lúc với hoạt động niêm yết cổ phiếu tại thị
trường trong nước) hoặc thực hiện IPO đồng thời tại thị trường trong nước và quốc tế
sau đó tiến hành niêm yết ngay sau đó.
1.2.2. Chứng chỉ lưu ký
Chứng chỉ lưu ký (DRs) là một loại chứng khoán được phát hành bởi một ngân
hàng lưu ký, đại diện cho quyền sở hữu cổ phiếu phổ thông của một tổ chức phát hành
ở nước ngoài. DRs được phát hành dưới dạng DRs Mỹ (ADRs), DRs toàn cầu (GDRs)
và DRs khu vực (tùy vào mỗi quốc gia). DRs cho phép các nhà đầu tư quốc tế giao
7
dịch chứng khoán nước ngoài nhưng không chịu những rằng buộc về thời gian cũng
như quy định như đầu tư trực tiếp vào cổ phiếu.
1.3. Phương thức niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
1.3.1. Phát hành cổ phiếu ra công chúng trên thị trường quốc tế
Công ty nước ngoài sẽ lựa chọn thị trường mục tiêu, sau đó hoàn thiện thủ tục
chào bán cổ phiếu ra công chúng tại thị trường đó. Sau khi hoàn tất đợt chào bán, cổ
phiếu sẽ được niêm yết và giao dịch tại SGDCK đã đăng ký.
1.3.2. Phát hành chứng chỉ lưu ký trên thị trường quốc tế
Hoạt động phát hành thường bắt nguồn tư một trong hai phía: nhu cầu sở hữu
DRs của nhà đầu tư nước ngoài hoặc nhu cầu phát hành DRs nhằm mục đích tăng vốn
của công ty trong nước. Quy trình phát hành DRs sẽ có sự tham gia của tổ chức lưu ký
trong nước và quốc tế (thường là các ngân hàng đầu tư) với vai trò là người quản lý
chính trong đợt phát hành.
1.4. Cơ sở cho hoạt động niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
1.4.1. Điều kiện niêm yết chéo chứng khoán
1.4.1.1. Điều kiện đăng ký niêm yết chéo
1.4.1.2. Điều kiện duy trì niêm yết chéo
1.4.2. Sự hài hòa về khung pháp lý giữa thi trường trong nước và thị trường mục tiêu
1.4.2.1. Quy định về phát hành và niêm yết chứng khoán
1.4.2.2. Quy định về giao dịch chứng khoán
1.4.2.3. Một số quy định khác
1.5. Lợi ích và hạn chế của niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
1.5.1. Lợi ích của niêm yết chéo
1.5.1.1. Giảm chi phí vốn
1.5.1.2. Tiếp cận nguồn vốn trên thị trường quốc tế
1.5.1.3. Cải thiện hoạt động quản trị công ty
1.5.1.4. Cải thiện sự hiện diện tại thị trường mục tiêu
1.5.1.5. Cải thiện thanh khoản của cổ phiếu
1.5.1.6. Tác động tới thị trường chứng khoán trong nước
1.5.2. Hạn chế của niêm yết chéo
8
1.5.2.1. Chi phí niêm yết chéo
1.5.2.2. Rào cản văn hóa
1.5.2.3. Rủi ro bị hủy niêm yết
1.6. Nhân tố ảnh hưởng tới quyết định niêm yết chéo chứng khoán trên thị
trường quốc tế
1.6.1. Đặc điểm doanh nghiệp
1.6.1.1. Quy mô doanh nghiệp
1.6.1.2. Khả năng sinh lời
1.6.1.3. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.6.1.4. Cấu trúc sở hữu
1.6.1.5. Ngành nghề kinh doanh
1.6.2. Thị trường chứng khoán mục tiêu
1.6.2.1. Quy mô thị trường
1.6.2.2. Đặc điểm của thị trường mục tiêu
1.6.2.3. Khẩu vị đầu tư
1.6.3. Thị trường chứng khoán trong nước
1.6.3.1. Mức độ phân khúc của thị trường chứng khoán trong nước
1.6.3.2. Định hướng phát triển hoạt động niêm yết nước ngoài
1.6.3.3. Sự tương đồngvăn hóa với thị trường quốc tế
1.6.3.4. Động lực về chính trị
