Về lao động: Hiện nay, với quy mô sản xuất theo tiêu chuẩn GAP mà mỗi gia
đình chỉ có trên 2 lao động sẽ xảy ra khan hiếm vào vụ vải. Lao động chính của hộ
hầu hết là bố mẹ nên đã lớn tuổi. Chính vì vậy việc thuê lao động hiện nay của các
gia đình vào vụ vải còn khó khăn. Nhận thức của hộ ảnh hưởng đến sự phát triển sản
xuất, vì lợi ích sát thực nhất đối với họ là kinh tế hoặc sự ổn định trong sản xuất. Các
hộ sản xuất theo GAP vẫn chưa nắm rõ các tiêu chí GAP yêu cầu. Chính vì vậy để
phát triển sản xuất tốt hơn cần thay đổi nhận thức của người sản xuất, để họ hiểu biết
và nắm rõ hơn về lợi ích khi họ tham gia sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
Về đất đai: Đất bình quân/hộ là 0,75 ha, mỗi hộ có từ 1- 3 mảnh thể hiện sự manh
mún trong sản xuất. Mặt khác việc canh tác đất chưa tốt làm cho đất dần thoái hóa và
bạc màu đây chính là những khó khăn mà các hộ phải đối diện ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng vải thiều.
Về vốn: Các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP cần lượng vốn cao để đầu tư máy
móc thiết bị phục vụ phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên, nguồn vốn
hiện nay còn thiếu và yếu. Đây cũng là khó khăn trong đầu tư phát triển sản xuất vải
thiều theo tiêu chuẩn GAP.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn gap trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Dựa trên thực tiễn về phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP trên thế
giới như Madagascar; Ấn Độ; Trung Quốc; Australia; Thái Lan và các địa phương
của Việt Nam (Hải Dương, Quảng Ninh), môt số bài học kinh nghiệm cho phát triển
sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP đã được rút ra, tập trung vào các hoạt động
của quy hoạch vùng, khu vực công, đầu tư đồng bộ tự hạ tầng đến sản xuất, chế biến
và tiêu thụ, phát triển GAP hướng tới xuất khẩu; tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, làm tốt công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, có các
chính sách thu hút đầu tư vào công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch.
8
Các nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu vào thương mại, chế biến sản phẩm
vải thiều và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng VietGAP trong sản xuất vải thiều. Thiếu vắng các công trình nghiên
cứu một cách toàn diện và tổng thể về phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
GAP, đặc biệt ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Trong đó một số vấn đề
sau chưa được đề cập một cách đầy đủ: khung lý thuyết nghiên cứu phát triển sản
xuất một nông sản cụ thể (vải thiều) theo tiêu chuẩn GAP; cách tiếp cận và các nhóm
chỉ tiêu sử dụng để đánh giá phát triển sản xuất một nông sản cụ thể (vải thiều) theo
tiêu chuẩn GAP; các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định của người sản xuất
chấp nhận áp dụng tiêu chuẩn GAP trong sản xuất vải thiều. Bắc Giang là tỉnh có quy
mô trồng vải thiều lớn nhất Việt Nam và sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP là
một trong những chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, tuy
vậy chưa có nghiên cứu nào đề cập sâu và toàn diện về phát triển sản xuất vải thiều
theo tiêu chuẩn GAP. Do đó, nghiên cứu này vừa đóng góp giải quyết các khoảng
trống nghiên cứu đã nêu cũng như khoảng trống về thực tiễn phục vụ cho quá trình
hoạch định và thực thi các chính sách nhằm phát triển vải thiều theo tiêu chuẩn GAP
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Đề tài sử dụng 4 phương pháp tiếp cận: Tiếp cận chuỗi; tiếp cận theo quy mô sản
xuất; tiếp cận có sự tham gia và tiếp cận thể chế.
3.2. PHƢƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Chọn điểm nghiên cứu dựa vào 2 tiêu chí: (i) Nằm trong vùng quy hoạch; (ii) Có
diện tích vải thiều theo tiêu chuẩn GAP lớn nhất toàn tỉnh. Căn cứ vào cơ cấu diện
tích của 3 huyện được chọn để xác định các xã điều tra trong đó điều tra theo hướng
VietGAP, GlobalGAP và NonGAP làm căn cứ đánh giá so sánh hiệu quả sản xuất từ
việc áp dụng theo GAP.
