Trong giai đoạn 2011-2018, đối với các DA, công trình do cấp tỉnh quản lý, Sở Tài chính đã thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán được tổng số 1.719 DA, công trình với tổng mức dự toán được duyệt là: 11.858,17 tỷ đồng, tổng giá trị đề nghị quyết toán là: 10.414,6 tỷ đồng, tổng giá trị quyết toán được duyệt là: 10.278,5 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với dự toán được phê duyệt: 1.579,67 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 15,02%. Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 136,092 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 1,31%. Tình trạng PB&CPSD vốn trong giai đoạn 2011-2018 thiên về dư ứng vốn, số DAĐT có nợ đọng vốn XDCB chiếm tỷ lệ 35,37%, trong khi số DA dư ứng vốn chiếm tỷ lệ 52,36%. Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý PB&CPSD vốn đầu tư XDCB. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc dư ứng vốn rơi vào những DA nhóm C có quy mô vốn nhỏ.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân bổ, cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Nghiên cứu về đầu tư công và quản lý đầu tư công
Các nghiên cứu liên quan đề cập một số vấn đề về đánh giá quản lý đầu tư công (ĐTC) xét trên góc độ dự án, khảo sát kinh nghiệm của các quốc gia về quản lý ĐTC đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng, thẩm định DAĐT XDCB khu vực công, đánh giá hiệu quả DAĐT bằng vốn NSNN.
1.1.2. Nghiên cứu về chi ngân sách nhà nước và phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Chi NSNN cho các DAĐT XDCB là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư cho các DA. Liên quan đến vấn đề này có một số nghiên cứu về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả phân bổ vốn ĐTC, đặc biệt là ĐTC cho kết cấu hạ tầng, nghiên cứu về quá trình lập NS vốn.
1.1.3. Nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư
Quản lý sử dụng vốn NSNN trong triển khai DAĐT XDCB là một quá trình xuyên suốt, kéo dài trong suốt quá trình thực hiện DA. Liên quan đến vấn đề này có một số nghiên cứu về quản lý VĐT XDCB từ NSNN; thanh, kiểm tra tài chính DA sử dụng VĐT từ NSNN; kiểm tra, giám sát DAĐT XDCB sử dụng vốn NSNN, hoạt động thanh tra kiểm tra DAĐT XDCB từ vốn NSNN.
1.1.4. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư XDCB
Các nghiên cứu liên quan đề cập về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí DAĐT, các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành DA xây dựng thuộc NSNN, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình sử dụng vốn NSNN, các yếu tố ảnh hưởng đến thành quả DAĐT sử dụng vốn NSNN.
1.2. KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU VÀ GIÁ TRỊ KHOA HỌC, THỰC TIỄN LUẬN ÁN ĐƯỢC KẾ THỪA
1.2.1. Những giới hạn của các nghiên cứu trước đây
Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án, NCS nhận thấy các công trình đã công bố còn có những giới hạn sau:
- Các công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án gắn với địa bàn cụ thể tỉnh Lai Châu mới chỉ dừng lại ở khuôn khổ các bài viết trên các trang thông tin điện tử hoặc luận văn thạc sĩ, chưa có những nghiên cứu sâu về các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Phần lớn các nghiên cứu đã công bố chỉ xem xét lý luận chung về quản lý ĐTC, chưa đi sâu phân tích nội dung, tiêu chí đánh giá quản lý vốn NSNN đầu tư XDCB cho từng khâu: phân bổ, cấp phát sử dụng vốn NSNN dựa trên tiếp cận của ngành Tài chính - Ngân hàng; hoặc phân tích thực trạng bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các công cụ thống kê, phân tích số liệu thứ cấp mang tính thống kê so sánh, chưa sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng để chỉ ra các yếu tố mang tính hệ thống nhằm đánh giá công tác quản lý VĐT XDCB trong các Bộ, ngành, địa phương cụ thể làm cơ sở đưa ra các kiến nghị với các cơ quan QLNN có liên quan.