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM NIÊM YẾT CHÉO CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
2.1. Kinh nghiệm niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
2.1.1. Thực trạng hoạt động niêm yết quốc tế
2.1.1.1. Quy mô thị trường niêm yết nước ngoài
2.1.1.2. Quy mô giao dịch thị trường niêm yết chéo chứng khoán
2.1.2. Kinh nghiệm quốc tế về niêm yết chéo chứng khoán
2.1.2.1. Trung Quốc
2.1.2.2. Nhật Bản
9
2.1.2.3. Hàn Quốc
2.2. Bài học kinh nghiệm về thực hiện niêm yết chéo cho Việt Nam
2.2.1. Động lực niêm yết chéo của doanh nghiệp
Quyết định niêm yết chéo phụ thuộc vào loại hình DN và chiến lược kinh
doanh. Công ty thuộc loại hình DN khác nhau sẽ có mục tiêu tiếp cận thị trường thế
giới khác nhau. Công ty NYC thường có quy mô lớn so với thị trường trong nước.
Chiến lược kinh doanh sẽ chi phối quyết định niêm yết chéo. Công ty có thể nhằm
mục tiêu mua bán sáp nhập, tăng sự hiện diện tại thị trường quốc tế, thực hiện chiến
lược tiếp cận thị trường hàng hóa nước ngoài.
2.2.2. Lựa chọn thị trường chứng khoán mục tiêu
Sự lựa chọn thị trường mục tiêu là không giống nhau đối với mỗi DN và mỗi
quốc gia. DN thường sẽ tự quyết định dựa trên khả năng đáp ứng các điều kiện niêm
yết tại thị trường mục tiêu và dựa trên động lực NYC ban đầu. Chính phủ có thể can
thiệp trong giai đoạn đầu nhằm kiểm soát các rủi ro có thể có thông qua việc quy định
danh sách thị trường mục tiêu.
2.2.3. Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp niêm yết chéo tại thị trường trong nước
Để hỗ trợ DN trong hoạt động NYC, cần có một hệ thống văn bản hướng dẫn
chi tiết về cách thức thực hiện chào bán cổ phiếu tại thị trường quốc tế. Các cơ quan
quản lý thị trường cần có sự phối hợp, thỏa thuận hợp tác trao đổi thông tin, niêm yết
chéo. Bên cạnh đó, cần có sự thay đổi kịp thời những nguyên tắc quản trị công ty,
chuẩn mực kế toán, tỷ lệ sở hữu nước ngoài để phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2.4. Xử lý hậu niêm yết chéo
Hậu NYC bao gồm vấn đề duy trì NYC và hủy NYC. DN cần đáp ứng các điều
kiện duy trì NYC mà mỗi SGDCK đặt ra. Đối với quyết định hủy NYC, cho dù hủy
niêm yết bắt buộc hay tự nguyện, số lượng cổ phần hủy niêm yết cần được xử lý để
đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Phương án được đưa ra có thể là hoàn trả tiền cho
cổ đông đang nắm giữ và thực hiện lưu ký, niêm yết bổ sung tại thị trường chứng
khoán trong nước.
10
CHƯƠNG 3: KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CHÉO CHỨNG KHOÁN TRÊN
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán niêm yết Việt Nam
3.1.1. Quy mô thị trường chứng khoán niêm yết
3.1.2. Thanh khoản thị trường niêm yết
3.1.3. Chứng khoán niêm yết
3.2. Khả năng niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế của doanh
nghiệp Việt Nam
3.2.1. Thị trường chứng khoán trong nước
Mặc dù vị thế của TTCK VN so với thị trường khu vực và thế giới đã có những
cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, nhưng các SGDCK VN vẫn được đánh
giá là thị trường có quy mô nhỏ, mức độ bảo vệ nhà đầu tư chưa cao.
