Tóm tắt Luận án Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: Vai trò độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát triển

Với vai trò chi phối của biến KSTN đến mối quan hệ phát triển TTCK

và tăng trưởng kinh tế, các nhà hoạch định chính sách phải xây dựng

được hệ thống giải pháp phù hợp và bền vững cho việc nâng cao hiệu

quả KSTN liên quan đến TTCK. Sau đó, các giải pháp KSTN phải

được thực thi mạnh mẽ tại các sở giao dịch chứng khoán, tại các công

ty chứng khoán có tiến hành IPO (Initial Public Offering – bán chứng

khoán lần đầu ra công chúng) cho các doanh nghiệp nhà nước và tập

đoàn lớn, nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả của thị trường chứng

khoán để từ đó phát huy tác động tích cực của KSTN đến các mối quan

hệ kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Một

trong những yếu tố tạo nên TTCK và thị trường tín dụng là niềm tin

vào luật pháp của giới đầu tư nói riêng và cộng đồng xã hội nói chung.

Do đó, KSTN, tăng cường chất lượng thể chế theo hướng minh bạch

hóa thông tin và kiểm soát hành vi bất hợp pháp trên thị trường tài

chính sẽ góp phần củng cố niềm tin của xã hội vào các dịch vụ tài

chính. Từ đó, phát triển TTCK sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một