- Đối với nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của DA nói chung, hầu hết các đề tài mới chỉ dừng lại ở luận văn thạc sĩ hoặc có đối tượng nghiên cứu tương đối hẹp (các công trình dân dụng, ngành điện...) nên sẽ đưa ra kết luận chưa chính xác nếu áp dụng vào các tất cả các DAĐT XDCB; không gian nghiên cứu rộng (Việt Nam, Nigeria, Saudi Arabia...) sẽ mang lại một kết quả khái quát và đại diện, tuy nhiên nếu áp dụng kết quả này cho một địa phương cụ thể như Lai Châu thì cần phải vận dụng chọn lọc. Ngoài ra, cũng có một số đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thành quả của DA ở không gian một địa phương nhưng mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được khá thấp cho tổng thể nên các kiến nghị còn mang tính định tính và chủ quan.
- Hầu hết các nghiên cứu chưa định lượng được mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn DA, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nào ảnh hưởng ít nhất đến hoạt động quản lý vốn DA tại một địa bàn cụ thể như tỉnh Lai Châu.
- Thông tin, dữ liệu của các công trình liên quan đến đề tài gắn với khu vực địa lý cụ thể tỉnh Lai Châu đã công bố chủ yếu dừng lại đến năm 2015. Hơn nữa trong bối cảnh các Luật và các văn bản dưới Luật liên quan đến đề tài nghiên cứu được sửa đổi như Luật đầu tư 2014, Luật Xây dựng 2014, Luật NSNN 2015 hoặc mới ban hành lần đầu như Luật Đấu thầu 2013, Luật ĐTC 2014 , Nghị định về quản lý ĐTXD 2015, Nghị quyết về kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020, công tác PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB cũng phải được hoàn thiện để phù hợp các nội dung quy định của Luật. Vì vậy, các kết luận nghiên cứu của những nghiên cứu trước đây không còn hoàn toàn phù hợp với thực tế hiện nay.
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Từ kết quả tổng quan nghiên cứu có thể khẳng định, tới thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo tiếp cận của chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng trong giai đoạn 2011 - 2018. Xuất phát từ thực tế đó, NCS thực hiện luận án với định hướng:
- Xác lập các nội dung quản lý, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn NSNN cho DAĐT XDCB theo tiếp cận chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 – 2018. Qua đó, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.
- Chỉ ra các yếu tố tác động đến hoạt động PB&CPSD vốn NSNN cho DAĐT XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu; định lượng mức độ tác động của từng yếu tố:yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, yếu tố nào ảnh hưởng ít nhất. Từ đó, đề xuất các giải pháp tập trung cho những yếu tố có tầm ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động PB&CPSD vốn.
1.2.3. Giá trị khoa học, thực tiến luận án kế thừa
Luận án được NCS thực hiện trên phương diện kế thừa giá trị khoa học và thực tiễn các công trình các nghiên cứu đi trước, đặc biệt là khung lý thuyết về quản lý chi NSNN cho các DAĐT xây dựng, phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá PB&CPSD vốn đầu tư phát triển, các nghiên cứu định lượng về đánh giá hiệu quả VĐT, các nhân tố tác động đến thành công của DA cũng như thực trạng quản lý dự án (QLDA) nói chung hiện nay ở Việt Nam và một số địa phương.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Để đảm bảo tính toàn diện, khách quan và chính xác, NCS sử dụng phối hợp cả hai nhóm phương pháp nghiên định tính và định lượng dựa trên các cứu dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
1.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu luận án bao gồm các dữ liệu liên quan đến đầu tư và quản lý VĐT XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp về đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Lai Châu được công bố trong các báo cáo của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN, UBND Tỉnh Lai Châu, Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu, báo cáo tổng kết hội nghị khoa học, thực hiện đề tài do các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước có uy tín thực hiện, các tạp chí chuyên ngành kinh tế.