3.2.2. Hợp tác niêm yết với các Sở giao dịch chứng khoán thế giới
Trong thời gian qua, các nhà quản lý thị trường đã có những động thái tích cực
trong các hoạt động ký kết thỏa thuận hợp tác, trở thành thành viên của các tổ chức
toàn cầu nhằm thúc đẩy hoạt động hội nhập giữa TTCK trong nước và quốc tế.
3.2.3. Khung pháp lý cho hoạt động niêm yết chéo
3.2.3.1. Quy định về phương thức phát hành và niêm yết chứng khoán
Khung pháp lý cho hoạt động chào bán và niêm yết chứng khoán nước ngoài
quy định tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Chương VII trong Thông tư 162 quy định
về Phát hành chứng khoán tại nước ngoài của các DN VN.
3.2.3.2. Quy định về thị trường mục tiêu
Được quy định tại Điều 64, Mục 3 của Nghị định 58/2012/NĐ-CP.
3.2.3.3. Quy định về cơ cấu sở hữu
Quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các DN niêm yết được
nêu tại Nghị định 60/2015/NĐ-CP. NYC phải tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu tối đa
của nhà đầu tư nước ngoài.
3.2.4. Kinh nghiệm niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế của doanh
nghiệp Việt Nam
11
3.2.4.1. Thực trạng hoạt động niêm yết chéo chứng khoán trên thị trường quốc tế
của doanh nghiệp Việt Nam
Hoạt động NYC của các DN VN đã được thực hiện từ hơn 10 năm trước đây.
Thời điểm năm 2007 đã có nhiều DN VN đưa ra kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên
SGDCK nước ngoài. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế từ thủ tục, pháp lý nên các kế hoạch
này hầu hết đều bị tạm dừng, mặc dù DN cũng như các cơ quan quản lý thị trường đã
có những nỗ lực cố gắng.
Bảng 3-5. Các DN đã có kế hoạch NYC cổ phiếu trên thị trường quốc tế
STT Công ty Năm Nội dung Nghị quyết SGDCK
niêm yết
SGDCK
mục tiêu
1 CTCP Sữa VN 2007 Phát hành cổ phiếu niêm yết trên TTCK nước ngoài HSX SGX
2 Tổng công ty cổ
phần Khoan và
Dịch vụ khoan dầu
khí
2009 Thông qua phát hành và niêm yết cổ phiếu PVD tại
TTCK Singapore.
Tăng vốn điều lệ tương ứng với lượng cổ phần phát
hành thêm.
HSX SGX
3 Tổng công ty Tài
chính cổ phần dầu
khí VN
2010 Xóa bỏ một số lượng cổ phần PVFC hiện đang niêm
yết (tối đa không quá 90.000.000 cổ phần) tại HOSE
để phục vụ chào bán và niêm yết tại Singapore
(SGX)
Chấp thuận niêm yết và thông qua các kế hoạch chào
bán tại SGX
HSX SGX
4 Công ty cổ phần
VINCOM
2011 Phát hành thêm cổ phần, chào bán và niêm yết cổ
phần phát hành thêm tại SGDCK Singapore.
HSX SGX
5 Masan 2011 Phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc DRs riêng lẻ cho
dưới 100 nhà đầu tư nước ngoài.