3.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP, XỬ LÝ DỮ LIỆU THÔNG TIN
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Các thông tin, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết của các cơ
quan, ban ngành; các báo cáo chuyên ngành Chính phủ; Bộ NN&PTNT; Sở NN
&PTNT tỉnh Bắc Giang; niên giám thống kê; các trang thông tin điện tử liên quan;
một số nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn. Thông tin về các chính sách, thể
chế, quy hoạch, kế hoạch liên quan được thu thập từ các văn bản pháp luật, văn bản
chính sách, các trang điện tử liên quan.
9
Thông tin, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua 400 hộ sản xuất vải thiều ở 6 xã
tại 3 huyện,110 hộ tiêu dùng, 20 hộ thu gom, 8 cán bộ nông nghiệp, 9 cán bộ khuyến
nông huyện xã và 5 cuộc PRA ở các xã điều tra.
3.3.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thông tin sơ cấp được tổng hợp và mã hóa theo các tiêu chí phân tổ khác nhau để
đánh giá một cách chính xác nhất. Dữ liệu được phân tích dựa trên các chỉ tiêu bình
quân, tốc độ phát triển, công cụ xử lý là phần mềm Excel và SPSS. Phương pháp
kiểm định Ttest, Anova, phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất vải thiều cũng đã
được áp dụng để đánh giá thực trạng cũng như nhận định xu hướng phát triển.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích: phương pháp thống kê mô tả;
phương pháp thống kê so sánh; phương pháp hạch toán kinh tế; phương pháp hồi quy
sử dụng các mô hình đánh giá hiệu quả kỹ thuật và phương pháp ma trận SWOT.
3.4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của luận án bao gồm: nhóm chỉ tiêu thể hiện nguồn lực
sản xuất; nhóm chỉ tiêu liên quan đến kết quả, hiệu quả sản xuất vải thiều; nhóm chỉ tiêu
thể hiện chất lượng vải thiều theo chuẩn GAP; nhóm chỉ tiêu thể hiện yếu tố ảnh hưởng
tới phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẢI THIỀU THEO TIÊU
CHUẨN GAP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
4.1.1. Tăng trƣởng về quy mô sản xuất và thay đổi về cơ cấu
Khía cạnh tăng trưởng về quy mô sản xuất và thay đổi cơ cấu sẽ được thể hiện ở
các nội dung chính sau: biến động diện tích, sản lượng và cơ cấu diện tích, sản lượng
vải thiều theo các phương thức thực hành sản xuất qua các năm; thay đổi về cơ cấu
mùa vụ vải thiều và cơ cấu giống.
Biến động diện tích và cơ cấu vải thiều theo tiêu chuẩn GAP: tổng diện tích vải
thiều toàn tỉnh đã giảm từ 31.042 ha xuống còn 28.166 ha trong giai đoạn 2015-2017
(xấp xỉ 10%), tuy nhiên đã hồi phục và tăng trở lại trong những năm gần đây và đạt
28.318 ha vào năm 2019. Mặc dù tổng diện tích vải toàn tỉnh có xu hướng giảm, song
diện tích vải GAP lại có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2015-2019.
Đối với sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GlobalGAP diện tích này ổn định trong
giai đoạn 2015-2019.
Đối với sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP: diện tích trồng vải thiều
VietGAP tăng bình quân 3,41%/năm trong giai đoạn 2015 - 2019. Diện tích trồng vải
NonGAP có xu hướng giảm cả về số lượng và cơ cấu trong tổng diện tích vải thiều
toàn tỉnh đạt 14.018 ha năm 2019 và tốc độ giảm bình quân trong gian đoạn 2015-
2019 là 6,7%.
10
Về cơ cấu mùa vụ: việc rải vụ và chuyển vụ sớm có ý nghĩa quan trọng cho việc
tiêu thụ sản phẩm vải thiều. Diện tích vải chín sớm của toàn tỉnh Bắc Giang đã tăng
từ 5.028 ha năm 2015 lên 6.000 ha vào năm 2019, tuy nhiên tập trung chủ yếu là vải
NonGAP. Diện tích vải VietGAP chín sớm có xu hướng giảm trong giai đoạn 2015-
2019 và chỉ đạt 600 ha vào năm 2019 chiếm 10% trong tổng diện tích vải chín sớm
toàn tỉnh.