1.3.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp cần thu thập và phân tích là các dữ liệu nhằm phản ánh thực trạng PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn NSNN cho các DAĐT XDCB cấp tỉnh. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng 2 phương pháp, đó là: phương pháp phỏng vấn chuyên sâu và phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát. Trong nghiên cứu này, số lượng biến thành phần mà NCS lựa chọn là 32 biến thành phần cho 8 nhóm nhân tố. Vì vậy, số mẫu khảo sát tối thiểu trong nghiên cứu này là 32 * 5 = 160 mẫu. Để loại trừ việc sai sót trong quá trình điều tra và căn cứ vào tình khả năng thực tế, NCS tiến hành lựa chọn mẫu khảo sát dự kiến trong nghiên cứu này là 220 mẫu.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến PB&CPSD vốn
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở ĐỊA PHƯƠNG
2.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản
DAĐT là một thuật ngữ ghép giữa thuật ngữ “dự án” và thuật ngữ “đầu tư”. Trong đó, thuật ngữ “dự án” được hiểu là một tập hợp các ý đồ, các hoạt động thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể đã vạch ra. Còn thuật ngữ “đầu tư” được hiểu theo nghĩa rộng là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó với mục đích thu được kết quả thặng dư trong tương lai. Theo NCS DAĐT là tập hợp đề xuất bỏ vốn ở hiện tại để tiến hành các hoạt động đầu tư trong khoảng thời gian xác định nhằm đạt được những mục tiêu trong tương lai.
2.1.1.2. Phân loại các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Phân loại các DAĐT XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong việc QLDA nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thông thường, việc phân loại các DAĐT XDCB được phân theo ba cách: Theo nguồn hình thành VĐT; theo mức độ quan trọng, quy mô DA hoặc theo lĩnh vực đầu tư.
2.1.2. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Dưới góc độ một nguồn lực tài chính quốc gia, nguồn vốn ĐTXD từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư ph́át triển của NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình XDCB của Nhà nước. Dưới góc độ của quản lý tài chính công, nguồn vốn ĐTXD từ NSNN là một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để ĐTXD cơ sở hạ tầng KTXH, phát triển sản xuất của nhà nước. Theo NCS nguồn vốn NSNN cho các DAĐT XDCB là nguồn vốn do NSNN phân bổ và cấp phát cho các DAĐT XDCB, các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn.
2.1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Chủ thể sở hữu vốn NSNN cho các DAĐT XDCB là Nhà nước.
- Nguồn vốn NSNN cho các DAĐT XDCB được cấp phát trực tiếp và chỉ thanh toán cho những DA thuộc đối tượng được PB&CPSD vốn NSNN theo quy định của luật NSNN và các quy định quản lý đầu tư XDCB hiện hành của nhà nước
- Khả năng thu hồi vốn NSNN đã cấp cho các dự án thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn vốn NSNN cho các DAĐT XDCB bị tách rời.
2.1.2.3. Vai trò của nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Một là, nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để triển khai các DAĐT XDCB.
- Hai là, nguồn vốn NSNN có vai trò tạo tiền đề, động lực để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tư XDCB.
- Ba là, nguồn vốn NSNN trong đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Bốn là, góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công trong xã hội.
- Năm là, đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh.
2.2. PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.2.1. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.1.1. Khái niệm, căn cứ và phương thức phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a. Khái niệm phân bổ vốn NSNN
Phân bổ vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB ở cấp tỉnh là việc chủ thể quản lý ngân sách cấp tỉnh (HĐND cấp tỉnh) phân chia, phân phối vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý cho các DAĐT XDCB nhằm đạt được mục tiêu quản lý là đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KTXH, phù hợp với khả năng cân đối của NSNN.
b. Điều kiện và căn cứ phân bổ vốn
Với đặc thù các DAĐT XDCB được đầu tư từ nguồn vốn NSNN, nhất là những DAĐT cơ sở hạ tầng là những DA có quy mô lớn, hoạt động xây dựng đa dạng, phức tạp và được thực hiện trong thời gian dài, nên việc phân bổ nguồn vốn NSNN cho các DAĐT XDCB ngoài việc tuân thủ những quy định chính sách của quốc gia thì đều phải dựa trên những căn cứ và đáp ứng được những điều kiện nhất định.
c. Phương thức phân bổ vốn NSNN cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Có nhiều phương thức PB&CPSD vốn NSNN cho đầu tư XDCB, trong đó hai phương thức cơ bản thường được áp dụng phổ biến, đó là: PB&CPSD vốn NSNN theo kế hoạch chi tiêu từng năm và PB&CPSD vốn NSNN theo kế hoạch chi tiêu trung hạn.
