Tóm tắt Luận án Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định

Phát triển là sự tăng thêm về quy mô, gia tăng tốc độ và nâng cao chất lượng. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế và được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, khi sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới đã đạt ở một mức độ khá cao, người ta bắt đầu lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự phát triển nhanh đến tương lai con người. Vì thế mà vấn đề phát triển một cách bền vững được đặt ra và dẫn đến sự ra đời của quan niệm “Phát triển bền vững”.

 

doc27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2017 đạt khoảng 725 triệu USD. Như vậy, mặc dù tổng KNXK tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng không cao và không đạt được mục tiêu mà Tỉnh đặt ra. Tuy nhiên, năm 2018 hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng và đạt được kế hoạch đề ra, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 825,6 triệu USD, đạt 100% so với kế hoạch năm và tăng 13,9% so với năm 2017. b. Hoạt động nhập khẩu Tổng trị giá hàng nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh có xu hướng biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2018, kim ngạch nhập khẩu (KNNK) toàn tỉnh ước thực hiện 361,6 triệu USD, tăng 13,4% so với năm 2017, đạt 113% kế hoạch năm. KNNK có tốc độ tăng trưởng thấp, chậm do hoạt động sản xuất, chế biến một số ngành hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu chững lại và các doanh nghiệp có sự thay đổi nhu cầu sử dụng nguyên liệu và cơ cấu nguồn nguyên liệu thay thế. c. Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Bảng 3.9. Cán cân TM và tốc độ tăng trưởng KNXK, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định Năm Đơn vị 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 KNXK Triệu USD 346,2 427,2 488,0 573,8 588,9 634,7 702,1 703,1 724,7 825,6 KNNK Triệu USD 155,8 161,7 154,5 190,9 176,9 260,4 279,9 283 318,9 375,0 Cán cân TM Triệu USD 190,4 265,5 333,5 382,9 412 374,3 422,2 420,1 405,8 450,6 Tốc độ tăng KNXK % 23,40 14,23 17,58 2,63 7,78 10,62 0,14 3,07 13,92 Tốc độ tăng KNNK % 3,79 -4,45 23,56 -7,33 47,20 7,49 1,11 12,69 17,59 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2013, 2015,2016, 2017 và 2018 và xử lý của tác giả Nhìn chung, KNXK nhiều năm tuy không đạt theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng đều có sự tăng trưởng so với năm trước, đồng thời hoạt động ngoại thương của Bình Định luôn đạt thặng dư cán cân TM, năm 2018 với mức xuất siêu khoảng 450,6 triệu USD, đây là điểm sáng trong hoạt động XNK của Tỉnh. 3.2.1.3. Giá trị gia tăng (VA) trong thương mại hàng hóa địa phương Bảng 3.10. Giá trị gia tăng của TM hàng hóa theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Bình Định Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 VA Tỷ đồng 3251 2521 4594,5 5258,3 5959,2 5062,6 5619,5 5848,6 6597,7 Tốc độ tăng VA Tỷ đồng -730 2073,5 663,8 700,9 -896,6 556,9 229,1 749,1 Tốc độ tăng VA % -22,45 82,25 14,45 13,33 -15,05 11,00 4,08 12,8 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2013, 2015,2016, 2017 và 2018 và xử lý của tác giả Như vậy, trong giai đoạn 2010 – 2018 giá trị gia tăng của TM hàng hóa trên địa bàn Tỉnh biến động không ổn định, giá trị thấp nhất là năm 2011 đạt 2521 tỷ đồng và giá trị cao nhất là năm 2018 với 6597,7 tỷ đồng. 3.2.1.4. Đóng góp của thương mại hàng hóa trong GRDP của Tỉnh Trong cơ cấu GRDP của Tỉnh thì ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, giao động từ 37,3 – 41,1 % tổng GRDP của Tỉnh trong giai đoạn 2010 – 2018 và TM hàng hóa chiếm tỷ trọng khoảng từ 25 – 31% trong ngành dịch vụ, riêng năm 2011 chỉ chiếm khoảng 18%. Mức độ đóng góp của TM hàng hóa trong GRDP của Tỉnh biến động tăng giảm không ổn định trong giai đoạn 2010 – 2018, thấp nhất là năm 2011, cao nhất là năm 2013, 2014 và trung bình mỗi năm đóng góp cho GRDP của tỉnh là 10,1%. 3.2.2. Phát triển bền vững TM thông qua việc giải quyết các vấn đề về xã hội 3.2.2.1. Tổng mức thu hút lao động và thu nhập bình quân của người lao động trong ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Tổng số lao động trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) hàng hóa trên địa bàn Tỉnh có xu hướng tăng qua các năm, tính đến năm 2017, số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa đạt 13.877 lao động, tăng 259 lao động so với 2016. Ngoài số lao động trong các DNTM thì có một lực lượng lao động rất lớn, đó là lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể. Số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa chiếm khoảng 34-36 % so với tổng số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn Tỉnh và có xu hướng biến động không ổn định qua các năm. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các DN nói chung của tỉnh Bình Định và của lao động trong các DNTM hàng hóa đều có xu hướng tăng. Thu nhập bình quân của lao động trong các DN nói chung của tỉnh Bình Định tăng từ 30,9 triệu đồng/lao động năm 2010 tới 64,42 triệu đồng/lao động năm 2017. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân của lao động trong các DNTM hàng hóa cũng có xu hướng biến động không ổn định, năm 2017 đạt 54,8 triệu đồng. 3.2.2.2. Mức độ lan tỏa thương mại và tuân thủ quy tắc thị trường trong các hoạt động kinh doanh TM a. Mức độ lan tỏa thương mại Đầu tiên, mức độ lan tỏa trong TM thể hiện thông qua sự phát triển mạng lưới kinh doanh TM, hệ thống phân phối đến các địa bàn. Thông qua hệ thống mạng lưới phân phối thương mại thì có thể thấy mức độ phân phối giữa các địa bàn không đồng đều, người tiêu dùng của một số huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định, đặc biệt là các huyện miền núi như Vân Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh thì mức độ tiếp cận với hàng hóa thì khó khăn hơn nhiều so với các huyện còn lại. Thứ hai, việc nâng cao mức hưởng thụ cho người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng ở vùng sâu vùng xa thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định. Việc nâng cao mức độ hưởng thụ cho người tiêu dùng còn tương đối hạn chế và không đồng đều giữa các khu vực, đặc biệt là khu vực vùng sâu vùng xa. Người tiêu dùng ở vùng sâu vùng xa ít có cơ hội được tiếp cận với các các hoạt động khuyến mãi và hoạt động hội chợ triển lãm thương mại, phiên chợ hàng Việt hơn so với người tiêu dùng ở thành phố, thị trấn hay thị xã. Bên cạnh đó, số lượng các hoạt động xúc tiến thương mại ở các khu vực miền núi còn khá ít nên mức độ lan tỏa thương mại còn chưa cao. b. Việc tuân thủ quy tắc thị trường trong các hoạt động kinh doanh TM Thực trạng việc tuân thủ các nguyên tắc thị trường trong kinh doanh trên địa bàn thì còn nhiều hạn chế. Việc buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm còn diễn biến khá phức tạp. Nhìn chung, tổng số vụ vi phạm quy tắc thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Định biến động qua các năm, tỷ lệ vi phạm cao nhất là 2013 với trên 96% vụ vi phạm trên tổng số vụ kiểm tra. Mặc dù, số vụ vi phạm quy tắc thị trường đang có xu hướng giảm song vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ và diễn biến phức tạp cả về quy mô, tính chất và phạm vi. 3.2.2.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hoạt động TM Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với các hoạt động TM trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa cao, đa phần mức độ hài lòng của KH ở mức trung bình khá. Điều này cũng phản ánh một phần sự phát triển chưa bền vững trong TM. 3.2.3. Phát triển bền vững thương mại về môi trường thông qua xanh hóa các hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định 3.2.3.1. Rác thải thương mại và tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý trên địa bàn tỉnh Thực trạng thu gom và xử lý rác thải thương mại Những tác động đến môi trường trong hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển, lưu thông hàng hóa và hoạt động của các loại hình tổ chức TM như chợ, cửa hàng, siêu thị, trung tâm bán buôn, trung tâm mua sắm,... Trong đó, tác động làm ô nhiễm môi trường từ các loại hình TM, đặc biệt là từ mạng lưới chợ đang là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Mạng lưới chợ hiện nay còn nhiều chợ tạm, chợ cóc, nhiều trong số chúng đang bị xuống cấp và các yêu cầu về vệ sinh môi trường chợ chưa được đảm bảo. Khối lượng chất thải rắn trong TM khá lớn và việc xử lý chất thải trong TM như việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế rác thải rắn trong hoạt động TM còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý về rác thải rắn thương mại Công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện các quy định, chính sách trong công tác quản lý về rác thải rắn