Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản
có lợi thế cạnh tranh. Từng bước hình thành các
khu sản xuất và chế biến nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các khu công nghiệp Lam Sơn
- Sao vàng và dọc đường Hồ Chí Minh. Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng ngành đạt 2,9%/năm; đến năm
2020 sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chiếm khoảng 30% giá trị sản phẩm nông
nghiệp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Mã tỉnh Thanh Hóa là vùng lãnh thổ thuộc Bắc Trung 
Bộ, vùng chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung có tọa độ địa lý: cực Bắc: 
20
040’B; cực Nam: 19018’B; cực Đông: 106004’Đ; cực Tây: 104022’Đ. 
- Phía Bắc: giáp lưu vực sông Đà, sông Bôi (Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình), 
phía Nam: giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên và giáp Nghệ An, phía Đông: giáp 
biển Đông, phía Tây: giáp lưu vực sông Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn của nước 
CHDCND Lào. 
Đặc điểm về vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. 
Đồng thời với vị trí này đã quyết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của 
9 
các ĐKTN, TNTN nhưng có quy luật của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa điển 
hình của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 
b. Đặc điểm địa chất 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá đã trải qua quá trình lịch sử địa chất 
lâu dài. Những quá trình nội sinh: tạo sơn, núi lửa, động đất, làm địa hình không 
đều và tạo thành các đá mắc ma và biến chất. Những quá trình ngoại sinh: phong 
hoá đá, tác động của nước, gió, làm biến đổi địa hình và tạo ra đá trầm tích. Bên 
cạnh đó các đứt gãy trên lãnh thổ cũng có những tác động không nhỏ đến các biến 
động của môi trường địa chất trong lãnh thổ. 
Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn chắc cho quá 
trình hình thành cảnh quan. Hướng đứt gãy chính chạy theo hướng Ttây Bắc - 
Đông Nam, các trũng sụt đã quyết định cấu trúc sơn văn và hướng vận chuyển vật 
chất về sau, cơ sở phân hóa CQ lãnh thổ nghiên cứu. 
c. Đặc điểm địa hình và địa mạo 
Địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây - Đông. Từ 
phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. 
Trong tổng diện tích 1.061.000 ha thì địa hình núi, đồi chiếm 73,3% ; đồng bằng 
16% và vùng ven biển 10,7%. Đặc điểm địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã khá đa 
dạng với 4 kiểu địa hình và 30 bề mặt. Trên vùng núi có sư phân hóa tự nhiên theo 
đai cao là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ, còn địa mạo là nguyên 
nhân hình thành các hạng CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã 
tỉnh Thanh Hóa. 
d. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với 
mùa hè nóng, mưa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, 
sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, 
từ Bắc xuống Nam. Bức xạ tổng cộng trung bình năm đạt xấp xỉ 152 Kcal/cm2. 
Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1479 - 1700 giờ. Nhiệt độ không khí trung 
bình năm là 22 - 23oC. Độ ẩm không khí tương đối trung bình dao động trong 
khoảng 85 - 86%. Lượng mưa trung 1700 - 2000mm/năm. 
Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh 
Hóa và kết quả phân chia các chỉ tiêu phân loại SKH, trên 1.061.000 ha đất tự 
nhiên toàn lãnh thổ, có sự hiện diện của 13 loại SKH với 62 khoanh vi. 
Khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có sự phân hóa đây là 
nguyên dân dẫn đến sự phân hóa đa dạng CQ của lãnh thổ. 
e. Đặc điểm thuỷ văn 
Tài nguyên nước của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá khá phong phú. 
Tổng lượng nước mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối. Modul dòng 
10 
chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Thủy chế phân hóa rõ rệt thành mùa lũ và 
mà cạn theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu. Hệ thống sông Mã gồm: sông Mã và 
sông Chu ngoài ra còn có hệ thống sông suối dày đặc như: sông Bưởi, sông Đạt, 
sông Cầu Chày, sông Lèn,... 