2.2.1.2. Quy trình và nội dung phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quy trình phân bổ vốn NSNN cho các DAĐT XDCB
2.2.2. Cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.2.2.1. Khái niệm, điều kiện và nguyên tắc cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
a. Khái niệm cấp phát sử dụng vốn ngân sách
Cấp phát sử dụng vốn ngân sách là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu KTXH đề ra trong từng giai đoạn.
b. Điều kiện cấp phát vốn
- Thứ nhất, DAĐT XDCB phải được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm (kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư) của nhà nước.
- Thứ hai, DAĐT phải được thông báo kế hoạch VĐT năm bằng nguồn vốn NSNN.
- Thứ ba, DAĐT phải đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát VĐT gửi tới KBNN.
c, Nguyên tắc cấp phát vốn
- Thứ nhất, đúng đối tượng
- Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt.
- Thứ ba, đúng mục đích, đúng kế hoạch.
- Thứ tư, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
2.2.2.2. Quy trình và nội dung cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Quy trình cấp phát sử dụng vốn
2.2.3. Tiêu chí đánh giá tình hình phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.3.1. Tiêu chí đánh giá tình hình phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Hệ số phân bổ vốn đầu tư hàng năm
- Hệ số điều chỉnh vốn đầu tư
2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Hệ số vốn giải ngân
- Hệ số hấp thụ vốn
- Chỉ số nợ đọng XDCB
- Hệ số chi phí hoàn thành DA
- Chỉ số tỷ lệ dự án có sai phạm
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.3.1. Điều kiện môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên trên địa bàn với các đặc điểm về địa chất, khí hậu, địa hình, phân bố địa lý có tác động nhất định đến quản lý VĐT XDCB từ NSNN.
2.3.2. Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương
2.3.3. Chính sách pháp luật về phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách
Hệ thống các văn bản pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB, tạo ra hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư XDCB
2.3.4. Năng lực bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh
Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách
Chất lượng quy hoạch, kế hoạch xây dựng cơ bản
Chất lượng lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Năng lực quản lý đấu thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu công trình
Chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát tình hình phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách
2.3.5. Nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quy mô nguồn vốn NSĐP
Khả năng cân đối NSĐP
Đặc điểm nguồn vốn huy động cho đầu tư XDCB
Tiến độ giao vốn từ trung ương cho địa phương:
2.3.6. Năng lực của các bên tham gia dự án
Năng lực nhà quản lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn kết thúc DA. Năng lực thành viên tham gia DA cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện DA.
2.3.7. Mức độ tuân thủ pháp luật của các bên có liên quan
Việc tuân thủ chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật trong quản lý và sử dụng VĐT là vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện các DAĐT XDCB từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn đầu tư và giai đoạn kết thức đưa công trình DA vào khai thác sử dụng.
2.4. KINH NGHIỆM PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH LAI CHÂU
2.4.1. Kinh nghiệm phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản của một số địa phương ở Việt Nam
2.4.1.1. Kinh nghiệm từ thành phố Đà Nẵng
- Thứ nhất, cắt giảm thời gian thủ tục hành chính về đầu tư XDCB
- Thứ hai, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng
- Thứ ba, công khai một số nội dung chủ trương đầu tư đối với DA trọng điểm sử dụng vốn ĐTC trên địa bàn
2.4.1.2. Kinh nghiệm từ thành phố Hải Phòng
Kịp thời điều chỉnh kế hoạch ĐTC theo sát với nhu cầu thực tế.