HSX
6 Công ty cổ phần
Kinh Đô
2011 Phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho đối tác nước ngoài,
sử dụng số lượng cổ phiếu này để phát hành DRs
toàn cầu sau đó niêm yết tại TTCK nước ngoài
HSX
7 Tổng công ty Khí
VN – Công ty cổ
phần
2012 Chủ trương niêm yết cổ phiếu của PV Gas tại SGX Chưa
niêm yết
SGX
8 Công ty cổ phần
phát triển bất động
sản Phát Đạt
2012 Phát hành DRs hay các công cụ chứng khoán tương
tự liên quan tới cổ phần của công ty (phát hành thêm
cổ phiếu, phát hành riêng lẻ)
HSX LSE/
SGX
9 Công ty cổ phần
tập đoàn FLC
2014
/201
7
Niêm yết cổ phiếu tại Singapore HSX SGX
12
10 Công ty cổ phần
Tập đoàn Đầu tư
địa ốc Nova
2018 Phát hành cổ phiếu phổ thông, Trái phiếu Công ty
hoặc Trái phiếu Chuyển đổi được phép niêm yết ở
nước ngoài
HSX SGX
Nguồn: Nghị quyết ĐHĐCĐ các năm của các công ty
Bảng 3-6. Một số DN đã thất bại trong hoạt động niêm yết nước ngoài
Năm Công ty Mã CK SGDCK SGDCK
mục tiêu
Lý do thất bại
2010 CTCP đầu tư và xây
dựng VN - Cavico
Chưa
niêm yết
NASDAQ Vi phạm hàng loạt tiêu chuẩn về công
bố thông tin và thị giá cổ phiếu
2008 CTCP Sữa VN VNM HSX SGX Thủ tục giữa TTLK VN và Singapore,
điều kiện về cổ đông khác nhau
2012 CTCP Hoàng Anh Gia
Lai
HAG HSX SGX Số lượng cổ phiếu quốc tế phát hành ít
và ít giao dịch thực hiện
2014 CTCP Tập đoàn FLC FLC HSX SGX Thủ tục pháp lý
2016 Vietjet VJE HSX HKSE Thủ tục pháp lý
Nguồn: Tổng hợp
3.2.5. Mức độ sẵn sàng chấp thuận phương án niêm yết chéo
3.2.5.1. Động lực và khó khăn của hoạt động niêm yết chéo
Động lực huy động vốn từ thị trường quốc tế và chiến lược kinh doanh hướng
tới thị trường nước ngoài được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng lớn nhất tới quyết
định NYC của DN. Thêm vào đó, NYC được coi như một công cụ nhằm quảng bá
hình ảnh DN tại thị trường trong nước.
Khó khăn lớn nhất thuộc về tiêu chuẩn NYC khắt khe và sự khác biệt trong
chuẩn mực BCTC của VN và quốc tế. Khung pháp lý cho hoạt động NYC chưa đầy đủ
cũng được đánh giá là tạo ra nhiều khó khăn cho DN khi muốn tiếp cận thị trường vốn
quốc tế.
3.2.5.2. Mức độ sẵn sàng chấp thuận phương án niêm yết chéo
Bảng 3-1. Mức độ sẵn sàng chấp thuận phương án NYC
Tác động của NYC
DN Huy động vốn 75%
Quảng bá hình ảnh tại thị trường quốc tế 100%
Cải thiện quản trị công ty 100%
Công ty chứng khoán Huy động vốn 100%
Quảng bá hình ảnh tại thị trường quốc tế 100%
Cải thiện quản trị công ty 100%
13
Cổ đông Bảo vệ cổ đông thiểu số 75%
Tăng khả năng tiếp cận thông tin cho cổ đông 100%
Dự định NYC
DN Chưa từng có ý định 100%
Có mục tiêu trong tương lai 50%
Cổ đông Đồng ý thông qua phương án NYC 85.5%
Công ty chứng khoán Tư vấn tài chính cho DN khi NYC là cần thiết 100%
Sẽ triển khai khi DN phát sinh nhu cầu 66.67%
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.2.5.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu được cho là có quy mô vốn lớn, có sự tương đồng về văn
hóa khu vực và phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Bảng 3-2. Thị trường mục tiêu của DN VN
Thị trường mục tiêu DN Cổ đông Công ty chứng khoán
SGX 75% 78.3% 100%
HKSE 50% 58.9% 66.67%
LSE 0% 21.4% 0%
NYSE 25% 26.8% 0%
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.2.6. Mức độ đáp ứng điều kiện niêm yết tại một số Sở giao dịch chứng khoán
quốc tế của DN Việt Nam
3.2.6.1. Điều kiện niêm yết ban đầu
Bảng 3-3. Số lượng công ty niêm yết HSX đáp ứng đủ điều kiện về tài chính
SGDCK TIÊU CHUẨN TÀI CHÍNH SỐ LƯỢNG CÔNG TY
ĐỦ ĐIỀU KIỆN*
NYSE Lợi nhuận 32
Doanh thu và dòng tiền 6
Doanh thu 17
LSE Giá trị vốn hóa thị trường 302
LxSE Giá trị vốn hóa thị trường 303
HKE Lợi nhuận 154
Giá trị vốn hóa thị trường/doanh thu/dòng tiền 34
Giá trị vốn hóa thị trường/ doanh thu 23
SGX Lợi nhuận 52
Giá trị vốn hóa thị trường/lợi nhuận 67
Giá trị vốn hóa thị trường/doanh thu 42
* Các chỉ tiêu tài chính được lấy từ BCTC 2018 đã kiểm toán của các công ty niêm yết.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mức độ đáp ứng về các tiêu chuẩn tài chính chỉ mang tính tương đối. So sánh
sự khác biệt giữa VAS và IFRS cho thấy cách ghi nhận doanh thu sẽ tạo ra ít khác biệt
hơn so với lợi nhuận.