Dòng chảy đã phân phối lại vật chất và năng lượng giữa các bậc địa hình, khu 
vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt 
bậc thềm sông ở lãnh thổ lưu vực sông Mã và góp phần vào sự phân hóa các lớp 
cảnh quan. 
f. Đặc điểm thổ nhưỡng 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 10 nhóm đất chính và 31 loại đất 
khác nhau trên tổng diện tích 991898.19 ha đất. Thổ nhưỡng của lãnh thổ lưu vực 
sông Mã tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng, trên nhiều dạng địa hình, trong đó địa hình 
đồi núi dốc chiếm ưu thế. Do đó trong quá trình hình thành và phát triển CQ lãnh 
thổ, sự phân hóa đa dạng của thổ nhưỡng kết hợp lớp phủ thực vật tạo nên tính đa 
dạng của loại CQ. 
g. Đặc điểm sinh vật 
Thảm thực vật tự nhiên phân bố phổ biến trong lưu vực, được chia thành các vành 
đai: đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên các loại 
đá mẹ khác; đai nhiệt đới < 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới < 700 m trên các loại đá mẹ 
khác. Thảm thực vật nhân tác chủ yếu gồm: rừng trồng, lúa nước, hoa màu, cây công 
nghiệp hàng năm và cây trồng trong các khu dân cư. 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá hệ động vật rừng rất phong phú và 
đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới nước, cả động vật bản địa 
lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động nuôi,... 
Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các 
loại đất là dấu hiệu để xác định các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ 
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 
h. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác của lãnh thổ 
Nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng, gồm: kim loại sắt và 
hợp kim sắt có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng, kim loại màu và kim loại 
hiếm đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng chì - kẽm, nguyên liệu hoá chất-phân 
bón có secpentin, nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng 
có cao lanh, nhiên liệu có than bùn,... 
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo cảnh quan lãnh 
thổ nghiên cứu 
a. Dân cư và nguồn lao động 
Tính đến năm 2016 tổng dân số trên lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
là khoảng 3.712.600 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 1,95%, trong đó 
11 
khoảng 30% dân số sống tập trung ở thành thị còn lại phân bố ở nông thôn và vùng 
núi. Dân cư đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào cho lãnh thổ lưu vực sông 
Mã. Đến năm 2016 lực lượng lao đông động của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh 
Thanh Hóa vào khoảng 2.251,03 nghìn người, chiếm 60,6% dân số. 
b. Cơ cấu và hiện trạng phát triển các ngành kinh tế 
Tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá 
so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp 
và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch 
vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. 
c. Các yếu tố kinh tế - xã hội trong mối liên hệ thành tạo cảnh quan lãnh thổ 
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
Con người ngày càng tác động mạnh vào tự nhiên một cách toàn diện và sâu 
sắc, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - 
xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm biến đổi môi trường và các thành phần tự 
nhiên, đồng thời hình thành nên một số cảnh quan nhân sinh. 
2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã 
tỉnh Thanh Hóa 
Để xây dựng được hệ thống phân loại CQ phải dựa trên các nguyên tắc sau: nguyên 
tắc lịch sử - viễn cảnh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối. 
2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan 
Bảng 2.20. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
TT 
Cấp phân 
loại 
Dấu hiệu đặc trƣng Kết quả phân loại CQ 
1 
Hệ thống 
CQ 
Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ 
nhiệt ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình 
vật chất và năng lượng. 
-Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió 
mùa 
2 
Phụ hệ thống 
cảnh quan 
Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, 
gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt 
ẩm. 
-Phụ hệ cảnh quan có nhịp điệu 
mùa mưa hè thu, mùa đông lạnh 
3 
Kiểu 
CQ 
Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định kiểu thảm 
thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần 
thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm. 
-Lãnh thổ nghiên cứu có 13 kiểu 
cảnh quan 
4 
Lớp 
CQ 
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy 
định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu 
trình vật chất bóc mòn và tích tụ. 