cách bền vững

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế: Vai trò độ mở thương mại và kiểm soát tham nhũng tại các nước đang phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n số”; hay TTKT bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải gia tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tức TTKT phải gắn liền với sự gia tăng mức sống vật chất của người dân (Nguyễn Trọng Hoài, 2007). Như vậy, các nhà kinh tế trên đều đồng nhất một hàm ý về TTKT là sự gia tăng về giá trị sản lượng trong mối tương quan với quy mô dân số. 2.1.2. Phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) Theo Bùi Kim Yến (2013), TTCK là một thành phần của thị trường tài chính thực hiện chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Theo Đào Lê Minh (2006), “thị trường chứng khoán là từ ngữ chung chỉ giao dịch mua bán chứng khoán thông qua các thị trường khác nhau, như thị trường tập trung và phi tập trung”. Một cách tổng quát, TTCK là nơi xảy ra quan hệ mua bán các loại chứng khoán được thực hiện bởi những các nhà mô giới mà giá cả giao dịch được hình thành theo quy luật cung cầu. 2.1.3. Độ mở thương mại (ĐMTM) ĐMTM là một khái niệm dùng để phản ánh mức độ mở cửa thương mại quốc tế của một quốc gia. Mức độ thương mại quốc tế thể hiện qua độ lớn của giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu. Trong nghiên cứu này, ĐMTM được hiểu là mức độ trao đổi mua bán hàng hóa qua biên giới của một quốc gia nên nội hàm là thương mại quốc 4 tế. ĐMTM càng lớn chứng tỏ quốc gia đó có giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia này càng lớn và ngược lại. 2.1.4. Kiểm soát tham nhũng (KSTN) Theo cách đo lường chỉ tiêu KSTN của Ngân hàng thế giới (WB) thì nội hàm KSTN được hiểu là hạn chế sự chuyên quyền bằng phát huy dân chủ ở các cấp, uốn nắn sự tùy tiện bằng xây dựng quy trình trong từng khâu giải quyết công việc và xử lý sai phạm, và tăng cường tính minh bạch bằng thể chế thông qua luật pháp, quy định, điều lệ và xây dựng văn hoá công sở. 2.2. LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.2.1. KSTN trong mối quan hệ giữa phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển Theo Mankiw, Rome và Weil (1992), yếu tố hiệu suất các nhân tố tổng hợp (A) trong mô hình tăng trưởng kinh tế của Cobb – Douglass phản ánh mối quan hệ của nhiều nhân tố về môi trường kinh doanh, chất lượng thể chế, tiến bộ công nghệ, Qua kết quả lược khảo, kết hợp mô hình tăng trưởng, tham nhũng hay KSTN có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế theo hai cách: (1) là một trong những nhân tố tác động gián tiếp đến TTKT qua vai trò của hiệu suất các nhân tố tổng hợp (A) trong mô hình tăng trưởng, như nghiên cứu của Anokhin và Schulze (2009); Acemoglu và Robinson (2008); Duncan (2014); Stefan và cộng sự (2014);. (2) hay tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ với các nhân tố khác đến TTKT, vì cũng có nhiều nghiên cứu tìm thấy tác động của KSTN đến phát triển TTCK (Bolgorian, 2011; Shahbaz & cộng sự, 2013; Kim & cộng sự, 2018), hay tác động giữa KSTN và ĐMTM (Majeed, 2014; Torrez, 2002) 5 Kết quả lược khảo cho thấy hướng tác động thứ (2) của KSTN đến TTKT thì chưa được các nghiên cứu khám phá, mà chỉ tập trung nhiều ở hướng tác động thứ (1) hay khám phá tác động của tham nhũng đến phát triển TTCK hay ĐMTM. Vì vậy tác động gián tiếp của KSTN đến tăng trưởng kinh tế thông qua mối quan hệ giữa phát triển TTCK (hay ĐMTM) đến TTKT chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận án quan tâm. 2.2.2. ĐMTM trong mối quan hệ giữa KSTN và TTKT tại các quốc gia đang phát triển Trên thế giới, phần lớn các quốc đều mở cửa giao thương kinh tế với nhau. Nghiên cứu của Torrez (2002) thì khám độ mở thương mại làm tăng tính cạnh tranh nên làm giảm tham nhũng, vì vậy việc hạn chế thương mại sẽ làm tăng tham nhũng của quốc gia. Levchenko (2013) thì chỉ ra rằng khi hai quốc gia có trình độ công nghệ như nhau, khi mở cửa kinh tế giống nhau thì buộc mỗi quốc gia phải cải thiện thể chế theo hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều này hàm ý rằng độ mở thương mại có thể làm giảm tham nhũng. Trong khi đó, De-Jong và Bogmans (2011) cũng khẳng định tham nhũng cản trở thương mại quốc tế do phải tiêu tốn thêm khoản tiền hối lộ cho hải quan để được nhập khẩu nhiều hơn. Majeed (2014) cũng tìm thấy bằng chứng khẳng định thương mại làm tăng tham nhũng bởi những đặc quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các chứng nhận về chất lượng, nguồn gốc hàng hóa khi đưa vào lưu thông. Mandal & Marjit (2013) nghiên cứu trên quốc gia có độ mở thương mại thấp, tức còn thực hiện nhiều chính sách bảo hộ thương mại, kết quả cho thấy rằng tham nhũng gắn liền với việc bảo hộ thương mại. Vì vậy Mandal & Marjit (2013) cũng nghi ngờ rằng tự do hóa thương mại không chắc làm cho tham nhũng giảm hơn. 6 Như vậy, tình trạng tham nhũng phổ biến tại các quốc gia đang phát triển trước xu hướng mở cửa thương mại liệu tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề mà các nhà quản lý phải quan tâm. Liệu rằng độ mở thương mại có góp phần hạn chế tham nhũng, góp phần TTKT cho các quốc gia đang phát triển không, đây chính là điểm mờ nghiên cứu (chưa đồng nhất kết quả nghiên cứu thực nghiệm) mà luận án quan tâm. Chương 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Từ mục tiêu nghiên cứu, luận án xây dựng bốn giả thuyết nghiên cứu: H1: Tồn tại tác động lấn át của phát triển TTCK lên vai trò của ĐMTM làm cản trở TTKT tại các nước đang phát triển. H2: Tồn tại tác động chi phối của KSTN lên tác động của phát triển TTCK làm hạn chế TTKT tại các nước đang phát triển. H3: ĐMTM làm gia tăng tham nhũng tại các nước đang phát triển. H4: Tồn tại tác động lấn át của KSTN lên vai trò của ĐMTM làm cản trở TTKT tại các nước đang phát triển. 3.2. MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM 3.2.1. ĐMTM, phát triển TTCK, KSTN và tăng trưởng kinh tế ∆ Lg(yi,t) = a0 + a1.Lg(yi,t-1) + a2.Lg(mci,t) + a3.Lg(dci,t) + a4.Lg(hi,t) + a5.(techi,t) + a6.(to-leveli,t) + a7.(cci,t) + a8.(go-effi,t) + a9.(re-quai,t) + a10.infi,t + a11.Lg(mci,t).(to-leveli,t) + υi + μi,t (3.11) 3.2.2. Phát triển TTCK và tăng trưởng kinh tế: Vai trò KSTN ∆Lg(yi,t) = b0 + b1.Lg(yi,t-1) + b2.Lg(mci,t) + b3.Lg(dci,t) + b4.Lg(hi,t) + b5.(techi,t) + b6.(toi,t) + b7.(cc-leveli,t) + b8.(go-effi,t) + b9.(re-quai,t) + b10.infi,t + b11.(cc-leveli,t).Lg(mci,t) + υi +μi,t (3.12) 3.2.3. KSTN và tăng trưởng kinh tế: vai trò của ĐMTM 7 ∆ Lg(yi,t) = c0 + c1.Lg(yi,t-1) + c2.Lg(mci,t) + c3.Lg(dci,t) + c4.Lg(hi,t) + c5.(techi,t) + c6.(toi,t) + c7.(cc-leveli,t) + c8.(go-effi,t) + c9.(re_quai,t) + c10.infi,t + c11.(cc-leveli,t).(toi,t). + υi + μi,t (3.13) 3.3. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH Biến phụ thuộc là yit: chỉ tiêu GDP bình quân đầu người, đại diện cho giá trị sản lượng đầu ra cho mỗi lao động, dùng đo lường tăng trưởng kinh tế theo khái niệm về TTKT. Các biến độc lập bao gồm: mcit: tỷ lệ (%) vốn hóa thị trường so với GDP, đo lường về mức độ phát triển TTCK; dcit: tỷ lệ (%) vốn tín dụng so với GDP, đo lường về sự phát triển của thị trường tín dụng; hit: là biến vốn nguồn nhân lực, được đo lường qua chỉ số phát triển con người; ccit: là biến KSTN; toit: là biến ĐMTM được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu so với GDP; techit: phản ánh yếu tố công nghệ chung của nền kinh tế; infit: tỷ lệ lạm phát (inf) đo lường bằng chỉ số giá tiêu dùng được cung cấp từ WB; go-effit: là chỉ tiêu hiệu quả chính phủ; re-quait: là chỉ tiêu chất lượng luật lệ. 3.4. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu là các quốc gia đang phát triển có TTCK theo phân loại của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) công bố vào tháng 4 năm 2015. Dữ liệu nghiên cứu là bộ dữ liệu bảng của 36 nước đang phát triển có TTCK hoạt động trong 16 năm (2002-2017). Các chỉ tiêu này gồm phần lớn các chỉ tiêu (thuộc nhóm chỉ số phát triển và nhóm các chỉ số quản trị công) được trích xuất từ WB (cập nhật ngày 30 tháng 1 năm 2019). 3.5. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG 3.5.1. Lựa chọn phương pháp ước lượng Theo lý thuyết kinh tế lượng (Anderson và Hsiao, 1981; Wooldridge, 2012), khi biến độc lập (là biến trễ một kỳ với biến phụ thuộc) tương 8 quan với sai số μit thì biến này gây nên hiện tượng nội sinh của mô hình. Mẫu dữ liệu nghiên cứu của luận án có khoảng thời gian nghiên cứu (T=1) ngắn hơn số đối tượng (N=36) nên phù hợp với việc sử dụng mô hình ước lượng S-GMM (Blundell và Bond, 1998) trên mô hình bảng động. Vì vậy, luận án chọn phương pháp ước lượng S-GMM để ước lượng mô hình nghiên cứu. 3.6. KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (Robustness test) Nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả ước lượng tác động của KSTN lên tác động của phát triển TTCK đến TTKT trong hai trường hợp thang đo tham nhũng của WB và TI. Bên cạnh đó, luận án còn kiểm định tính vững của mô hình thông qua phương pháp so sánh sự ổn định dấu của các biến chính qua 3 mô hình nghiên cứu (3.11), (3.12) và (3.13). Nếu sự tác động của các biến độc lập chính đến biến phụ thuộc là không đổi dấu chứng tỏ tác động này mang tính nhất quán (tính vững), ổn định và kết quả ước lượng về chiều hướng tác động của các biến này đến biến phụ thuộc là đáng tin cậy (tính hiệu quả). Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. ĐMTM, PHÁT TRIỂN TTCK, KSTN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. 4.1.1. Kết quả hồi quy về tác động của ĐMTM, phát triển TTCK và KSTN đến tăng trưởng kinh tế Mối quan hệ giữa ĐMTM (to), phát triển TTCK (lg-mc), KSTN (cc) và tăng trưởng kinh tế (d.lgy) theo mô hình lý thuyết (3.9) và mô hình thực nghiệm (3.10) được thể hiện qua kết quả hồi quy ở bảng (4.4). Các biến chính của luận án quan tâm được in đậm phần kết quả. 9 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy về tác động của ĐMTM, phát triển TTCK và KSTN đến tăng trưởng kinh tế Biến phụ thuộc d.lgy M1 (3.9) M2 (3.10) L1.Lg(y) -0,091*** (0,023) -0,111*** (0,015) Lg(mc) -0,040*** (0,012) -0,056*** (0,015) Lg(dc) 0,046*** (0,012) 0,050*** (0,009) to 0,041*** (0,011) 0,044*** (0,014) cc 0,048*** (0,013) 0,059*** (0,021) Lg(h) -0,059 (0,050) 0,014 (0,075) tech -0,007 (0,008) -0,001 (0,006) go-eff -0,050*** (0,018) -0,018 (0,024) re-qua 0,013 (0,018) -0,001 (0,013) inf 0,005*** (0,001) Const 0,335*** (0,087) 0,404*** (0,059) Số công cụ 31 34 10 Số nhóm 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,024 