14
3.2.6.2. Điều kiện niêm yết bổ sung
- Lịch sử hoạt động
Các công ty hiện đang niêm yết tại HOSE đều đảm bảo tiêu chuẩn của SGDCK
TP. Hồ Chí Minh là có thời gian hoạt động từ 2 năm trở lên dưới hình thức công ty cổ
phần, còn lịch sử hoạt động 100% DN từ 3 năm trở lên.
- Phân phối cổ phiếu cho cổ đông
Bảng 3-12. Quy định về phân phối cổ phiếu được áp dụng tại một số SGDCK
SGDCK
Tỷ lệ sở hữu công chúng/số lượng cổ đông
Số lượng công ty
đủ điều kiện*
NYSE *Có ít nhất 5000 cổ đông sở hữu từ 100 cổ phiếu trở lên
*Ít nhất 2.5 triệu cổ phiếu được nắm giữ bởi công chúng
75%
100%
LSE Ít nhất 25% lượng cổ phiếu phổ thông đã niêm yết phải được phân phối ra
công chúng tại một hoặc nhiều quốc gia thành viên khu vực kinh tế Châu
Âu (EEA)
78.8%
LxSE Ít nhất 25% lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết được phân phối cho các nhà
đầu tư.
100%
SGX *Có ít nhất 500 cổ đông tại thời điểm niêm yết, nếu SGDCK nước sở tại và
SGX không có chương trình hợp tác thì phải có ít nhất 500 cổ đông tại
Singapore hoặc 1000 cổ đông toàn cầu
*Nếu công ty NYC thông qua IPO sẽ quy định theo giá trị chào bán cổ
phiếu, công ty phải tuân thủ tỷ lệ cổ phần chào bán cho cổ đông (từ 20%
đến 40%) và tỷ lệ cổ phần chào bán tối đa cho mỗi cổ đông (từ 0.4% đến
0.8%)
100%
HKSE *Có ít nhất 300 cổ đông tại thời điểm niêm yết
*Có ít nhất 25% tổng số cổ phần đã phát hành được nắm giữ bởi công
chúng
*Tỷ lệ sở hữu của 3 cổ đông lớn nhất không quá 50%
100%
83%-94%
* Dựa trên các công ty niêm yết đã đủ điều kiện về tài chính theo quy định tại các SGDCK.
Nguồn: Baker McKenzie
- Tỷ lệ cổ phần cháo bán ra công chúng
Một số SGDCK đưa ra quy định về tỷ lệ cổ phần chào bán tối thiểu đối với DN
nước ngoài khi thực hiện NYC. Tỷ lệ cổ phần chào bán tại thị trường nước ngoài củ
DN VN sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ sở hữu còn lại của nhà đầu tư nước lại tại thị trường
trong nước.