TM vẫn chưa được chú trọng; Hệ thống quản lý nhà nước ở các cấp cơ sở chưa đủ về số lượng và năng lực quản lý. Việc thu gom rác thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công, thiếu sự đầu tư thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận chuyển, phân loại, xây dựng các bãi chôn lấp đúng quy cách và các công nghệ xử lý chất thải. Chất thải lỏng và chất thải khí trong thương mại Những tác động đến môi trường trong hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa, đặc biệt là chất thải lỏng và chất thải khí phát ra từ các phương tiện vận tải. Vẫn còn một lượng lớn phương tiện lưu thông quá cũ, hệ thống thải không đạt yêu cầu là một nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Ngoài ra, các hoạt động giao thông vận tải sông, vận tải biển và vận hành cảng biển gần đây tăng mạnh, gây ra nguy cơ ô nhiễm chất lượng nước biển ven bờ. 3.2.3.2. Logistics xanh trong thương mại trên địa bàn Tỉnh Hoạt động vận tải bên ngoài Hàng hoá được vận chuyển trên địa bàn Tỉnh chủ yếu thông qua đường bộ, đường sông và đường biển. Khối lượng hàng hoá vận chuyển trên địa bàn Tỉnh qua các năm có xu hướng tăng, từ 9047 nghìn tấn năm 2010 tăng đến 20035 nghìn tấn năm 2018. Việc tăng khối lượng vận tải sẽ làm tăng quãng đường vận chuyển của các phương tiện vận tải, từ đó dẫn đến tăng lượng nhiên liệu tiêu thụ và tăng ô nhiễm môi trường. Hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Bình Định tập trung tại các nút giao thông đô thị và một số điểm sản xuất tập trung, làng nghề. Hiệu quả vận tải hàng hóa Ngoài việc nghiên cứu giảm khối lượng vận tải bên ngoài thì việc phân bổ hiệu quả hàng hóa có thể góp phần quan trọng làm giảm tắc nghẽn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Hiện nay, dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Bình Định nhìn chung còn tiềm ẩn nhiều hạn chế. Sự phân tán của các đơn hàng nhỏ dẫn đến việc sử dụng các phương tiện vận tải kém hiệu quả và làm gia tăng các chi phí kinh tế cũng như chi phí môi trường. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ các DN logistics chưa thật sự hiệu quả và tiềm ẩn nhiều hạn chế. Logistics ngược Vấn đề tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trong hoạt động TM tại Bình Định được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và mang tính tự phát. Việc thu gom phế liệu ở mọi ngả đường, phố xá đã góp một phần thu dọn chất thải, bảo vệ môi trường trong việc xử lý rác vô cơ, làm cho hạt nhựa quay vòng tạo ra sản phẩm có ích cho xã hội. Tuy nhiên, việc xử lý, tái sinh nó qua cách thủ công thì lại gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như sức khỏe của công nhân tham gia vào quá trình tái chế. Ngoài ra, dòng logistics ngược được hình thành do việc thu hồi các sản phẩm không bán được để nâng cấp, thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa, thu hồi sản phẩm đã sử dụng để tháo dỡ và tái sử dụng một phần hay thu hồi và tái sử dụng bao bì. Trên địa bàn tỉnh Bình Định, hoạt động thu hồi này chưa được chú trọng. Hầu hết việc thu hồi các sản phẩm bị lỗi hay hết hạn đều do các đơn vị kinh doanh TM hay khách hàng gửi trả lại trực tiếp nơi sản xuất. Thời gian xử lý đối với hàng trả lại thường kéo dài và tốn nhiều chi phí vận chuyển. Ngoài ra, để đánh giá thực trạng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định, tác giả đã tiến hành lấy ý kiến đánh giá về thực trạng phát triển bền vững thương mại theo 3 trụ cột (Kinh tế, xã hội và môi trường) của các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định, kết quả là các nhà quản lý đánh giá mức độ phát triển TM trên 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường đều trên mức trung bình, tuy nhiên điểm đánh giá tương đối thấp. Bên cạnh đó, các nhà quản lý cũng đánh giá chung về về thực trạng phát triển TM Bình Định, kết quả cho thấy chỉ khoảng 16% các nhà quản lý cho rằng TM Bình Định phát triển bền vững, còn lại đa số (khoảng 84%) các nhà quản lý được hỏi đều cho rằng TM Bình Định phát triển thiếu bền vững. Cũng theo ý kiến của các nhà quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định, thực trạng TM trên địa bàn tỉnh Bình Định phát triển thiếu bền vững là do 6 nguyên nhân cơ bản. 3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững thương mại trên địa bàn Bình Định 3.3.1. Môi trường thể chế, pháp luật phát triển thương mại Chính phủ cũng như Bình Định đã có nhiều văn bản nhằm định hướng, điều hành và hỗ trợ phát triển TM. Tuy nhiên, các văn bản triển khai còn khá chậm, thiếu tính thời sự và còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện. Việc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ cho TM không đồng bộ, chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu của thị trường. 