2.4.1.3. Kinh nghiệm từ tỉnh Yên Bái
- Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch
- Thứ hai, kiên quyết không để xảy ra tình trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB
2.4.2. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước
2.4.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Thứ nhất, chú trọng công tác quy hoạch và đề xuất chủ trương đầu tư DA
- Thứ hai, nâng cao chất lượng công tác thẩm định DA
- Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, giám sát
2.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
- Thứ nhất, sàng lọc tốt DAĐT công
- Thứ hai, giao việc định giá thu hồi đất cho tổ chức hoạt động độc lập
- Thứ ba, đề cao vai trò giám sát của người dân trong hoạt động chi ĐTC
2.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Lai Châu trong phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Một là, chú trọng công tác lập quy hoạch
- Hai là, đầu tư DA có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải
- Ba là, cải cách thủ tục hành chính trong ĐTXD
- Bốn là, công khai minh bạch về đầu tư XDCB
- Năm là, nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
3.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH LAI CHÂU VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Lai Châu
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, phía bắc có 265,095 km đường biên giới giáp nước Trung Quốc, phía tây và phía tây nam giáp tỉnh Điện Biên, phía đông giáp tỉnh Lào Cai, phía đông nam giáp tỉnh Yên Bái, và phía nam giáp tỉnh Sơn La.
3.1.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Nằm ở vùng Tây Bắc của tổ quốc, Lai Châu là một trong những tỉnh miền núi có địa hình phức tạp. Núi đồi cao và dốc, gần 80% đồi núi cao, nên điều kiện phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp không thuận lợi, dẫn đến KTXH của tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn.
3.1.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Trong giai đoạn 2011-2018, số DA thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu chủ yếu thuộc các lĩnh vực giao thông vận tải (26,09%), nông nghiệp thủy lợi (20,32%), hạ tầng (17,97%), giáo dục đào tạo (17,89%). Nguồn VĐT XDCB được tỉnh tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng những ngành, lĩnh vực quan trọng như: giao thông; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản; giáo dục đào tạo, y tế. Từ đó có thể thấy, việc tập trung đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi, nông nghiệp đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ĐTXD tại Lai Châu.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
3.2.1. Thực trạng phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.1.1. Thực trạng lập kế hoạch vốn
Trong giai đoạn 2011-2018, kế hoạch vốn bố trí hàng năm của tỉnh Lai Châu cho các DA chỉ đáp ứng được 1/2 nhu cầu vốn trung bình để thực hiện DA (nhu cầu vốn trung bình hàng năm được xác định bằng cách cộng đại số tỷ lệ giữa tổng mức VĐT của DA chia cho số năm hoàn thành theo kế hoạch của tất cả những DA thực hiện trong năm). Đa số là các DA của tỉnh Lai Châu có chỉ tiêu kế hoạch vốn 1. Điều này cho thấy, phần lớn các DA của tỉnh được bố trí vốn thấp hơn nhu cầu vốn bình quân hàng năm của chính các DA đó.
3.2.1.2. Thực trạng phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
VĐT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Lai Châu chủ yếu được hỗ trợ từ NSTW. Trong giai đoạn 2011-2018, về cơ cấu nguồn vốn phân bổ cho các DAĐT XDCB, NSNN chiếm tỷ lệ 82,32%, NSĐP chỉ đáp ứng được 17,68% nhu cầu đầu tư. Thực tế trong những năm qua, đầu tư XDCB từ NSNN đã tập trung mạnh vào các lĩnh vực: nông nghiệp, giao thông vận tải, hạ tầng. Trong khi đó, các ngành công nghiệp chế biến, nhất là các ngành công nghệ cao, thương mại, khoa học công nghệ không thuộc vào nhóm ngành được đầu tư nhiều nhất.
3.2.1.3. Thực trạng điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Số DA được điều chỉnh vốn chủ yếu tập trung thuộc các lĩnh vực Nông nghiệp thủy lợi, giao thông vận tải, giáo dục đào tạo, đây cũng là những lĩnh vực có số dự án được triển khai nhiều nhất trên địa bàn tỉnh. Số DA được điều chỉnh kế hoạch vốn trong giai đoạn 2015-2018 có xu hướng giảm hơn so với giai đoạn 2011-2014.
