Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các công ty xây dựng công trình thủy lợi tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

MỤC LỤC. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG . viii

MỞ ĐẦU .1

1.Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.2

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .19

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.20

5. Phương pháp nghiên cứu .21

6. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án.24

7. Những đóng góp của luận án .24

8. Kết cấu luận án.25

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ

GIÁ THÀNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .26

1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị chi phí và giá thành.26

1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của Kế toán quản trị chi phí và giá thành trong

doanh nghiệp xây dựng .26

1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí sản

xuất và giá thành tại doanh nghiệp xây dựng.36

1.2. Đặc điểm hoạt động xây dựng thủy lợi ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị

chi phí sản xuất và giá thành.43

1.3. Các phương pháp xác định chi phí.44

1.3.1. Phương pháp chi phí mục tiêu (Phương pháp Target costing (TC).47

1.3.2. Phương pháp chi phí Kaizen (Phương pháp Kaizen costing (KC) .49

1.3.3. Phương pháp chi phí tiêu chuẩn.51

1.3.4. Đặc điểm của hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến lựa chọn sử dụng phương

pháp kế toán quản trị chi phí .53

pdf291 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành tại các công ty xây dựng công trình thủy lợi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và thành quả của hàng nghìn năm xây dựng và phát triển đê điều, kênh mương tưới tiêu của cha ông. Đến nay đã có 6.151 ki lô mét đê sông, 2.488 ki lô mét đê biển, 25.869 ki lô mét bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long; 254.815 ki lô mét kênh mương các loại, trong đó đã kiên cố được 51.856 ki lô mét (Bộ Nông nghiệp và PTNT: Báo cáo Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) ngành Nông nghiệp và PTNT). Mặc dù còn có những hạn chế, đầu tư cho thủy lợi chủ yếu tập trung vào xây dựng các công trình mới, việc quản lý, tu bổ, duy trì các công trình thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, nhiều công trình chưa khai thác hết công suất và nhanh xuống cấp, một số công trình không đảm bảo an toàn; hệ thống tưới tiêu chủ yếu phục vụ cho cây lúa, thủy lợi đa mục tiêu chưa được chú ý nhưng thủy lợi đã và đang phát huy mạnh mẽ vai trò của mình. Thủy lợi đã góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất, mở rộng diện tích canh tác, tăng vụ sản xuất hàng năm, tăng sản lượng cây trồng, bảo đảm an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Trong suốt thời gian qua, ngành Thủy lợi đã khẳng định được vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp và cải thiện môi trường: 121 - Tham gia phát triển thuỷ điện - Đóng góp vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường, tạo tiền đề xây dựng cuộc sống văn minh hiện đại. - Đóng góp quan trọng vào xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, - Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước - Phát triển khoa học kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực Ngành thuỷ lợi cũng là ngành xây dựng đã xây dựng được nhiều tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật chặt chẽ, tiên tiến trong quy hoạch, thiết kế, thi công; đã xây dựng Bộ Sổ tay Tra cứu Thuỷ lợi trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước, đặc biệt là quy trình vận hành liên hồ lần đầu tiên được thực hiện ở nước ta do Thủ tướng Chính phủ giao để phục vụ cho chống lũ, phát điện, cấp nước cho hạ du từ năm 2006 trở lại đây. 2.1.2. Khái quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại các công ty xây dựng công trình thủy lợi với tư cách là nhà thầu *Đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuỷ lợi có ảnh hưởng đến công tác kế toán. Tiến hành khảo sát các công ty xây dựng công trình thủy lợi, tác giả nhận thấy Sản phẩm xây dựng thủy lợi cũng có những tính chất của các sản phẩm xây dựng nói chung, tuy nhiên do đặc thù riêng của các công trình thủy lợi mà nó có những đặc tính riêng, cụ thể như