- Lớp cảnh quan núi 
- Lớp cảnh quan đồi 
- Lớp cảnh đồng bằng 
5 
Phụ lớp 
CQ 
Đặc trưng về trắc lượng hình thái địa hình phân 
tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân 
bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình 
thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng 
của quần thể thực vật. 
-Phụ lớp CQ núi trung bình 
-Phụ lớp CQ núi thấp 
-Phụ lớp CQ thung lũng, vùng 
trũng 
-Phụ lớp CQ đồi cao 
-Phụ lớp CQ đồi thấp 
-Phụ lớp CQ đồng bằng cao 
-Phụ lớp CQ đồng bằng thấp 
12 
6 
Hạng 
CQ 
Được phân chia theo chỉ tiêu địa mạo thổ nhưỡng, 
địa mạo trầm tích bề mặt. Về địa mạo đó là các 
dạng địa hình được phân chia theo nguyên tắc hình 
thái-nguồn gốc, trên bề mặt được cấu tạo bởi một 
loại hoặc tổ hợp các loại đất, một tổ hợp các vật 
liệu trầm tích. 
Lãnh thổ nghiên cứu có 34 hạng 
cảnh quan 
7 
Loại CQ 
(nhóm loại) 
 Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với 
các (nhóm) loại đất qua các tác động của con 
người. 
Lãnh thổ nghiên cứu có 348 loại 
CQ ( trong đó có hai loại chung là 
mặt nước và dân cư) 
Như vậy hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 
7 cấp: hệ  phụ hệ  kiểu  lớp  phụ lớp  hạng  loại. Đây là cơ sở để 
thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1:100.000. 
2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
Thành lập bản đồ CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 
1:100.000, NCS đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. Trên cơ sở các bản đồ 
chuyên đề đã có ở cùng tỷ lệ là bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình, 
bản đồ khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật tỷ lệ 1:100.000. Nghiên 
cứu các sơ đồ, bảng biểu kèm theo, trên phần mềm Mapinfor và ArcMap. 
+ Lát cắt cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
Để làm rõ sự phân hóa của đặc điểm tự nhiên và cấu trúc của cảnh quan lãnh 
thổ nghiên cứu. Trên cơ sở bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần NCS đã xây 
dựng 3 lát cắt cảnh quan là: lát cắt A - B; C - D; E - F. 
2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan 
- Các đơn vị phân loại cảnh quan bậc cao: hệ CQ; phụ hệ CQ; lớp CQ 
- Các đơn vị phân loại CQ cấp thấp: phụ lớp CQ; kiểu CQ; hạng CQ; loại CQ 
2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
a. Lớp cảnh quan 
- Lớp cảnh quan núi gồm có phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp 
và phụ lớp CQ thung lũng và vùng trũng. 
- Lớp cảnh quan đồi là địa hình chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, có độ 
cao từ chục mét đến 200 m, có 221.170,6 ha, chiếm 19,9% diện tích tự nhiên của 
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 
- Lớp cảnh quan đồng bằng có 205.467,9 ha, chiếm 18,5% diện tích tự nhiên 
của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 
b. Phụ lớp cảnh quan 
1 Phụ lớp cảnh quan núi trung bình 236.449 ha 21,3% 
2 Phụ lớp CQ núi thấp 201.772,4 ha 18,1% 
3 Phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng 81.606 ha 7,3% 
4 Phụ lớp cảnh quan đồi cao 164.164,8 ha 14,7% 
5 Phụ lớp cảnh quan đồi thấp 14.437,9 ha 1,3% 
6 Phụ lớp đồng bằng cao 57.005,8 ha 5,2% 
7 Phụ lớp đồng bằng thấp 191.029,9 ha 17,2% 
13 
c. Kiểu, hạng và loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa 
Kiểu CQ được đặc trưng bởi một kiểu thảm thực vật phát sinh với những ưu 
hợp nhất định trên một tổ hợp đất điển hình được phát triên trên cùng một trung địa 
hình đồng nhất. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 13 kiểu CQ. 
Trên cơ sở phân chia theo chỉ tiêu địa mạo - thổ nhưỡng, địa mạo - trầm tích bề 
mặt. Lãnh thổ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 34 hạng CQ. 