15
Bảng 3-4. Số lượng công ty niêm yết HSX đáp ứng điều kiện tài chính, tỷ lệ sở
hữu nước ngoài và tỷ lệ cổ phần đại chúng
SGDCK Tiêu chuẩn tài chính Điều kiện
niêm yết ban
đầu
Tỷ lệ sở hữu nước
ngoài và tỷ lệ cổ
phần công chúng
NYSE Lợi nhuận 32 18
Doanh thu và dòng tiền 6 3
Doanh thu 17 9
LSE Giá trị vốn hóa thị trường 302 225
LxSE Giá trị vốn hóa thị trường 303 266
HKE Lợi nhuận 154 125
Giá trị vốn hóa thị trường/doanh thu/dòng tiền 34 20
Giá trị vốn hóa thị trường/ doanh thu 23 11
SGX Lợi nhuận 52 34
Giá trị vốn hóa thị trường/lợi nhuận 67 44
Giá trị vốn hóa thị trường/doanh thu 42 25
* LSE có quy định về tỷ lệ tối thiểu phân phối tại các nước thuộc khu vực EEA là 25%, số
lượng công ty có tỷ lệ sở hữu NN là nhỏ hơn 24%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sau khi xem xét mức độ đáp ứng các điều kiện niêm yết mà SGDCK đưa ra, nghiên
cứu sinh tìm ra được 20 DN niêm yết có mức đáp ứng tốt nhất điều kiện niêm yết ban
đầu tại SGX và thực hiện đối chiếu với các SGDCK còn lại
3.2.6.3. Quy tắc quản trị công ty
Sử dụng danh sách 20 DN niêm yết có mức độ đáp ứng tốt nhất điều kiện niêm
yết ban đầu tại SGX, nghiên cứu sinh so sánh điều kiện duy trì niêm yết chéo (quy tắc
quản trị công ty, chuẩn mực BCTC quốc tế). Mức độ đáp ứng quy tắc quản trị công ty
tương đối tốt, tuy nhiên chỉ có 04 DN niêm yết đã từng công bố BCTC theo IFRS
trong 03 năm liên tục.
3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng đáp ứng điều
kiện niêm yết chéo của doanh nghiệp Việt Nam
3.3.1. Dữ liệu
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Với biến phụ thuộc là DN có đáp ứng đủ điều kiện NYC tại SGX hay không,
mô hình hồi quy nhị phân Logit và mô hình tỷ lệ rủi ro Cox Hazards được sử dụng để
xác định khả năng đáp ứng điều kiện NYC của DN VN.
16
3.3.3. Mô hình nghiên cứu
- Mô hình logit:
𝒍𝒏 {
𝑷𝒊
𝟏 − 𝑷𝒊
} = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏𝑳𝒏𝑻𝑨𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟐𝒍𝒆𝒗𝒆𝒓𝒂𝒈𝒆𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟑𝒔𝒂𝒍𝒆𝒈𝒓𝒐𝒘𝒕𝒉𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝜷𝟒𝒇𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏𝒕𝒐𝒕𝒂𝒍𝒔𝒂𝒍𝒆𝒔𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟓𝒓𝒐𝒂𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟔𝒔𝒕𝒂𝒕𝒆𝒐𝒘𝒏𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝜷𝟕𝒇𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏𝒐𝒘𝒏𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟖𝒃𝒍𝒐𝒄𝒌𝒉𝒐𝒍𝒅𝒆𝒓𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟗𝒃𝒍𝒐𝒄𝒌𝒉𝒐𝒍𝒅𝒆𝒓𝟐𝒏𝒅𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝒊𝒏𝒅𝒖𝒔𝒕𝒓𝒚(𝒅𝒖𝒎𝒎𝒚) + 𝑼𝒊𝒕
- Mô hình Cox Hazards:
𝒍𝒏 {
𝒉(𝒕)
𝒉𝟎(𝒕)
} = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏𝑳𝒏𝑻𝑨𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟐𝒍𝒆𝒗𝒆𝒓𝒂𝒈𝒆𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟑𝒔𝒂𝒍𝒆𝒈𝒓𝒐𝒘𝒕𝒉𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝜷𝟒𝒇𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏𝒕𝒐𝒕𝒂𝒍𝒔𝒂𝒍𝒆𝒔𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟓𝒓𝒐𝒂𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟔𝒔𝒕𝒂𝒕𝒆𝒐𝒘𝒏𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝜷𝟕𝒇𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏𝒐𝒘𝒏𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟖𝒃𝒍𝒐𝒄𝒌𝒉𝒐𝒍𝒅𝒆𝒓𝒊,𝒕−𝟏 + 𝜷𝟗𝒃𝒍𝒐𝒄𝒌𝒉𝒐𝒍𝒅𝒆𝒓𝟐𝒏𝒅𝒊,𝒕−𝟏
+ 𝒊𝒏𝒅𝒖𝒔𝒕𝒓𝒚(𝒅𝒖𝒎𝒎𝒚) + 𝑼𝒊𝒕
Trong đó:
i: công ty thứ i (i=1-305)
t: năm (t=2014-2018)
Biến phụ thuộc:
- sgxlistit: nhận giá trị 1 khi công ty i đáp ứng điều kiện NYC tại năm t, nhận giá
trị 0 trong trường hợp ngược lại.
- Pi: Xác suất để doanh nghiệp i NYC tại SGX (để sgxlistit nhận giá trị 1)
- h(t): khả năng NYC tức thời của DN i năm t
Biến độc lập:
- LnTAit: Logarit tổng tài tài sản của DN i năm t
- leverageit: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của DN i năm t, được tính bằng tổng nợ/tổng tài sản
- salegrowthit: tăng trưởng doanh thu của DN i năm t, được tính bằng doanh thu năm
sau/doanh thu năm trước.
- foreigntotalsalesit: tỷ lệ doanh thu xuất khẩu/tổng doanh thu của DN i năm t
- roait: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của DN i năm t
- stateownit: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước của DN i năm t
- foreignownit: Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài của DN i năm t
- blockholder5it: Tỷ lệ sở hữu cổ đông lớn trên 5% của DN i năm t (không bao gồm
cổ đông Nhà nước)
- blockholder2ndit: sở hữu của cổ đông lớn trên 10% của DN i năm t
17
- industry: biến giả (dummy) cho các ngành (theo chuẩn phân ngành của HSX đang
áp dụng cho các công ty niêm yết)
3.3.4. Kết quả mô hình nghiên cứu
3.3.4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
3.3.4.2. Kết quả
3.3.5. Kết luận
Tổng tài sản và ROA đóng vai trò quan trọng, tác động tích cực tới khả năng
đáp ứng điều kiện niêm yết tại SGX. Đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực làm giảm
khả năng đáp ứng điều kiện NYC của công ty. Đối với nhóm chỉ tiêu về cấu trúc sở
hữu, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được tìm thấy là có tác động tích cực tới
xác suất NYC, hay công ty được sở hữu bởi càng nhiều cổ đông nước ngoài thì sẽ có
khả năng đáp ứng điều kiện NYC cao hơn. Tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn, cổ đông nhà
nước sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng đáp ứng điều kiện NYC bởi các tác động từ
việc hạn chế lợi ích cá nhân của cổ đông tại các TTCK quốc tế. Biến ngành có ý nghĩa
thống kê đối với biến sgxlist1 có ý nghĩa thị trường mục tiêu khác nhau sẽ tác động
khác nhau tới khả năng đáp ứng điều kiện NYC.