3.2.2. Thực trạng cấp phát sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.2.1. Thực trạng giải ngân, thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Tính trung bình trong giai đoạn 2011-2018, đối với các công trình tỉnh quản lý thực hiện giải ngân đạt 85.92 % kế hoạch vốn, trong đó giải ngân khối lượng hoàn thành đạt 81.95 % tổng vốn giải ngân. trong giai đoạn 2011- 2018 có đến 47,83% số DA có chỉ tiêu thực hiện kế hoạch vốn <1. Điều này cho thấy có 47,83% số DA có vốn phân bổ thực tế thấp hơn kế hoạch vốn được ghi cho DA. Lai Châu là tỉnh nghèo, nguồn lực có hạn, 90% NS của tỉnh do trung ương hỗ trợ.
3.2.2.2. Thực trạng quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước
Trong giai đoạn 2011-2018, đối với các DA, công trình do cấp tỉnh quản lý, Sở Tài chính đã thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán được tổng số 1.719 DA, công trình với tổng mức dự toán được duyệt là: 11.858,17 tỷ đồng, tổng giá trị đề nghị quyết toán là: 10.414,6 tỷ đồng, tổng giá trị quyết toán được duyệt là: 10.278,5 tỷ đồng; Giá trị giảm trừ quyết toán so với dự toán được phê duyệt: 1.579,67 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 15,02%. Giá trị giảm trừ quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán: 136,092 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ: 1,31%. Tình trạng PB&CPSD vốn trong giai đoạn 2011-2018 thiên về dư ứng vốn, số DAĐT có nợ đọng vốn XDCB chiếm tỷ lệ 35,37%, trong khi số DA dư ứng vốn chiếm tỷ lệ 52,36%. Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý PB&CPSD vốn đầu tư XDCB. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc dư ứng vốn rơi vào những DA nhóm C có quy mô vốn nhỏ.
3.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC TRẠNG PHÂN BỔ VÀ CẤP PHÁT SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
3.3.1. Phân tích định tính một số yếu tố ảnh hưởng
3.3.1.1. Thực trạng chính sách phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Lĩnh vực đầu tư XDCB là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, nhưng tại Việt Nam hệ thống các văn bản chính sách pháp luật về PB&CPSD vốn NSNN còn nhiều quy định phức tạp, chồng chéo, gây ra nhiều vướng mắc, khó khăn.
3.3.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý phân bổ và cấp phát sử dụng vốn ngân sách
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với hoạt động PB&CPSD vốn NSNN
3.3.1.3. Thực trạng thanh tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Hệ thống thanh tra, giám sát cấp tỉnh
3.3.2. Phân tích định lượng một số yếu tố ảnh hưởng
3.3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến trong mô hình nghiên cứu
Kết quả kiếm định thang đo các nhân tố trong bảng 3.16 cho thấy các hệ số Cronbachs Alpha đều >0.6 và hệ số tương quan biến tổng đều >0.6 (đạt yêu cầu), nên các thang đo đảm bảo độ tin cậy và được giữ lại trong mô hình đế phân tích nhân tố khám phá
3.3.2.2. Phân tích khám phá nhân tố
Kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy các biến độc lập đều có hệ số KMO đều lớn hơn 0.5; phuơng sai giải thích đều > 56%; kiếm định Bartlett có p-value = 0.00 1.5. Thang đo các yếu tố trên đạt giá trị hội tụ; cho phép rút trích đuợc 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc với tổng số 27 biến quan sát.
3.3.2.3. Phân tích tương quan, hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Biến phụ thuộc có tương quan với tất cả các biến độc lập với hệ số tương quan từ 0.034 đến 0.598 và đều có ý nghĩa ở độ tin cậy 99%. Điều này cho phép ta kết luận rằng các biến độc lập có thế đưa vào mô hình đế giải thích cho biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy và phù hợp với tập dữ liệu (R2 hiệu chỉnh = 0.737) với mức ý nghĩa 0.05. Điều đó cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là 73,7%; hay nói cách khác 6 biến độc lập đã giải thích được 73,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc. NCS sử dụng phân tích hồi quy bội để tìm ra phuơng trình dự báo tốt nhất cho tập các biến, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu với độ tin cậy 95%. Kết quả phân tích cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phan_bo_va_cap_phat_su_dung_von_ngan_sach_nh.docx