Sự kết hợp giữa loại đất với thảm thực vật, hình thành nên một lại cảnh quan. 
Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 348 loại CQ. 
2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh 
Thanh Hóa 
Nhịp điệu mùa của CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã có mối liên quan chặt chẽ đến 
nhịp điệu mùa của khí hậu. Sự thay đổi nhiệt - ẩm liên quan đến sự chuyển động 
biểu kiến Mặt Trời và cơ chế hoạt động của gió mùa khu vực Đông Nam Á đã in 
dấu tính nhịp điệu mùa CQ trên lãnh thổ nghiên cứu. 
2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
a. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu 
- Mỗi đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng; các đơn vị CQ có 
thể cùng đảm nhiệm một chức năng; chức năng cảnh quan bị chi phối bởi cấu trúc 
cảnh quan; các cảnh quan có sự khác biệt về chức năng với hướng sử dụng. 
b. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu 
Cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu gồm có các nhóm chức năm sau: nhóm chức 
năng sản xuất; nhóm chức năng xã hội; nhóm chức năng sinh thái. Cảnh quan lưu 
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có sự đa dạng về chức năng. 
2.3. Phân vùng cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp lƣu vực 
sông Mã 
Trên cơ sở nguyên tắc phân vùng cảnh quan (mục 1.2.9 trang 27) kết hợp với 
việc phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng như các điều kiện hình 
thành nên các đơn vị cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 vùng CQ 
và 24 tiểu vùng cảnh quan. 
CHƢƠNG 3 
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC 
SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 
3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý ngành nông, 
lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga - Đông Âu và Việt 
Nam như: mô hình đánh giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina 
14 
(1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko,. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn 
Cao Huần (2005), NCS khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp. 
Kết quả đánh giá nếu điểm của cảnh quan càng cao thì cảnh quan đó càng thuận 
lợi đối với ngành sản xuất đó. 
3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan 
Nguyên tắc của ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tương ứng 
với chúng là đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của 
các CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt. 
3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá 
Đối với nông nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối được phân tích trước 
đó. Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ, CQ được chọn đánh giá là các CQ 
có chức năng ưu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái, có độ dốc phổ biến trên 25º; 
đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm 
chức năng sinh thái và sinh khối, có độ dốc ưu thế từ 8 - 15º; đối với mục đích bảo 
tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội. 
3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát 
triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu 
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá 
- Các chỉ tiêu phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu; 
phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển; số lượng các chỉ tiêu có thể nhiều ít 
khác nhau. 
3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây 
công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả 
Nhóm cây lương thực, thực phầm: lãnh thổ nghiên cứu có dân số đông, vì vậy 
vấn đề đảm bảo lương thực thực phẩm cho người dân là một nhiệm vụ hàng đầu; 
nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: nhóm cây này có vai trò quan trọng trong đời 
sống của người dân miền núi, đặc biệt là cây mía; nhóm cây ăn quả về cơ bản lãnh 
thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có tiềm năng lớn về trồng cây ăn quả. 
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp 
Nhóm 
cây Yếu tố 
Mức độ thích hợp 
Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) 
Nhóm 
cây 
lương 
thực, 
thực 
phẩm 
Loại đất Pb, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D 
B, Bq, S, Smi, Fs, Fl, Fv, 
Fq, Fp 
Fa, Rv, Rr, Mm, M, Mi, 
C 
Độ dốc < 3o 3o - 8o 8 o - 15o 
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha 
Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o 
Lượng mưa > 2.000 1.500-2.000 < 1.500 
Số tháng lạnh 2 3 >= 4 
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế 
15 
Nhóm 
cây 
công 
nghiệp 
ngắn 
ngày 
Loại đất Fl, Fv, Fp, Pk, Pf, D B, Bq, Fk, Fs, Fq Fa, Rr, Pb, Pg, Pj, Py. 
Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 15o 
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha 
Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o 
Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 
Số tháng lạnh 2 3 >= 4 
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế 
Nhóm 
cây ăn 
quả 
Loại đất Fs, Fl, Fv, Fq, Fp, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py, 
Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 20o 
Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 
Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha 
Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o 
Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 
Số tháng lạnh 2 3 >= 4 
Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế 
Xác định trọng số các chỉ tiêu: kết quả cho thấy đối với các nhóm cây trồng: 
loại đất có trọng số số cao nhất. Tính CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các 
trọng số này được chấp nhận. 
Bảng 3.6. Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng 
Nhóm cây Dmax Dmin D 
Mức thích nghi 
Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp 
Lương thực, thực phẩm 0,375 0,172 0,067 0,308 - 0,375 0,240 - 0,307 0,172 - 0,239 
Công nghiệp ngắn ngày 0,375 0,202 0,057 0,318 - 0,375 0,260 - 0,317 0,202 - 0,259 
Ăn quả 0,376 0,176 0,066 0,310 - 0,376 0,243 - 0,309 0,176 - 0,242 
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ đối với từng nhóm cây trồng. 
Bảng 3.8. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với với nhóm cây lƣơng thực, thực 
phẩm 
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan 
Diện tích 
ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Rất thích hợp 
(63 loại CQ) 
54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173, 
174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197, 
213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 
289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312, 
322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345. 
205.838,9 19,4 
2 
Thích hợp 
(40 loại CQ) 
15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179, 
206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 
310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333. 
67.830,5 6,4 
3 
Kém thích hợp 
( 18 loại CQ) 
10, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205, 
242, 245, 332, 338. 
27.039,8 2,5 
4 
Không thích 
hợp 
(228 loại CQ) 760.290,7 71,7 
Tổng 348 1.061.000 100,0 
16 
Bảng 3.10. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày 
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Rất thích hợp 
(22 loại CQ) 
80, 100, 103, 120, 124, 162, 173, 174, 175, 189, 200, 224, 250, 
255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321. 
41.617,2 3,9 
2 
Thích hợp 
(31 loại CQ) 
15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134, 
137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 
265, 277, 281. 
40.994,04 3,8 
3 
Kém thích hợp 
( 7 loại CQ) 
66, 84, 90, 148, 179, 245, 275. 
9.998,2 0,9 
4 
Không thích 
hợp 
(288 loại CQ) 968.390,6 91,3 
Tổng 348 1.061.000 100,0 
Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả 
TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
%) 
1 Rất thích hợp 
(13 loại CQ) 
54, 67, 96, 173, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259. 
25.149,6 2,4 
2 Thích hợp 
(14 loại CQ) 
15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247, 
268. 
45.936,9 4,3 
3 Kém thích hợp 
( 11loại CQ) 
94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274. 
50.938,5 4,8 
4 Không thích 
hợp 
(310 loại CQ) 938.974,9 88,5 
Tổng 348 1.061.000 100,0 
3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất 
Đối với rừng đặc dụng, chức năng là bảo tồn, trong lãnh thổ nghiên cứu có 53 
loại cảnh quan với 131.744,22 ha, chiếm khoảng 12,4% diện tích lãnh thổ gồm hai 
vườn quốc gia và 4 khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng đặc dụng đây là loại hình 
sử dụng cảnh quan một cách đặc trừng và được bảo tồn nghiêm ngặt, do đó NCS 
chỉ đánh giá loại hình sử dụng cảnh quan cho lâm nghiệp thông qua rừng phòng hộ 
và rừng sản xuất. 
* Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất 
Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 
Loại 
rừng 
Chỉ tiêu 
Mức độ thích nghi 
Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) 
Rừng 
Phòng 
hộ 
Vị trí 
phòng hộ 
Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng 
Địa hình 
Núi TB & Núi thấp, ven 
biển 
Đồi, thung lũng Đồi sót 
Độ dốc > 25o , < 3o 15 - 25o 8o - 15o 
Loại đất 
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, 
Fv, Fa, Fq 
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, 
Fp, Rr, Cc 
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, 
núi đá 
Tầng dày > 100 m 50 – 100 m < 50 m 
Lượng > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm 
17 
mưa 
Thảm thực 
vật 
Rừng kín thường xanh 
Rừng trồng, rừng ngập 
mặn 
Trảng cỏ cây bụi 
Rừng 
 sản 
 xuất 
Độ dốc 8o - 15o 15 - 25o > 25o 
Địa hình Đồi , thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển 
Loại đất 
Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, 
Fv, Fa, Fq 
B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, 
Fp, Rr, 
Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, 
Cc, núi đá 
Tầng dày > 100 m 50 - 100 m < 50 m 
Lượng 
mưa 
> 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm 
Thảm thực 
vật 
Rừng kín thường xanh 
Rừng trồng, rừng ngập 
mặn 
Trảng cỏ cây bụi 
* Xác định trọng số các chỉ tiêu: Rừng phòng hộ: vị trí phòng hộ có trọng số 
số cao nhất ( k = 0,224), rừng sản xuất chỉ tiêu địa hình có trọng số lớn nhất (k = 
0,259). Tính tỷ số nhất quán CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số 
này được chấp nhận. 
Bảng 3.18. Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng 
TT Loại rừng Dmax Dmin D 
Mức thích nghi 
Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp 
1 Rừng phòng hộ 0,431 0,174 0,085 0,346 - 0,431 0,260 - 0,345 0,174 - 0,259 
2 Rừng sản xuất 0,447 0,166 0,093 0,354 - 0,447 0,260 - 0,353 0,166 - 0,259 
Phân hạng mức độ thích nghi của các loại cảnh quan đối với từng loại rừng. 
Bảng 3.20. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phòng hộ 
T
T 
Cấp thích 
nghi 
Loại cảnh quan 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Rất thích 
hợp 
(30 loại CQ) 
2, 9, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88, 
91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266, 
269, 274. 
66.311,1 6,3 
2 
Thích hợp 
(74 loại CQ) 
5, 6, 8, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36, 
43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106, 
117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185, 
195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237, 
239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278, 
279, 292, 323, 324, 326, 330, 346. 
199.860,1 18,9 
3 
Kém thích hợp 
( 18 loại CQ) 
166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284, 
294, 305, 313, 319, 334, 342. 
38.104,7 3,5 
4 
Không thích 
hợp 
(226 loại CQ) 756.724,1 71,3 
Tổng 348 1.061.000 100,0 
Bảng 3.22. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất 
T
T 
Cấp thích 
nghi 
Loại cảnh quan 
Diện tích 
(ha) 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Rất thích 
hợp 
(27 loại CQ) 
59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137, 
140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242, 
243, 274. 
99.151,4 9,4 
18 
2 
Thích hợp 
(39 loại CQ) 
15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141, 
142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197, 
201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270, 
292. 
137.161,8 12,9 
3 
Kém thích 
hợp 
( 25 loại CQ) 
78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228, 
230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305, 
313. 
61.378,05 5,8 
4 
Không thích 
hợp 
(257 loại CQ) 763.308,7 71,9 
Tổng 348 1.061.000 100,0 
3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lƣu vực sông Mã 
tỉnh Thanh Hóa 
3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước 
a. Khai thác, sử dụng nước mặt 
- Khai thác chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp là chính chiếm tới 97,4% lượng 
nước, nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm 1,53 %, nước cho sản xuất 
công nghiệp làng nghề, dịch vụ chỉ có 1,07 %. 
b. Khai thác sử dụng nước dưới đất 
Khai thác phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn và đô thị là chủ yếu, 
chiếm tới 95,95 %; nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh 
dịch vụ rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 4,05%. 
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng) 
Diện tích đất tự nhiên là 1.061.000 ha năm 2016 phân thành các nhóm: nhóm 
đất nông nghiệp có 914.603 ha chiếm 86,
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_phan_tich_cau_truc_va_chuc_nang_canh_quan_ph.pdf tom_tat_luan_an_phan_tich_cau_truc_va_chuc_nang_canh_quan_ph.pdf