AR(2) test (p-value) 0,925 0,267 Hansen J test (p-value) 0,187 0,159 *, **, ***, lần lượt thể hiện mức ý nghĩa 10%, 5%, & 1%; giá trị trong () là sai số chuẩn Độ trễ một kỳ của biến phụ thuộc (L.lgy) có hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống kê ở cả 2 kết quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu hội tụ của sự TTKT tại các nước đang phát triển, phù hợp theo phân tích của Solow (1956), Barro và cộng sự (1991), Tondl (2001). Biến phát triển TTCK tác động tiêu cực đến TTKT trong khi biến thị trường tín dụng thì tác động tích cực đến TTKT tương đồng với các kết quả nghiên cứu của Rioja và Valev (2014), Naceur và Ghazouani (2007); điều này là phù hợp theo quy luật của sự đánh đổi theo cách tiếp cận của Durusu-Ciftci và cộng sự (2017). Hệ số hồi quy của biến ĐMTM (to) tác động tích cực đến TTKT, phù hợp với lập luận về lý thuyết và các nghiên cứu trong phần lược khảo (Musila & Yiheyis, 2015; Shahbaz, 2012; Chandran & Munusamy 2009). Bên cạnh đó, biến KSTN (cc) có ý nghĩa thống kê và có giá trị dương, chứng tỏ KSTN tác động thúc đẩy TTKT, tương đồng với các kết quả nghiên cứu của Cieślik và Goczek (2018), Chang và Hao (2017), Mallik và Saha (2016) khẳng định tham nhũng làm cản trở tăng trưởng kinh tế. Các biến: ĐMTM (to), phát triển TTCK (lg-mc), KSTN (cc) trong mô hình xác định tăng trưởng kinh tế (d.lgy) theo mô hình lý thuyết (3.9) hay mô hình thực nghiệm (3.10) thì chiều hướng tác động của các biến này đến TTKT là không đổi, chứng tỏ tác động của chúng đến tăng trưởng là ổn định. 11 4.2. PHÁT TRIỂN TTCK VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ ĐMTM. 4.2.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Bảng 4.5: Kết quả hồi quy của mô hình (3.11) Biến phụ thuộc d.lgy M3 (3.10*) M4 (3.11) L1.Lg(y) -0,125*** (0,018) -0,121*** (0,037) Lg(mc) -0,062*** (0,016) -0,053*** (0,016) Lg(dc) 0,035*** (0,009) 0,029*** (0,009) to-level 0,021*** (0,006) 0,087*** (0,026) cc 0,046** (0,018) 0,029* (0,016) to-level*Lg(mc) -0,038*** (0,014) Lg(h) -0,013 (0,088) 0,007 (0,087) tech 0,004 (0,007) 0,0003 (0,007) go-eff 0,024 (0,019) 0,047*** (0,015) re-qua -0,008 (0,013) -0,007 (0,011) inf 0,005*** 0,005*** 12 (0,001) (0,001) Const 0,057 (0,070) 0,494*** (0,080) Số công cụ 34 35 Số nhóm 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,016 AR(2) test (p-value) 0,131 0,133 Hansen J test (p-value) 0,211 0,170 Biến trễ một kỳ của tăng trưởng kinh tế vẫn có hệ số hồi quy âm ở cả cột M3 (3.10*) và cột M4 (3.11) cho thấy dấu hiệu hội tụ của TTKT là ổn định. Theo kết quả từ cột M3, tác động của ĐMTM theo mức độ (to-level) đến TTKT là tích cực. Qua hệ số beta cho thấy khi các quốc gia có ĐMTM ở mức cao sẽ tác động thúc đẩy TTKT cao hơn 0,021 lần so với các nước có ĐMTM thấp. Khi xem xét vai trò của mức độ mở cửa thương mại đến tác động của phát triển TTCK lên TTKT theo mô hình (3.11), ĐMTM theo mức độ vẫn tác động tích cực đến TTKT, phát triển TTCK tác động hạn chế TTKT. Khi chúng tương tác với nhau (to-level*lg-mc) thì tác động tiêu cực của TTCK lấn át tác động tích cực của ĐMTM làm hạn chế TTKT, phù hợp với giả thuyết H1. Điều này cho thấy phát triển TTCK đã chi phối tác động tích cực của ĐMTM lên TTKT. Điều này hàm ý rằng, TTCK tác động lấn át đến vai trò của ĐMTM làm hạn chế TTKT tại các nước đang phát triển, phù hợp với giả thuyết H1, mục tiêu thứ nhất của luận án được giải quyết. 