3.3.2. Cơ sở hạ tầng thương mại Tốc độ phát triển kết cấu hạ tầng TM chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Định đã đáp ứng được tương đối nhu cầu giao thương, trao đổi, mua bán hàng hoá phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, đối với một số kết cấu hạ tầng TM làm hạt nhân liên kết với các vùng phụ cận và tạo điều kiện để phát triển kinh tế và TM tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây thì chưa được đầu tư. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng TM trên địa bàn Tỉnh như hệ thống kho bãi và hệ thống chợ còn tồn tại nhiều bất cập, phương tiện vận chuyển còn lạc hậu, sự kết nối hệ thống giao thông còn hạn chế, chính vì vậy làm cho sự PTBVTM trên địa bàn Tỉnh gặp nhiều khó khăn. 3.3.3. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại Thứ nhất là số lượng của các chủ thể tham gia kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa nhìn chung có xu hướng gia tăng qua các năm từ 1112 doanh nghiệp năm 2010 đến 1770 doanh nghiệp năm 2017. Trong đó các doanh nghiệp bán buôn trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2017 chiếm khoảng 64% trong tổng số các DN hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa. Bên cạnh đó, số cơ sở kinh tế cá thể trong hoạt động TM hàng hóa giai đoạn 2010 - 2018 có xu hướng tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2017 và chiếm tỷ trọng không nhỏ khoảng gần 45% so với tổng số cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản của toàn Tỉnh. Năm 2018 đạt 44183 cơ sở kinh tế cá thể, chiếm tỷ trọng khoảng 44,87% so với tổng cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản của toàn Tỉnh. Thứ hai là về năng lực của các DNTM, đặc biệt là quy mô nguồn vốn và doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa tỉnh Bình Định. Vốn KD bình quân của các DNTM trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2014 có xu hướng giảm nhẹ so với năm 2013. Bên cạnh đó, doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa cũng có xu hướng gia tăng, tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2010 – 2016 là tăng khoảng 6000 tỷ đồng mỗi năm, tính đến năm 2017 thì tổng doanh thu thuần của các DNTM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định giảm mạnh và đạt 41.538 tỷ đồng. Mặt khác, tỷ suất doanh thu thuần trên vốn kinh doanh của các DNTM trên địa bàn Tỉnh cũng biến động tăng giảm không đồng đều qua các năm. 3.3.4. Thị trường thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Hoạt động kinh doanh TM trên địa bàn tỉnh Bình Định tương đối ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên, do sự biến động của nền kinh tế nên sức mua của người tiêu dùng trong và ngoài nước còn hạn chế và không ổn định. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp hàng hóa sản xuất chưa bám sát vào nhu cầu thực tế, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc biệt là trong lĩnh vực nông sản, dẫn đến tình trạng giá cả hàng hóa không ổn định. Tình trạng buôn lậu, gian lận TM, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn cho sức khỏe con người và môi trường vẫn còn lưu thông trên thị trường. Chính vì thị trường TM trên địa bàn thiếu tính ổn định và còn nhiều hạn chế nên làm cho sự PTBVTM gặp nhiều khó khăn. 3.3.5. Nguồn nhân lực thương mại Thứ nhất, tổng số lao động trong các DN trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng như tổng số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng tăng qua các năm. Tính đến năm 2017, số lượng lao động trong các DNTM hàng hóa đạt 13.877 lao động. Mặt khác tỷ trọng lao động trong các DNTM hàng hóa không biến động nhiều qua các năm, giao động từ khoảng 9,45– 11,05 % so với tổng số lao động trong các DN của Tỉnh. Bên cạnh đó, số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa chiếm khoảng 34-37% so với tổng số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh và nó có xu hướng tăng giảm không ổn định qua các năm, năm 2018 số lao động đạt 57.393 người. Thứ hai, năng suất lao động TM trên địa bàn tỉnh Bình Định có xu hướng biến động không ổn định, thể hiện sự phát triển thiếu bền vững trong thương mại. Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến sự PTBVTM của tỉnh Bình Định được các nhà quản lý đánh giá ở mức trung bình khá. 3.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định 3.4.1. Những kết quả, thành tựu đạt được Thứ nhất, PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định đã thu được những kết quả tích cực, các hoạt động TM nội địa và xuất nhập khẩu phát triển ổn định liên tục qua nhiều năm. Thứ hai, để đưa các hoạt động TM trên địa bàn Tỉnh thành quy tắc thị trường, công tác chống buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm đã được tăng cường trên địa bàn Tỉnh. Thứ ba, nhằm đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước địa phương và GRDP của tỉnh, giá trị gia tăng trong TM địa phương nhiều năm qua nhìn chung đạt mức cao hơn một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Thứ tư, công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương mại đã được các cấp quản lý nhà nước xây dựng và triển khai tương đối đồng bộ trên địa bàn tỉnh Bình Định. Thứ năm, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh TM, giảm chi phí logistics thì cơ sở hạ tầng của Tỉnh đã có những bước phát triển nhất định, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển các hoạt động thương mại. Thứ sáu, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TM hàng hóa và số cơ sở kinh tế cá thể trong hoạt động TM hàng hóa có xu hướng ngày càng tăng về số lượng và năng lực kinh doanh. Cuối cùng, số lượng lao động thu hút làm việc trong các DNTM hàng hóa và số lượng lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản trong hoạt động TM hàng hóa có xu hướng ngày càng tăng. 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, cơ sở hạ tầng TM và logistics còn yếu, chưa kết nối liên hoàn và phát triển đồng bộ. Nguyên nhân là do nguồn vốn của địa phương còn hạn chế và chưa có sự đầu tư đối với một số kết cấu hạ tầng TM làm hạt nhân liên kết với các vùng phụ cận. Thứ hai, môi trường thể chế, pháp luật phát triển thương mại còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do các văn bản triển khai còn khá chậm, thiếu tính thời sự, còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện và việc quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phục vụ cho TM không đồng bộ. Thứ ba, nguồn nhân lực chuyên môn hóa thương mại đang thiếu và hiệu quả làm việc không cao. Nguyên nhân là do nguồn nhân lực thương mại được đào tạo đúng chuyên ngành còn khá ít và kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh chuyên nghiệp cũng như năng lực quản lý của nguồn nhân lực TM hiện tại còn hạn chế. Thứ tư, các DNTM chưa có sự hợp tác, liên kết và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm trong thương mại chưa cao, vẫn còn tình trạng “mạnh ai nấy làm”. Thứ năm, tốc độ tăng trưởng TM, cụ thể là tốc độ tăng trưởng của KNXK hàng hóa cũng như tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ có xu hướng giảm và chưa đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, giá trị gia tăng của TM hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định và mức độ đóng góp của TM hàng hóa trong GRDP của Tỉnh cũng biến động tăng giảm không ổn định qua các năm. Nguyên nhân thứ nhất là do sự biến động khó lường của thị trường hàng hoá và hoạt động xúc tiến TM trong và ngoài nước chưa được tỉnh Bình Định chú trọng. Nguyên nhân thứ hai là hầu hết các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Bình Định đang ở khâu có giá trị thấp trong chuỗi giá trị chung. Mặt khác, hoạt động vận tải đường biển của Tỉnh chưa xứng tầm và dịch vụ Logistics chưa đáp ứng yêu cầu và cước phí dịch vụ cao hơn nhiều so với các cảng ở địa phương lân cận. Thứ sáu, sự phát triển TM ở khía cạnh xã hội chưa bền vững. Cụ thể là thu nhập bình quân của người lao động trong các DNTM hàng hóa tại Bình Định đang có xu hướng biến động không ổn định và thấp nhất trong các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Mặt khác, mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với các hoạt động mua bán hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa cao. Bên cạnh đó, việc vi phạm các nguyên tắc thị trường trong kinh doanh TM như buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm diễn