Bảng 4.1. Sản lƣợng vải thiều của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015- 2019
Chỉ tiêu
Sản lƣợng (tấn) TĐPT
BQ (%) 2015 2016 2017 2018 2019
1. Vải chín sớm 40.125 42.852 40.000 43.740 38.760 99,14
VietGAP 5.374 5.569 4.106 4.521 3.932 92,49
NonGAP 34.751 37.283 35.894 39.219 34.828 100,06
2. Vải chính vụ 145.094 108.670 51.821 156.716 117.058 94,77
GlobalGAP 1.524 1.565 700 1.744 1.419 98,23
VietGAP 71.186 60.459 35.894 104.575 74.718 101,22
NonGAP 72.384 46.646 15.227 50.397 40.921 86,71
3. Tổng 185.219 151.522 91.821 200.456 155.818 95,77
GlobalGAP 1.524 1.565 700 1.744 1.419 98,23
VietGAP 76.559 66.028 40.000 109.096 78.650 100,68
NonGAP 107.135 83.929 51.121 89.616 75.749 91,70
Về biến động sản lượng vải thiều theo tiêu chuẩn GAP: tổng sản lượng vải thiều
tỉnh Bắc Giang đã giảm với tốc độ giảm bình quân là 4,23%/năm. Năm 2017, tổng
sản lượng vải thiều đạt chưa được 50% so với năm 2015 do ảnh hưởng thời tiết.
Riêng sản lượng vải VietGAP tăng nhẹ trung bình qua các năm với tốc độ 0,68%
(bảng 4.1).
Về cơ cấu giống: nhóm vải chính vụ chiếm 82,9% (chủ yếu là vải Thiều) và nhóm
vải chín sớm chiếm 17,10% (chủ yếu là U hồng). Diện tích các giống vải như U thâm,
U mỡ, U trứng có xu hướng giảm dần (Nguyễn Đức Thành, 2018). Phân tích trên cho
thấy: mặc dù trong bối cảnh tổng diện tích và sản lượng vải của toàn tỉnh Bắc Giang
đã giảm trong giai đoạn 2015- 2019, diện tích và sản lượng vải sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP vẫn có xu hướng tăng nhẹ và ổn định hơn so với vải NonGAP.
4.1.2. Thay đổi hình thức tổ chức sản xuất và hình thức liên kết
Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất theo tiêu chuẩn GAP số lượng THT và HTX
sản xuất vải thiều của Bắc Giang hiện nay là khá lớn. Số hộ tham gia THT, HTX đều
tăng, nhưng số lượng các THT và HTX chưa được cấp giấy chứng nhận sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP còn rất lớn (1.065 THT và 47 HTX). Do đó, các THT, HTX cần
chuyển đổi toàn diện để sản xuất đáp ứng được yêu cầu và được cấp giấy chứng nhận.
11
Đồ thị 4.1. Biến động về số hộ và diện tích bình quân của 1 hộ tham gia sản xuất
vải thiều theo tiêu chuẩn GAP tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015- 2019
Xét về diện tích của THT và HTX: đều tăng qua các năm từ giai đoạn 2015 –
2019 diện tích của các THT tăng bình quân gần 3%/năm, HTX tăng bình quân gần
6%/năm. Xét về cơ cấu, sản lượng của THT chiếm phần lớn nhưng đang giảm dần từ
hơn 85,5% năm 2015 xuống còn 82,9% năm 2019 và sản lượng HTX tăng lên từ 14,5%
năm 2015 lên 17,1% năm 2019.
Các hình thức liên kết trong sản xuất vải thiều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện
nay gồm liên kết của các hộ nông dân với các tác nhân cung cấp đầu vào (liên kết dọc)
và liên kết giữa các hộ nông dân với nhau (liên kết ngang), tuy nhiên sự liên kết này
hiện nay đang còn lỏng lẻo và chưa tạo được nhiều hiệu quả.