4.2.2. Kiểm tra tính vững của mô hình 13 Luận án thực hiện kiểm tra tính vững của mô hình (3.11) bằng cách sử dụng hai thang đo về tham nhũng và kết hợp so sánh sự ổn định dấu của các biến chính của nghiên cứu qua các mô hình. Bảng 4.7: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu mô hình (3.11) qua hai thang đo tham nhũng Biến phụ thuộc d.lgy M3 (3.10*) theo cc M6 (3.10*) theo cpi M4 (3.11) theo cc M5 (3.11) theo cpi L1.Lg(y) -0,125*** (0,018) -0,088*** (0,016) -0,122*** (0,019) -0,123*** (0,016) Lg(mc) -0,062*** (0,016) -0,022*** (0,006) -0,053*** (0,016) -0,028*** (0,009) Lg(dc) 0,036*** (0,009) 0,020*** (0,007) 0,029*** (0,009) 0,036*** (0,009) to-level 0,021*** (0,006) 0,013*** (0,003) 0,087*** (0,026) 0,058** (0,026) cc 0,046** (0,018) 0,029* (0,016) cpi 0,006** (0,003) 0,005* (0,003) to-level*Lg(mc) -0,379*** (0,014) -0,023* (0,013) Lg(h) -0,013 (0,088) -0,019 (0,050) 0,007 (0,087) 0,009 (0,064) tech 0,004 (0,007) -0,005 (0,006) 0,0003 (0,007) 0,0002 (0,006) go-eff 0,024 (0,019) 0,003 (0,011) 0,047*** (0,015) 0,020* (0,012) 14 re-qua -0,009 (0,013) 0,023* (0,012) -0,007 (0,011) 0,025*** (0,008) inf 0,005*** (0,001) 0,005*** (0,001) 0,005*** (0,001) 0,005*** (0,001) Const 0,507*** (0,070) 0,300*** (0,074) 0,494*** (0,080) 0,412*** (0,060) Số công cụ 34 35 35 35 Số nhóm 36 36 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,017 0,016 0,012 AR(2) test (p-value) 0,131 0,127 0,133 0,107 Hansen test (p-value) 0,211 0,182 0,170 0,206 So sánh liên tục 4 kết quả theo cột M3 & M6, M4 & M5, dấu hệ số hồi quy của các biến chính mà luận án quan tâm là ổn định cho dù tham nhũng được đo lường bởi thang đo nào. Dấu hệ số hồi quy của biến tương tác phát triển TTCK và ĐMTM theo mức độ (to- level*lgmc) vẫn ổn định hệ số âm và có ý nghĩa thống kê cho thấy tác động tương tác này làm hạn chế TTKT. 4.3. PHÁT TRIỂN TTCK VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ KIỂM SOÁT THAM NHŨNG. 4.3.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình (3.12) Biến phụ thuộc d.lgy M7 (3.10**) M8 (3.12) L1.Lg(y) -0,124*** (0,013) 0,062*** (0,013) Lg(mc) -0,055*** (0,011) -0,040*** (0,006) 15 Lg(dc) 0,060*** (0,007) 0,034*** (0,006) to 0,036*** (0,007) 0,027*** (0,006) cc-level 0,004*** (0,002) 0,018** (0,009) cc-level*Lg(mc) -0,014* (0,008) Lg(h) 0,112* (0,068) -0,028 (0,046) tech 0,002 (0,004) -0,024*** (0,004) go-eff 0,032** (0,015) -0,009 (0,013) re-qua 0,005 (0,011) 0,048 (0,008) inf 0,007*** (0,001) 0,001*** (0,0004) Const 0,428*** (0,061) 0,274*** (0,008) Số công cụ 35 36 Số nhóm 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,013 AR(2) test (p-value) 0,128 0,767 Hansen test (p-value) 0,296 0,162 Theo kết quả (3.12) từ M8, biến tương tác giữa mức độ KSTN và phát triển TTCK (cc-level*lg(mc)) có hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống 16 kê cho thấy tồn tại tác động tương tác giữa mức độ KSTN và phát triển TTCK đến TTKT. Hệ số hồi quy của biến tương tác có dấu âm cho thấy biến phát triển TTCK tác động ngược chiều đến biến KSTN, tức là khi biến phát triển TTCK tăng thì biến KSTN giảm, đồng nghĩa với tình hình tham nhũng tăng lên. Kết quả tác động của biến tương tác giữa mức độ KSTN và phát triển TTCK là tiêu cực đối với TTKT, hàm ý rằng vì tham nhũng làm cản trở TTKT nên tác động tương tác này theo chiều hướng tác động của tham nhũng, tức làm hạn chế TTKT. Như vậy, KSTN thể hiện vai trò chi phối lên tác động của phát triển TTCK đến TTKT, giả thuyết H2 là phù hợp, mục tiêu thứ hai của luận án được giải quyết. Và đây cũng chính là đóng góp mới của luận án. 