Bảng 3-20. Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng
Biến
Kết quả
của các
nghiên
cứu
Dự phóng
SGXLIST SGXLIST1
Kết quả
mô
hình
Kết quả
mô hình
Cox
Kết quả
mô
hình
Kết quả
mô hình
Cox
18
Logit Hazards Logit Hazards
Quy mô
công ty
Tích cực
Giả thuyết H1: Quy mô công ty có ảnh
hưởng tích cực tới khả năng đáp ứng
điều kiện NYC của DN
Tích
cực
Tích cực
Tích
cực
Tích cực
Đòn bẩy
tài
chính
Tiêu cực
Giả thuyết H2: Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng đáp
ứng điều kiện NYC của DN
Tiêu
cực
Tiêu cực
Tiêu
cực
Tiêu cực
Tăng
trưởng
doanh
thu
Tích cực
Giả thuyết H3: Công ty đang trong giai
đoạn phát triển sẽ có khả năng đáp ứng
điều kiện NYC cao hơn
Không
có ý
nghĩa
Không
có ý
nghĩa
Không
có ý
nghĩa
Không có
ý nghĩa
Doanh
thu xuất
khẩu
Tích cực
Giả thuyết H4: Tỷ trọng doanh thu xuất
khẩu có ảnh hưởng tích cực tới khả
năng đáp ứng điều kiện NYC của DN
Không
có ý
nghĩa
Không
có ý
nghĩa
Tiêu
cực
Tiêu cực
ROA Tích cực
Giả thuyết H5: Khả năng sinh lời có
ảnh hưởng tích cực tới khả năng đáp
ứng điều kiện NYC của DN
Tích
cực
Tích cực
Tích
cực
Tích cực
Tỷ lệ sở
hữu của
Nhà
nước
Tiêu cực
Giả thuyết H6: Tỷ lệ sở hữu của Nhà
nước có ảnh hưởng tiêu cực tới khả
năng đáp ứng điều kiện NYC của DN
Không
có ý
nghĩa
Tiêu cực
Không
có ý
nghĩa
Không có
ý nghĩa
Tỷ lệ sở
hữu
nước
ngoài
Giả thuyết H7: Tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng tích
cực tới khả năng đáp ứng điều kiện
NYC của DN
Tích
cực
Tích cực
Tích
cực
Tích cực
Tỷ lệ sở
hữu của
cổ đông
lớn
Tiêu cực
Giả thuyết H8: Tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn trên 5% có ảnh hưởng tiêu
cực tới khả năng đáp ứng điều kiện
NYC của DN
Giả thuyết H9: Nhóm cổ đông lớn sở
hữu trên 10% sẽ có ảnh hưởng tiêu cực
tới khả năng đáp ứng điều kiện NYC
của DN
Tiêu
cực
Tiêu cực
Tiêu
cực
Không có
ý nghĩa
Ngành
kinh
doanh
Có sự
khác biệt
về khả
năng
NYC
giữa các
ngành
Giả thuyết H10: Các DN khác ngành
nhau có khả năng đáp ứng điều kiện
NYC là khác nhau
Không
có sự
khác
biệt
giữa các
ngành
Không
có sự
khác biệt
giữa các
ngành
Có sự
khác
biệt
Có sự
khác biệt
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.3.6. Hạn chế của mô hình
19
Mô hình nghiên cứu còn hạn chế về phạm vi không gian và thời gian nghiên
cứu. Dữ liệu mô hình có thể mở rộng toàn bộ DN niêm yết trên TTCK VN và thời gian
kéo dài từ thời điểm doanh nghiệp đầu tiên có kế hoạch NYC.
3.4. Đánh giá chung về khả năng niêm yết chéo của DN Việt Nam
3.4.1. Thuận lợi
3.4.1.1. Tăng trưởng của thị trường chứng khoán trong nước
3.4.1.2. Khung pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán
3.4.1.3. Thỏa thuận hợp tác giữa các Sở giao dịch chứng khoán trong nước và quốc tế
3.4.1.4. Kinh nghiệm niêm yết chứng khoán trên thị trường nước ngoài của các DN Việt
Nam
3.4.1.5. Mức độ đáp ứng tốt điều kiện niêm yết chéo tại một số thị trường quốc tế
3.4.1.6. Mức độ chấp thuận phương án niêm yết chéo
3.4.2. Khó khăn
3.4.2.1. DN chưa sẵn sàng niêm yết chéo chứng khoán
3.4.2.2. Hoạt động hợp t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_niem_yet_cheo_chung_khoan_tren_thi_truong_qu.pdf