Như vậy: đã có sự đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất trong vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP tại tỉnh Bắc Giang bao gồm hộ, THT, HTX. Đây là cơ sở tạo vùng
hàng hóa lớn áp dụng quy trình chặt chẽ để đáp ứng cho những đơn hàng xuất khẩu
lớn. Một số HTX cũng đã đóng vai trò quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm vải thiều
theo tiêu chuẩn GAP cho hộ nông dân.
4.1.3. Cải thiện về năng suất, chất lƣợng vải thiều theo tiêu chuẩn GAP
Theo Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, năng suất vải thiều trung bình hàng năm dao
động từ 5- 6 tấn/ha. Tuy nhiên, năng suất vải thiều năm 2017 giảm đột biến chỉ còn
3,26 tấn/ha do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết. Sang năm 2018, năng suất tăng đột
biến lên xấp xỉ 7,1 tấn/ha chủ yếu do thời tiết thuận lợi. Năng suất vải GAP cũng có
biến động tương tự với mức độ sụt giảm xuống xấp xỉ 3,1 đến 3,2 tấn năm 2017 song
hồi phục nhanh chóng đạt xấp xỉ 8 tấn/ha vào năm tiếp theo (bảng 4.2), cao hơn mức
trung bình của vải NonGAP một cách đáng kể (6,3 tấn/ha).
11283 11569 11743 12140
12989
1747 1915 1973 2127 2161
0.952
0.948 0.949 0.961
0.928
1.027
1.070 1.050 1.132 1.042
0.000
0.200
0.400
0.600
0.800
1.000
1.200
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Đ
V
T
:
h
a/
h
ộ
Đ
V
T
:
h
ộ
Số hộ tham gia THT Số hộ tham gia HTX
Diện tích/hộ tham gia THT Diện tích/hộ tham gia HTX
12
Bảng 4.2. Năng suất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP theo thời gian thu hoạch
giai đoạn 2015 - 2019
Chỉ tiêu
Năng suất (tạ/ha)
TĐPTBQ
(%)
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
1. Vải chín sớm 69,42 71,42 66,67 72,90 64,60 98,22
VietGAP 71,65 74,25 68,43 75,35 65,54 97,80
NonGAP 69,09 71,02 66,47 72,63 64,50 98,30
2. Vải chính vụ 57,44 46,28 23,43 70,11 52,91 9 7,97
GlobalGAP 69,93 71,81 32,10 80,00 65,10 98,23
VietGAP 61,56 50,18 28,95 78,89 55,42 97,41
NonGAP 53,70 41,60 16,03 56,75 48,57 97,52
3. Tổng 59,67 51,40 32,60 70,70 55,02 98,00
GlobalGAP 69,93 71,81 32,10 80,00 65,10 98,23
VietGAP 62,17 51,59 30,77 78,74 55,85 97,36
NonGAP 57,88 50,98 34,20 62,76 54,04 98,30
Qua điều tra cho thấy năng suất vải thiều của nhóm hộ GAP cũng khác biệt giữa
hai hình thức tổ chức sản xuất là HTX và THT với năng suất của các hộ tham gia
HTX đạt 9,62 tấn/ha cao hơn xấp xỉ 0,7 tấn/ha so với các hộ trong THT có sự khác
biệt khá lớn và có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.3). Đó là do các hộ trong HTX thực
hiện tốt hơn quy trình GAP như thực hiện tốt 4 đúng làm hạn chế sâu bệnh hại cũng
như sát sao hơn trong việc kiểm soát mầm bệnh.
Bảng 4.3. Năng suất sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP các hộ điều tra
Chỉ tiêu Năng suất (tấn/ha) Std Ttest (1)-(2)
1. Theo loại hình
GlobalGAP (1) 9,63 0,51 0,58***
VietGAP (2) 9,05 1,20
NonGAP (3)
2. Theo hình thức tổ chức SX
HTX (1) 9,62 0,74 0,71***
THT (2) 8,91 1,22
NonGAP (3)
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%
Năng suất vải thiều theo tiêu chuẩn GAP của tỉnh Bắc Giang đã được cải thiện
qua các năm và có ưu thế rõ rệt so với vải thiều NonGAP. Chất lượng vải thiều của
toàn tỉnh được cải thiện nhờ có sự gia tăng diện tích và sản lượng vải thiều GAP, đặc
biệt là chất lượng ATVSTP. Mặc dù vậy, năng suất biến động không đồng đều giữa
các huyện trong toàn tỉnh và biến động thất thường qua các năm, điều này hàm ý về
rủi ro và tính không bền vững trong sản xuất vải thiều nói chung và vải theo tiêu
chuẩn GAP nói riêng. Chất lượng sản phẩm tuy có được cải thiện song còn ít được
người tiêu dùng quan tâm do không phân biệt được sản phẩm GAP trên thị trường.