4.3.2. Kiểm tra tính vững của mô hình Bảng 4.10: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của (3.12) qua hai thang đo tham nhũng Biến phụ thuộc d.lgy M7 (3.10**) theo cc M10 (3.10**) theo cpi M8 (3.12) theo cc M9 (3.12) theo cpi L1.Lg(y) -0,124*** (0,013) -0,068** (0,030) -0,062*** (0,013) -0,096*** (0,020) Lg(mc) -0,055*** (0,011) -0,026* (0,015) -0,040*** (0,006) -0,031** (0,011) Lg(dc) 0,060*** (0,007) 0,064 (0,018) 0,034*** (0,006) 0,026** (0,010) to 0,036*** (0,007) 0,037*** (0,012) 0,027*** (0,006) 0,037*** (0,011) cc-level 0,004*** (0,002) 0,018** (0,009) cc-level*Lg(mc) -0,014* 17 (0,008) cpi-level 0,057** (0,023) 0,026*** (0,008) cpi-level*lg(mc) -0,015*** (0,004) Lg(h) 0,112* (0,068) 0,136 (0,090) -0,028 (0,046) 0,002 (0,057) tech 0,002 (0,004) -0,015 (0,010) -0,024*** (0,004) -0,019*** (0,007) go-eff 0,032** (0,015) -0,025 (0,023) -0,009 (0,013) 0,007 (0,014) re-qua 0,005 (0,011) 0,006 (0,020) 0,048 (0,008) 0,049*** (0,012) inf 0,007*** (0,001) 0,008*** (0,001) 0,001*** (0,0004) 0,005*** (0,001) Const 0,428*** (0,061) 0,170 (0,134) 0,274*** (0,008) 0,361 (0,079) Số công cụ 35 30 36 32 Số nhóm 36 36 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,017 0,013 0,029 AR(2) test (p-value) 0,128 0,126 0,767 0,410 Hansen test (p-value) 0,296 0,155 0,162 0,172 So sánh dấu của các hệ số hồi quy các biến chính mà luận án quan tâm qua bốn cột kết quả nghiên cứu M7 và M10; M8 và M9 trong bảng 4.10 cho thấy chúng đều có dấu đồng nhất và ổn định. Dấu hệ số hồi quy của các nhân tố nghiên cứu của luận án là nhất quán qua hai mô hình (3.10**) và (3.12) trong bốn trường hợp M7, M8, M9, M10 cho 18 thấy tính vững của mô hình nghiên cứu. Vì vậy kết quả ước lượng của các hệ số hồi qua theo mục tiêu thứ hai của luận án là đáng tin cậy. 4.4. KSTN VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA ĐMTM. 4.4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình (3.13) Biến phụ thuộc d.lgy M7 (3.10**) M11 (3.13) L1.Lg(y) -0,124*** (0,013) -0,126*** (0,016) Lg(mc) -0,055*** (0,011) -0,074*** (0,017) Lg(dc) 0,060*** (0,007) 0,051*** (0,007) to 0,036*** (0,007) 0,037*** (0,011) cc-level 0,004*** (0,002) 0,042*** (0,011) cc-level*to -0,038*** (0,011) Lg(h) 0,112* (0,068) 0,048 (0,078) tech 0,002 (0,004) 0,0003 (0,001) go-eff 0,032** (0,015) 0,054*** (0,019) re-qua 0,005 0,002 19 (0,011) (0,013) inf 0,007*** (0,001) 0,006*** (0,001) Const 0,428*** (0,061) 0,484*** (0,082) Số công cụ 35 35 Số nhóm 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,014 AR(2) test (p-value) 0,128 0,177 Hansen J test (p-value) 0,296 0,252 Kết quả nghiên cứu cho thấy tương tác giữa biến mức độ KSTN và ĐMTM có ý nghĩa thống kê, và tác động tương tác của chúng là tiêu cực đến TTKT. Điều này cho thấy ĐMTM tác động ngược chiều đến biến mức độ KSTN, tức là khi ĐMTM tăng làm giảm biến KSTN, đồng nghĩa làm tăng tham nhũng. Vậy kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMTM làm tăng tham nhũng tại các quốc gia đang phát triển, phù hợp với giả thuyết H3 và tương đồng với kết quả nghiên cứu của Sequeira, (2016); Baksi và cộng sự (2009); Mandal và Marjit (2013). Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định KSTN thúc đẩy TTKT, nên khi ĐMTM tăng đã làm giảm biến KSTN (tức tham nhũng tăng) theo quan hệ giữa biến ĐMTM và KSTN (thể hiện qua hệ số hồi quy âm của biến tương tác) dẫn đến làm giảm TTKT theo chiều hướng tác động của biến KSTN (cụ thể là hệ số beta của biến KSTN cao hơn hệ số beta của biến ĐMTM). Như vậy biến KSTN tác động lấn át vai trò của ĐMTM tác động cản trở TTKT, phù hợp với giả thuyết H4, giải quyết được mục tiêu thứ ba của luận án, đây là đóng góp mới của luận án. 20 4.4.2. Kiểm tra tính vững của mô hình Bảng 4.13: So sánh sự ổn định kết quả nghiên cứu của (3.13) qua hai thang đo tham nhũng Biến phụ thuộc d.lgy M7 (3.10**) theo cc M10 (3.10**) theo cpi M11 (3.13) theo cc M12 (3.13) theo cpi L1.Lg(y) -0,124*** (0,013) -0,068** (0,030) -0,126*** (0,016) -0,091*** (0,020) Lg(mc) -0,055*** (0,011) -0,026* (0,015) -0,074*** (0,017) -0,069** (0,027) Lg(dc) 0,060*** (0,007) 0,064*** (0,018) 0,051*** (0,007) 0,080*** (0,011) to 0,036*** (0,007) 0,037*** (0,012) 0,037*** (0,011) 0,105*** (0,025) cc-level 0,004*** (0,002) 0,042*** (0,011) cc-level*to -0,038*** (0,011) cpi-level 0,057*** (0,023) 0,155*** (0,023) cpi-level*to -0,213*** (0,031) Lg(h) 0,112* (0,068) 0,136 (0,090) 0,048 (0,078) 0,064 (0,080) tech 0,002 (0,004) -0,015 (0,010) 0,0003 (0,001) -0,017** (0,006) go-eff 0,032** (0,015) -0,025 (0,023) 0,054*** (0,019) 0,045 (0,033) 21 re-qua 0,005 (0,011) 0,006 (0,020) 0,002 (0,013) -0,036* (0,019) inf 0,007*** (0,001) 0,008*** (0,001) 0,006*** (0,001) 0,005*** (0,001) Const 0,428*** (0,061) 0,170 (0,134) 0,484*** (0,082) 0,276*** (0,089) Số công cụ 35 30 35 35 Số nhóm 36 36 36 36 AR(1) test (p-value) 0,015 0,017 0,014 0,007 AR(2) test (p-value) 0,128 0,126 0,177 0,974 Hansen test (p-value) 0,296 0,155 0,252 0,430 Hệ số hồi quy của các biến chính đều có ý nghĩa thống kê, và có dấu đồng nhất, ổn định khi so sánh kết quả ước lượng theo M7, M10 và M11, M12. Hệ số hồi quy của biến ĐMTM luôn nhỏ hơn hệ số hồi quy của biến mức độ KSTN hay mức độ cảm nhận tham nhũng và chúng đều tác động tích cực đến TTKT. Tương tác của ĐMTM và mức độ tham nhũng theo hai thang đo đều tác động cản trở TTKT, tức KSTN tác động lấn át vai trò của tác động ĐMTM đến TTKT. Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.1. KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển có xu hướng hội tụ. Điều này phù hợp với quy luật năng suất biên giảm dần, đồng nghĩa rằng các nước có tốc độ tăng trưởng không đều nhau. Sau khủng hoảng tài chính, thị trường tín dụng bị kiểm soát chặt chẽ hơn đẩy áp lực cung ứng vốn cho TTCK. Tuy nhiên, TTCK trong giai đoạn này là chưa đủ mạnh, hiệu quả hoạt động thị trường 22 chưa cao nên đã hạn chế tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, ĐMTM, KSTN đều tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Thật thú vị, khi luận án giải quyết mục tiêu thứ nhất, nghiên cứu đã phát hiện TTCK tác động lấn át lên vai trò của ĐMTM làm cản trở tăng trưởng kinh tế theo chiều hướng tác động tiêu cực của TTCK do hiệu quả hoạt động của thị trường này còn hạn chế vì non trẻ. Bên cạnh đó, KSTN chi phối tác động của phát triển TTCK đến tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tác động của biến tương tác KSTN và phát triển TTCK theo chiều hướng hạn chế tăng trưởng. Điều này cho thấy KSTN và phát triển TTCK phải có sự gia tăng tương ứng thì mới tác động cùng chiều (tác động đồng thời) đến tăng trưởng kinh tế; còn khi có sự sụt giảm tương đối của nhân tố này so với nhân tố kia thì sẽ có tác động ngược chiều đến tăng trưởng. Khi đánh giá vai trò của ĐMTM tác động đến KSTN lên tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu thứ ba thì luận án phát hiện KSTN tác động lấn át

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_thi_truong_chung_khoan_va_tang_tr.pdf
Tài liệu liên quan