sau: -Sản phẩm xây dựng thủy lợi là những công trình như: Cầu cống, đập, nhà máy thủy điện, kênh mương... được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn các nơi trong các lãnh thổ khác nhau. Điều đó làm cho sản phẩm xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định. Mỗi công trình của doanh nghiệp gắn với vị trí nhất định, cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy móc...phải di chuyển theo, do đó luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán của đơn vị như việc theo dõi quản lý gặp khó khăn, luân chuyển chứng từ chậm nên dễ khi gặp sai sót. - Sản phẩm xây dựng thuỷ lợi thường có kích thước rất lớn, nhiều chi tiết phức 122 tạp, chi phí xây dựng lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Thông thường các công trình loại vừa cũng có kinh phí hàng trăm tỷ đồng, các công trình cỡ lớn thuộc nhóm A có giá trị đến hàng ngàn tỷ đồng, ví dụ hồ chứa Cửa Đạt (Thanh Hóa) có giá trị dự toán 7000 tỷ đồng). Thời gian thi công các công trình loại vừa và lớn từ 4 năm đến 10 năm, thời gian sử dụng công trình khoảng 25 năm đến 100 năm. Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. - Công trình thủy lợi mang tính chất phục vụ công ích là chính, kinh doanh là thứ yếu. Mặt khác các công trình thủy lợi có vốn đầu tư xây dựng rất lớn nhưng thu lợi cho các nhà đầu tư lại rất nhỏ (mặc dù hiệu quả kinh tế-xã hội rất to lớn), đặc biệt là các công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu. Vì vậy hầu hết các sản phẩm xây dựng thuỷ lợi đều phải làm theo đơn đặt hàng trước. Nhà nước là người đặt hàng đồng thời cũng là người mua sản phẩm xây dựng thủy lợi để khai thác và quản lý vận hành. Rất ít cá nhân đứng ra tự xây dựng và khai thác các công trình thủy lợi. Đây là một đặc điểm khác với các ngành khác. - Do trong quá trình thi công, các công ty xây dựng thủy lợi phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Nên sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân công, máy thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong, kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Mặt khác, sản phẩm xây dựng cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua khâu thủ tục bàn giao giữa bên A và bên B trên cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế đự toán đã quy định. - Công ty lập hồ sơ dự thầu theo các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, địa điểm xây dựng của chủ đầu tư và theo từng hồ sơ dự toán của từng loại công trình. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật, địa điểm xây dựng của từng công trình, công ty đề ra các biện pháp thi công phù hợp nhằm hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của doanh nghiệp xây dựng nhằm cung cấp thông 123 tin chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh đạo việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. * Đặc điểm qui trình sản xuất tại các công ty xây dựng công trình thủy lợi với tư cách là nhà thầu Do đặc điểm đơn chiếc, riêng lẻ và đa dạng của các công trình xây dựng do công ty thực hiện nên kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng công trình riêng biệt. Vì vậy, công ty bố trí mỗi công trình thực hiện có một kế toán theo dõi, tổng hợp các chi phí (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc.v.v.) trong quá trình thi công công trình. Sau khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình xây dựng, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí xây dựng và tính giá thành cho công trình đã thực hiện. Đặc điểm qui trình sản xuất tại công ty: Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu. -Quá trình đấu thầu được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ đấu thầu (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Trúng thầu Nộp hồ sơ Mua hồ sơ Chuẩn bị hồ sơ Không trúng thầu Tiếp nhận hồ sơ Tổ chức thực hiện Kí kết hợp đồng kinh tế Đàm phán Lưu hồ sơ 124 Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau : Sơ đồ 2.2 : Quy trình công nghệ (Nguồn: Tác giả tổng hợp) * Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất tại các công ty xây dựng công trình thủy lợi với tư cách là nhà thầu Đặc điểm tổ chức sản xuất của các Công ty này xuất phát từ đặc điểm chung của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm không ổn định, tính chất kết cấu khác nhau, khối lượng công việc lúc nhiều lúc ít. Khi doanh nghiệp trúng thầu nhiều dự án mà không đủ khả năng đảm nhận thì phải thực hiện phương án chia thầu ; khi không có việc làm thì phải nhận thầu lại để đảm bảo duy trì ổn định việc làm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức sản xuất chủ yếu theo phương thức ‘khoán gọn’ các công trình, hạng mục xây dựng, khối lượng công việc cho các đội thi công của công ty. Sau đây tác giả xin trích dẫn sơ đồ tổ chức hiện trường của các công trình xây dựng và sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của một công trình tiêu biểu để tìm hiểu rõ hơn về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Khảo sát & thăm dò Thi công phần móng đập Thi công phần thân đập Bàn giao và quyết toán công trình Thi công phần mặt đập Kiểm tra và nghiệm thu Hoàn thiện công trình 125 Tổ chức hiện trường được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức hiện trường (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Quản lý chung: Chỉ đạo trực tiếp các bộ phận hoặc có thể chỉ đạo trực tiếp công trường, chịu trách nhiệm cho công trình Các phòng ban: Làm theo chức năng nghiệp vụ của mình Bộ phận thí nghiệm hiện trường: Tổ chức kiểm tra xem phần công việc đã làm đã đạt yêu cầu về kỹ thuật chưa để tiếp tục thực hiện phần tiếp theo Giám sát thi công: Chịu trách nhiệm giám sát ở công trường, ra quyết định về những công việc cần thực hiện ở công trường Công nhân kĩ thuật: Trực tiếp thi công công trình, quan hệ trực tiếp với giám sát công trường Quản lý chung (chủ công trình) Hành chính Trợ lý công trình Kế toán, bảo vệ, y tá, đời sống Thí nghiệm hiện trường Giám sát hiện trường (đốc công) Công nhân kỹ thuật. Lao động phổ thông Lĩnh vực khác Quản lý xe máy Vật tư kỹ thuật Lao động bảo hiểm Quản lý kỹ thuật (kỹ sư chính) 126 Tổ chức quản lý- sản xuất của các công trình được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức quản lý- sản xuất của các công trình (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Ban giám đốc : Trực tiếp quản lý các phòng chức năng nghiệp vụ,các xí nghiệp xây dựng quản lý công trình. Các phòng chức năng nghiệp vụ : Làm theo chức năng nghiệp vụ của mình Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, các phòng chức năng nghiệp vụ,thực hiện nhiệm vụ sản xuất do trên giao xuống Các đội xây dựng: Trực tiếp thực hiện thi công công trình, quan hệ trực tiếp với giám sát thi công. 2.1.3. Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về thủy lợi Do đặc thù của công tác thủy lợi nước ta chủ yếu do Nhà nước thực hiện nên việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý đối với công trình thủy lợi (CTTL) do nhà nước đầu tư được thực hiện theo phân loại và phân cấp. Đối với CTTL được đầu tư từ NSNN mang tính liên tỉnh thì giao Bộ NN&PTNT, Hội đồng quản lý CTTL quản lý. Các CTTL ở địa phương đầu tư từ NSNN giao cho các Công ty TNHH một thành viên khai thác CTTL quản lý khai thác hoặc giao tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện (đối với CTTL nhỏ, nội đồng). Việc quản lý được thực hiện theo kế hoạch giao hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với nguồn lực cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp CTTL do ngân sách nhà nước bảo đảm. Với các công trình thủy lợi từ khâu đầu tư, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng đều có sự Các phòng chức năng nghiệp vụ Xí nghiệp xây dựng quản lý công trình Ban giám đốc Các đội xây dựng 127 tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan như: Bộ Nông Nghiệp và PTNT, Tổng cục Thủy lợi, và 62 chi cục Thủy lợi ở các địa phương. Bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi từ Trung ương đến địa phương đã không ngừng tăng cường, củng cố và phát triển qua các thời kỳ, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.v.v. Các hệ thống công trình vận hành an toàn, phòng chống và hạn chế các rũi ro do thiên tai lũ lụt và hạn hán, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội trước mọi diễn biến phức tạp của khí hậu thời tiết. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công trình thuỷ lợi Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi: Theo Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 và các quy định hiện hành khác, bộ máy quản lý Nhà nước đối với thuỷ lợi từ Trung ương đến địa phương được tổ chức theo bộ máy hành chính nhà nước 4 cấp. Ở Trung ương, Bộ Nông nghiệp & PTNT được Chính phủ giao chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên phạm vi cả nước. Theo nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 (NĐ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp & PTNT). Cơ quan giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi là Tổng cục Thủy lợi. Bộ Nông nghiệp &PTNT giao Cục Thuỷ lợi giúp Bộ thực hiện chức năng nhiệm vụ này. Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh. Với các đơn vị chuyên môn giúp Sở là chi cục thủy lợi, chi cục đê điều và phòng chống lụt bão; cấp huyện có phòng nông nghiệp và cấp xã là các tổ hợp tác dùng nước, tổ đội thủy nông trực tiếp tổ chức quản lý khai thác CTTL dưới sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã. Ở cấp huyện, UBND huyện giao cho một Phòng chuyên môn làm chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ lợi trên địa bàn huyện và ở cấp xã, UBND xã giao cho cán bộ giao thông thuỷ lợi quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công trình thuỷ lợi được mô tả ở sơ đồ sau: 128 Sơ đồ 2.5: Tổ chức bộ máy nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi ( Nguồn: Trung tâm NC kinh tế - Viện KHTL) 2.1.3.2.Tổ chức bộ máy quản lý của ngành xây dựng thủy lợi ở Việt Nam Theo QĐ Số: 58/2014/QĐ-TTg ngày 22/10/2014 của Thủ tướng chính phủ *Vị trí và chức năng của Tổng cục Thủy Lợi - Tổng cục Thủy lợi là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật. - Tổng cục Thủy lợi có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp. *Vị trí và chức năng của Cục Thuỷ lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi trong phạm vi cả nước. Cục Thuỷ lợi có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. 129 Trụ sở của Cục Thuỷ lợi đặt tại thành phố Hà Nội. *Nhiệm vụ và quyền hạn Cục Thuỷ lợi được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thủy lợi về khai thác, sử dụng, bảo vệ các công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước nông thôn; quản lý lưu vực sông; khai thác, sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý công tác phòng, chống úng ngập, hạn hán trong cả nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ 2.1.3.3.Hệ thống tổ chức trực tiếp quản lý vận hành công trình Để quản lý các hệ thống thuỷ lợi to lớn mà Nhà nước và nhân dân đã đầu tư xây dựng, hiện có 110 doanh nghiệp Nhà nước với lực lượng cán bộ công nhân là 22.569 người và 10.457 tổ chức thuỷ nông cơ sở. Hệ thống tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi hiện cũng còn nhiều bất cập, cần phải được nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện, cụ thể là: - Mô hình tổ chức và quản lý các hệ thống thuỷ nông đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau Trong số 110 doanh nghiệp, có 4 công ty quản lý hệ thống thuỷ lợi liên tỉnh (3 công ty trực thuộc Bộ NN & PTNT), số còn lại quản lý các hệ thống thuỷ liên huyện hoặc trong một huyện trực thuộc UBND tỉnh hoặc huyện. Thực tế khảo sát tác giả nhận thấy, có những đơn vị vừa là chủ đầu tư cũng đồng thời là nhà thầu xây dựng như: Xí nghiệp khai thác dịch vụ - tư vấn & XLCT trực thuộc Công ty TNHH MTV quản lý KTCTTL Bắc Kạn, XN khai thác . Hiện nay các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình (QLKTCT) thuỷ lợi được tổ chức theo 5 hình thức chủ yếu (Bảng 2.1). 130 Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp quản lý KT công trình thuỷ lợi TT Phân theo vùng Tổng số Loại doanh nghiệp Xí nghiệp QLKT CT TL huyện Công ty QLKTCT TL liên tỉnh Công ty QLKT CT TL tỉnh Công ty QLKT CT TL liên huyện Công ty QLKT CT TL huyện 1 Miền núi phía Bắc 17 0 7 3 5 2 2 Đồng bằng sông Hồng 47 3 1 9 33 1 3 Bắc Trung Bộ 20 0 3 8 2 7 4 Duyên hải miền Trung 7 0 5 2 0 0 5 Tây Nguyên 4 0 4 0 0 0 6 Đông Nam Bộ 8 1 7 0 0 0 7 Đồng bằng sông C.Long 7 0 7 0 0 0 Tổng cộng 110 4 34 22 40 10 (Số liệu điều khảo sát của đề tài NCKH cấp Bộ do Trung tâm NC kinh tế - Viện KHTL thực hiện) Việc thành lập các doanh nghiệp ở địa phương chủ yếu vẫn dựa vào địa giới hành chính mà không theo tính hệ thống của công trình như đã quy định tại Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và tại Thông tư số 06/1998/TT-BNN- TCCB ngày 3/9/1998 của Bộ Nông nghiệp & PTNT. Có những hệ thống thuỷ nông chỉ phục vụ tưới tiêu trong phạm vi một tỉnh cũng được phân chia cho nhiều chủ thể độc lập quản lý, nên việc phối kết hợp trong quản lý vận hành, điều tiết phân phối nước trên toàn hệ thống rất phức tạp, dẫn đến tình trạng tưới tiêu không kịp thời vụ, đầu kênh thì thừa nước, cuối kênh lại thiếu nước nên việc thu thuỷ lợi phí là rất khó khăn.Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc Hội khoá XIII thông qua ngày 26/11/2014 và Quyết định 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Chính phủ, một số doanh nghiệp Nhà nước về quản lý KTCT thuỷ lợi đã chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty cổ phần. Mô hình tổ chức quản lý thuỷ nông cơ sở còn nhiều vấn đề nổi cộm cần được nghiên cứu giải quyết như tính pháp lý, vai trò, 131 mục tiêu và phạm vi hoạt động, mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác trong bộ máy hành chính Nhà nước.v.v... Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, công tác quản lý thuỷ lợi cơ sở do tổ chức hợp tác dùng nước thực hiện. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt động theo loại hình gì (Hội, hay HTX); là tổ chức kinh tế hay tổ chức xã hội, chịu sự chi phối của bộ luật nào và cơ quan nào quản lý .v.v... hiện ở nước ta được quy định rõ ràng nên rất khó hoạt động - Chưa khai thác hết lợi thế về công trình, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và con người để đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp Theo khảo sát tại 52 doanh nghiệp QLKTCT thuỷ lợi trong toàn quốc thuỷ lợi phí chiếm gần 70% doanh thu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ở các Vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Miền Núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Miền Trung thì tỷ lệ này xấp xỉ 90%. Ở Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các doanh nghiệp QLKTCT thuỷ lợi hoạt động năng động hơn, mở ra nhiều hoạt động kinh doanh dịch khác như tư vấn xây dựng, thi công xây dựng, dịch vụ.v.v nên nguồn thu từ thuỷ lợi phí chưa đến 50% doanh thu của doanh nghiệp (Vùng ĐBSCL là 43%). nhờ đó đã cải thiện và nâng cao được đời sống của cán bộ công nhân viên và bù đắp thêm một phần chi phí cho công tác quản lý vận hành công trình. 2.1.3.4. Khái quát đặc điểm bộ máy quản lý tại các công ty xây dựng thủy lợi khu vực miền Bắc Việt Nam Ở Việt Nam có 242 công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thủy lợi, trong đó khu vực miền bắc có 75 công ty. Qua khảo sát thực tế tại các công ty xây dựng thủy lợi khu vực miền Bắc Việt Nam, tác giả nhận thấy: -Tại các công ty (đơn vị hạch toán phụ thuộc và các công ty con) thuộc TCT, tổ chức bộ máy tại các công ty này có đặc điểm sau: Các công ty này tổ chức theo mô hình ba cấp đó là: Cấp Công ty - Công ty con (hoặc xí nghiệp) – Đội thi công. Theo kết quả khảo sát, tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình này có 19/52 công ty (chiếm khoảng 36,6%). Thường là các Công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - con như: Công ty 132 TNHH 1 thành viên Lũng Lô (thuộc Tổng công ty xây dựng Lũng Lô), CN miền Bắc – Tổng công ty xây dựng thủy lợi 4, Công ty TNHH 1 thành viên xây dựng và tư vấn đầu tư xây dựng (thuộc Tổng công ty Thái Sơn)... Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình này thể hiện theo sơ đồ 2.6 Sơ đồ 2.6: Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình ba cấp (Công ty - Xí Nghiệp - Đội thi công) (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ tác giả) - Các công ty tổ chức theo mô hình hai cấp đó là cấp Công ty – Đội thi công. Theo kết quả khảo sát có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình này có 33/52 công ty chiếm 63,4%, thường là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên.. Mô hình này thường bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, phòng tài chính - kế toán, phòng Kế hoạch-kỹ thuật,...và các đội xây dựng. Tổ chức bộ máy quản lý hai cấp được thể hiện qua sơ đồ 2.7 Ban giám đốc Phó GĐ tài chính Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc dự án Phòng kế toán- tài chính Phòng tổng hợp Phòng KH-KT Phòng KTQLCT Ban QLDA Xí nghiệp Xí nghiệp Phòng ban chức năng Đội khảo sát Phòng ban chức năng Đội khảo sát Đội thi công Đội thi công 133 Sơ đồ 2.7: Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình hai cấp (Công ty – Đội thi công) (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ tác giả) Phân cấp quản lý tại các Công ty được phân cấp rõ ràng. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty. Trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được ghi trong Điều lệ Công ty, Công ty đã phần cấp cho các phòng ban chức năng. Đội thi công là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng. Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp bộ máy quản lý tại các Công ty thuộc các TCT được tổ chức chặt chẽ và có sự phân cấp phần quyền rõ ràng. Đây là cơ sở các TCT tiến hành áp dụng kế toán trách nhiệm để đánh giá hiệu Phòng Hành chính-Tổ chức Phòng Tài chính - Kế toán Phòng kế hoạch-Kỹ thuật Phòng QL công trình Chỉ huy công trình Đội thi công Đội thi công .. Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc Đội thi công Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát 134 quả quản lý của từng cấp. *Về công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án thủy lợi Nhìn lại quá trình thực hiện công tác đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi trong những năm qua, chúng ta nhận thấy nổi lên vấn đề thực hiện dự án chậm. Khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu, Công tác thanh quyết toán kéo dài, Công trình chậm được đưa vào sử dụng dẫn đến Hiệu quả đầu tư hạn chế. Với yêu cầu về quy mô đầu tư lớn hơn trong vài năm tới nếu vẫn vận hành hệ thống như hiện nay thì chắc chắn không đạt yêu cầu. Một số dự án xây dựng chưa nhận được nhiều sự đồng thuận của người dân. Vấn đề này có thể do thông tin dự án chưa đến hoặc thông tin chưa đầy đủ cho nhân dân, có thể do mẫu thuẫn giữa các nhóm lợi ích khác nhau nhưng cũng có thể có dự án chưa thực sự khả thi và chưa hẳn đã thuyết phục về hiệu quả tổng hợp không chỉ Kinh tế mà còn là Mội trường và Xã hội... Xây dựng các công trình thuỷ lợi có tính đặc thù khác nhiều so với xây dựng dân dụng vì vậy cũng đòi hỏi những nhà xây dựng chuyên nghiệp. Thời gian qua do nhiều lý do, trong đó có lý do thuộc về quản lý đầu tư của chính phủ, dẫn đến hầu hết các nhà thầu xây dựng thuỷ lợi đã và đang bị suy yếu, nhân lực tốt ra đi, máy móc không được tăng cường, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém... Ngày nay khi hàng loạt công trình dùng vốn trái phiếu chính phủ (tức là sẵn sàng thanh toán) nhưng lực đã bất tòng tâm. Các nhà thầu ngoài ngành đang tham gia mạnh vào thị trường xây dựng thuỷ lợi nhưng ngoài một vài đơn vị (như Sông Đà) thì hầu hết năng lực và kinh nghiệm không đáp ứng được yêu cầu. Các công trình xây dựng thủy lợi đa phần sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, có giá trị lớn nên có chịu sự tác động lớn hơn từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thông qua hình thức đấu thầu, Chủ đầu tư lựa chọn Nhà thầu thi công và ký kết hợp đồng thi công xây dựng. Thời gian từ khi Nhà thầu và Chủ đầu tư ký hợp đồng đến khi hoàn thành công trình phải mất nhiều năm. Do nguyên nhân chủ quan như sự thay đổi chính sách quản lý Nhà nước hay nguyên nhân khách quan từ thị trường dẫn đến việc phát sinh các tình huống liên quan đến vấn đề thực hiện hợp đồng thi công xây dựng là một tất yếu. Vấn đề điều chỉnh Hợp đồng thi công xây 135 dựng cũng thường xuyên được đặt ra và cần được giải quyết. (Phụ lục 2.31-Hợp đồng xây dựng công trình thủy lợi) 2.1.4. Đặc điểm cơ chế tài chính ảnh hưởng tới công tác kế toán quản trị chi phí SX và giá thành của ngành xây dựng thủy lợi ở Việt Nam Công trình thủy lợi (CTTL) góp phần ngăn lũ, tiêu thoát nước, đặc biệt tiêu thoát nước cho các thành phố, khu đô thị bảo vệ cho hàng chục triệu dân cư, giảm được các tổn thất về người, tài sản và các hoạt động KT-XH. Thuỷ lợi tạo điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu suất sử dụng đất, cải tạo đất, cải tạo môi trường, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về canh tác làm tăng giá trị SX. Nhờ có thuỷ lợi đã tạo điều kiện phân bố lại nguồn nước tự nhiên, cải tạo đất, điều h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_va_gia_thanh_tai.pdf
Tài liệu liên quan