13
4.1.4. Tổ chức tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP
Tổ chức tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP được thể hiện theo các nội dung
chính như: xúc tiến thương mại; kênh tiêu thụ; liên kết trong tiêu thụ; tiếp cận giá bán.
Kết quả tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP và NonGAP giai đoạn 2015- 2019
cho thấy xu hướng giảm khối lượng tiêu thụ trong nước xuống 10,5% và tăng khối
lượng xuất khẩu lên 3,6%. Tổng khối lượng tiêu thụ sản phẩm toàn tỉnh đều giảm trên
4% là do năng suất qua các năm không ổn định chứ không phải do nhu cầu xuất khẩu
giảm.
Đối với thị trường tiêu thụ trong nước, UBND tỉnh Bắc Giang đã phối hợp với các
tổ chức để tiêu thụ vải thiều trong chuỗi siêu thị Sài Gòn Coopmart, Happro, BigC
và cung cấp cho thị trường các tỉnh miền Tây Nam Bộ, miền Trung và Tây Nguyên.
Tiếp tục phân khúc thị trường tại các chợ đầu mối hoa quả, các chuỗi bán lẻ ở các
tỉnh, thành phố, đáp ứng nhu cầu rộng rãi của mọi khách hàng trong nước.
Đối với thị trường nước ngoài: thị trường Trung Quốc, tiêu thụ chính ngạch
yêu cầu khắt khe phải có chứng nhận VietGAP nên khối lượng còn ít, còn phần
lớn khối lượng lớn vải thiều được các thương lái thu mua chuyển qua đường tiểu
ngạch do vậy vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP và NonGAP vẫn bị đánh đồng.
Đối với các thị trường các nước châu Âu, Úc, Canada, Nhật thì bắt buộc các sản
phẩm phải đạt tiêu chuẩn ATVSTP và nằm trong vùng được cấp mã vùng trồng.
Đối với kênh tiêu thụ, qua sơ đồ 4.1 cho thấy, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 6
kênh tiêu thụ chủ yếu trong đó có 3 kênh được tiêu thụ với người tiêu dùng trong
nước và 3 kênh được tiêu thụ với người tiêu dùng nước ngoài. Hầu hết các kênh tiêu
thụ đều thông qua các hoạt động thu gom, chỉ có một kênh 6 là liên kết trực tiếp với
các doanh nghiệp để phục vụ người tiêu dùng yêu cầu chất lượng cao từ các nước
Nhật, Canada, Úc, Mỹ.
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ chuỗi cung ứng tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn GAP trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang
Hộ
sản
xuất
Thu
gom
Bán buôn
Miền bắc Bán
lẻ
Bán buôn
Miền nam
Người
tiêu
dùng
trong
nước
Thu gom
Trung Quốc Người
tiêu
dùng
ngoài
nước
Doanh
nghiệp
60%
20%
10%
5%
15%
30%
15%
5%
30%
5%
5%
30%
15%
20%
10%
5%
15% 15%
14
Tiếp cận giá bán: Nghiên cứu cho thấy, giá bán vải thiều tươi của người nông dân
hiện nay đều do các doanh nghiệp, người thu gom đưa ra mức giá thu mua, điều này
cho thấy người nông dân trồng vải chưa có đủ sức ảnh hưởng và có thể đàm phán về
giá tiêu thụ với người thu mua, nó ảnh hưởng rất lớn đến liên kết giữa các hộ và
người thu gom. Khi xem xét việc tiếp cận giá bán vải thiểu theo tiêu chuẩn GAP hiện
nay có 3 hướng chính là tiêu thụ nội địa, xuất khẩu thị trường Trung Quốc và xuất
khẩu thị trường khác.