ra thường xuyên. Nguyên nhân là do việc kiểm soát thị trường để đảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa chưa thật sự tốt. Hơn nữa, công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận TM, hàng giả, hàng kém chất lượng và hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm còn nhiều bất cập. Thứ bảy, rác thải trong các hoạt động TM gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và việc xử lý rác thải chưa thật sự hiệu quả. Nguyên nhân đầu tiên là do khối lượng rác thải khá lớn và việc xử lý rác thải trong TM còn nhiều hạn chế, chưa sử dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường. Thứ hai là do công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về về môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Và cuối cùng là do địa phương chưa có các văn bản pháp luật rõ ràng về việc xử lý rác thải cũng như chưa có các chính sách khuyến khích sử dụng các năng lượng thân thiện với môi trường trong các hoạt động TM. _______________________________ CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN 2030 4.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển KT - XH và yêu cầu đặt ra đối với PTBVTM của tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 4.1.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế - Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương bắt đầu có hiệu lực kết hợp với Hiệp định Thương mại EU – Việt Nam kỳ vọng được phê chuẩn vào năm 2019 và một số cơ chế quản lý điều hành phù hợp xu thế hội nhập đã tạo động lực rất lớn cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. - Các doanh nghiệp Bình Định hiện tại chưa bị ảnh hưởng lớn từ những rào cản thương mại, kỹ thuật, áp thuế chống bán phá giá của các nước nhập khẩu như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ. - Dự báo tăng trưởng toàn cầu, quy mô thị trường và nhu cầu hàng hóa giảm, thị trường thế giới tiềm ẩn bất ổn và khó lường. Nhiều nước nhập khẩu sẽ gia tăng bảo hộ sản xuất trong nước, áp dụng nhiều rào cản thương mại khiến việc xuất khẩu của Bình Định gặp nhiều khó khăn. 4.1.1.2. Bối cảnh trong nước - Nền kinh tế cả nước đang chuyển biến tích cực, tuy nhiên dự báo nền kinh tế của các nước còn gặp nhiều khó khăn, thị trường tiêu thụ hàng hóa không ổn định, chi phí đầu vào sản xuất không ổn định. Chính vì thế, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn. - Trên địa bàn tỉnh Bình Định, các doanh nghiệp đã được các cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ, tiếp sức tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhưng dự báo trong thời gian tới thương mại tỉnh Bình Định vẫn đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn. 4.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 4.1.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định là tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, quy mô đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Tỉnh trong vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, mục tiêu chung là phát huy lợi thế vị trí chiến lược và tiềm năng kinh tế biển, xây dựng hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh Bình Định PTBV trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, BVMT sinh thái và bảo đảm an ninh và quốc phòng. 4.1.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định - Tập trung phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế. - Tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng gắn với sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Tập trung phát triển ngành thuỷ sản trở thành ngành thế mạnh của Tỉnh. - Tập trung XK hàng hóa là thế mạnh của Tỉnh và XK theo hướng tăng tỷ trọng hàng tinh chế. - Tập trung phát triển ngành dịch vụ và du lịch. - Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. - Chú trọng công tác dân số, lao động và giải quyết việc làm. - Tăng cường công tác phát triển y tế. - Quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. 4.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với PTBVTM trên địa bàn tỉnh Bình Định - Tăng cường kết nối và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. - Cần hiện đại hoá kết cấu hạ tầng TM, chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng TM hiện đại. - Cần chú trọng đầu tư h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_phat_trien_ben_vung_thuong_mai_tren_dia_ban.doc
Tài liệu liên quan