Theo số liệu thu thập từ các doanh nghiệp và người thu gom, giá vải thu mua bình
quân giai đoạn 2015- 2019 đều có xu hướng tăng. Trong đó, những doanh nghiệp có
hợp đồng với nước nhập khẩu (Mỹ, Úc) thu mua từ vườn vải đã được chứng nhận và
nằm trong vùng được cấp mã xuất khẩu sang các nước này. Chất lượng vải nằm trong
vùng này được kiểm định chặt chẽ bởi các quy định khắt khe của vùng nhập khẩu nên
giá thu gom tại vườn cao, đạt tới 33.000 đồng/kg. Bên cạnh đó, giá bán vải thiều theo
tiêu chuẩn GAP cho doanh nghiệp và đi qua kênh hàng siêu thị, cửa hàng thực phẩm,
vải được dán tem mác, truy xuất nguồn gốc xuất xứ thì giá cao hơn đáng kể so với giá
bán vải thiều qua các thương lái thu gom để đem đi tiêu thụ ở các kênh hàng truyền
thống (chợ).
Bảng 4.4. Giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP của hộ nông dân cho
ngƣời mua theo thời vụ từ 2015 -2019
Chỉ tiêu
Giá bán (1.000 đồng/kg) TĐPTBQ
(%) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1. Trong nước 8,94 10,69 15,55 13,33 18,77 120,37
Doanh nghiệp 12,50 13,80 20,00 16,00 25,00 118,92
Thu gom 8,50 10,30 15,00 13,00 18,00 120,63
2. Xuất khẩu 12,59 12,08 18,04 16,15 24,15 117,68
Trung Quốc 12,50 12,00 18,00 16,00 24,00 117,71
Khác 17,00 15,50 20,40 25,00 33,00 118,04
Khi so sánh giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP và NonGAP theo thời vụ, từ
năm 2015-2019 cho thấy: đối với vải tiêu thụ trong nước bình quân tăng 20,37% vải
VietGAP tiêu thụ qua doanh nghiệp bình quân qua 5 năm tăng 18,92, tốc độ tăng của
vải thu gom qua các năm tăng 20,63%. Giá bán vải thiều theo tiêu chuẩn GAP mà
được tiêu thụ qua các doanh nghiệp để vào các kênh bán lẻ đảm bản an toàn thực
phẩm, được dán tem, truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm thì giá sẽ cao hơn rất
nhiều so với giá bán vải thiều qua các thương lái để đem tiêu thụ ở các kênh truyền
thống (chợ) và khi ấy, vải thiều sản xuất theo tiêu chuẩn GAP cũng không khác biệt
so với NonGAP. Đối với vải xuất khẩu bình quân tăng 17,68% (bảng 4.4) do một số
doanh nghiệp, công ty đã liên kết được với thị trường tiêu thụ từ các nước Úc, Mỹ,
Malaixia.
15
4.1.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
GAP
Tỉnh Bắc Giang đã áp dụng tiêu chuẩn GAP với 12 nhóm tiêu chí cho 51 chỉ tiêu.
Tuy nhiên, quy trình sản xuất của VietGAP và GlobalGAP gần như tương đồng các
tiêu chí chỉ khác với vải Global GAP để xuất khẩu sang thị trường như Mỹ, Nhật,
Nga, Úc, Canada không được sử dụng 5 loại hóa chất trong quá trình chăm sóc vải
thiều mà hộ sản xuất đã từng sử dụng cho VietGAP; Rà soát, cấp mã số vùng trồng,
quy trình sản xuất vải an toàn đúng tiêu chuẩn, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật đúng trong danh mục cho phép, ghi nhật ký sản xuất; Được Cục Bảo vệ thực vật
kiểm tra, giám sát và cấp mã số vùng trồng, đáp ứng quy định về kiểm dịch thực vật
và ATTP của Nhật Bản.
Hiện nay để đạt hoàn toàn các tiêu chí vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đối với vùng
sản xuất, hiện nay vẫn còn một số diện tích nằm trong khu dân cư nên đang khó khăn
trong việc đạt 100% tiêu chí này. Tiêu chí giống đã được kiểm nghiệm, nguồn gốc
giống rất khó xác định vì hầu hết vải được lựa chọn theo GAP đã được trồng trên 20
năm. Tiêu chí về phân bón và hóa chất đang được các hộ ngày càng thực hiện tốt. Đối
với thu hoạch còn một số lượng hộ chưa đáp ứng được yêu cầu. Có tiêu chí gần như
chưa thực hiện vì chưa phát sinh trên thực tế đó là việc khiếu nại và giải quyết khiếu
nại (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn VietGAP
ĐVT: % số hộ
STT Nội dung theo quy trình VietGap
Số tiêu
chí yếu
cầu
Đạt từ
75%
trở lên
Đạt từ
50 - 75%
Đạt dƣới
50%
1 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất 2 67,77 27,69 4,55
2 Giống và gốc ghép 3 35,12 47,52 17,36
3 Quản lý đất và giá thể 4 52,89 43,39 3,72
4 Phân bón và chất phụ gia 6 33,47 52,89 13,64
5 Nước tưới 3 88,43 11,16 0,41
6 Hóa chất (bao gồm cả thuốc BVTV) 11 37,60 47,93 14,46
7 Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch 6 2,89 50,41 46,69
8 Quản lý và xử lý chất thải 3 73,97 22,73 3,31
9 Người lao động 4 56,61 38,02 5,37
10 Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên
nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
4 50,41 39,26 10,33
11 Kiểm tra nội bộ 3 14,46 72,31 13,22
12 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại 2 0,00 0,00 100,00
Hiện nay lượng bón phân bón tất cả các loại ở đây đang lớn hơn so với tiêu chuẩn
quy định. Các hộ đang tự định lượng bón, tùy vào tình trạng của cây vải. Nhìn chung
16
đối với mỗi gốc vải họ thường bón chia làm 3 lần. Qua khảo sát cho thấy khối lượng
bón hiện tại của các hộ đang cao hơn so với mức khuyến cao và hồ sơ ghi chép. Tuy
nhiên chất lượng vải kiểm định vẫn đang nằm trong mức quy định. Tổng hợp kết quả
khảo sát về đầu tư vật chất đầu vào cho sản xuất vải thiều của các hộ sản xuất vải
thiều trên địa bàn Bắc Giang cho thấy, chi phí NPK chiếm hơn 21%, chi phí phân
chuồng chiếm hơn 20%. Đối với phân vi sinh thì hộ sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
nhiều hơn so với hộ NonGAP, còn đối với thuốc bảo vệ thực vật thì hộ sản xuất theo
tiêu chuẩn GAP sử dụng ít chi phí hơn so với hộ NonGAP.
Qua bảng kết quả sản xuất của các hộ cho thấy giá trị sản xuất của các hộ sản xuất
theo tiêu chuẩn GAP cao hơn so với hộ NonGAP. Trong tổng giá trị sản xuất thì chi
phí của hộ sản xuất GAP cao hơn hộ NonGAP.
Đối với các hộ xác định cây vải là nguồn thu nhập chính của hộ thì việc sử dụng
nguồn thu nhập của cây vải cũng góp phần quan trọng đến sự phát triển bền vững. Ta
thấy hơn 76% số hộ đã sử dụng nguồn thu nhập cho việc tái đầu tư và mở rộng cho
sản xuất vải đối với nhóm hộ GAP, trong khi đó nhóm hộ thông thường chỉ có 47%
số hộ thực hiện việc này.
Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả của các hộ sản xuất vải theo tiêu chuẩn GAP
(Tính bình quân cho 1 ha)
Chỉ tiêu ĐVT
GlobalGAP
(n=53) (1)
VietGAP
(n=242)
(2)
Chung
(n=295)
Ttest (1)-(2)
1. Giá trị sản xuất 1000đ 156194.44 136321.14 139891.59 19873.3***
2. Chi phí sản xuất 1000đ 48704.83 49014.4 48958.78 -309.57***
Phân bón 1000đ 40530.73 39802.62 39933.44 728.11***
Vôi 1000đ 358.33 385.05 380.25 -26.72**
Thuốc bảo vệ thực vật 1000đ 5477.43 6900.45 6644.79 -1423.02***
Khấu hao và chi phí cố định khác 1000đ 1740.6 1715.95 1720.38 24.65**
Lãi tiền vay 1000đ 1.28 2.08 1.93 -0.8ns
3. Thu nhập hỗn hợp 1000đ 107489.6 87306.74 90932.81 20182.86***
4. Số công lao động Công 157.93 143.37 145.99 14.56**
5 Thu nhập hỗn
hợp/công gia đình
1000đ/công 680.62 608.96 622.89 71.66***
Ghi chú: ***, ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5%; ns = không có ý nghĩa thống kê
Ước lượng hàm cực biên tính toán hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất vải thiều cho
thấy các yếu tố đầu vào còn có ảnh hưởng tới năng suất vải thiều bao gồm lượng
phân bón kali, vôi, phân chuồng, thuốc BVTV, phân bón lá, phân bón quả, phân vi
sinh. Cụ thể cứ tăng thêm 1% đầu vào Lân sẽ làm cho năng suất tăng lên 0,88%, tăng
thêm 1% đầu vào Kali sẽ làm cho năng suất tăng lên 0,337%; phân chuồng cũng đang
có tác động cùng chiều, cứ tăng thêm 1% đầu vào phân chuồng thì làm cho năng suất
tăng lên 0,392%; tăng 1% phân bón lá sẽ làm cho năng suất giảm xuống 0,047%, tăng
số công lao động lên sẽ làm cho năng suất tăng lên 0,095%.
17
Nhìn chung các nghiên cứu ước lượng và tính toán hiệu quả kỹ thuật trong sản
xuất cây ăn quả nói chung và vải thiều nói riêng cho các ước lượng dao động từ 53%-
98%.
Sử dụng kết quả của hàm hiệu quả kỹ thuật, chúng tôi tiến hành phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật sản xuất vải thiều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào diện tích, trình độ văn hóa của chủ
hộ, tập huấn và tham gia GAP. Các hộ có diện tích, trình độ văn hóa, tập huấn cao
hơn thì hiệu quả kỹ thuật cao hơn. Hiệu quả kỹ thuật của hộ tham gia GAP cao hơn
hộ NonGAP. Số năm kinh nghiệm trồng vải không ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của hộ.
Bảng 4.7. Kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất cực biên trong
sản xuất vải thiều của các hộ nông dân tỉnh Bắc Giang
Ký hiệu Tên biến Hệ số Giá trị t
1. Hàm sản xuất biên (Frontier production function)
Hằng số 3,436*** 9,10
Ln(N) Đạm (kg) -0,149ns -0,89
Ln(P) Lân (kg) 0,887*** 6,13
Ln(K) Kali (kg) 0,337*** 2,85
Ln(PC) Phân chuồng (kg) 0,392*** 4,79
Ln(Visinh) Vi sinh(kg) 0,001
ns
0,31
Ln(Bonla) Bon la (kg) 0,005
ns
3,21
Ln(Bonqua) Bon qua (kg) -0,047** -2,32
Ln(Voi) Vôi (kg) 0,001
ns
1,09
Ln(BVTV) Chi phí thuốc bảo vệ thực vật (nghìn đồng) -0,002ns -0,13
Ln(LD) Số công lao động 0,095*** 3,72
Log likelihood function
295,524
Mean efficiency (%)
87,0
2. Hàm hiệu quả kỹ thuật
Hằng số 0,738*** 35,63
X1 Diện trích trồng vải (ha) 0,012*** 2,85
X2 Số năm đi học 0,025** 1,92
X3 Số năm kinh nghiệm trồng vải 0,001ns -0,41
D1 `=1 Nếu tập huấn; = 0 nếu khác 0,076** 2,27
D2 `=1 Tham gia GAP; = 0 nếu khác 0,043*** 5,43
R2 0,1906
Ghi chú: ***, ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1%, 5%.; ns = không có ý nghĩa thống kê
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẢI THIỀU
THEO TIÊU CHUẨN GAP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
4.2.1. Quy hoạch sản xuất và hệ thống chính sách
Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ cụ thể: Với có chính sách
quy hoạch riêng cho vải an toàn đến năm 2020 mà chưa có chính sách quy hoạch
vùng vải và tầm nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_phat_trien_san_xuat_vai_thieu_theo_tieu_chua.pdf