Tóm tắt Luận án Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn các tỉnh miền đông nam bộ

Chưa có chính sách hỗ trợ cho người dân trong thời gian qua chưa

kịp thời, còn thấp so với m c thiệt hại thực tế, hiệu quả mang lại cho việc

ổn định sản xuất, nâng cao đời sống, vật chất tinh thần cho người dân chỉ

mang tính giải pháp tình thế trước mắt, chưa mang tầm chiến lược ổn

định lâu dài.

Hoạt động tuyên truyền pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn

xã hội chưa được thường xuyên. Công tác giáo dục phòng chống tội

phạm, tệ nạn xã hội trong hệ thống giáo dục phổ thông ở tỉnh, thành phố

khu vực Đông Nam Bộ chưa được chú trọng

Thực trạng triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ

Những kết quả đạt được trong hoạt động phát hiện, xử lý tội phạm

xâm phạm trật tự xã hội: Lực lượng Công an tỉnh, thành phố khu vực

Đông Nam Bộ đã xác lập 1578 chuyên án trinh sát và chuyên án truy xét

đấu tranh triệt phá 2.745 băng nhóm tội phạm hình sự, bắt xử lý 15.172

đối tượng, tiến hành lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn 11.551

đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật tại cơ sở. lực lượng Công an các

tỉnh, thành phố trong khu vực thì từ 2006 – 2017 đã tiến hành điều tra

45.499 vụ án hình sự, khởi tố, bắt giữ, xử lý 64.245 đối tượng, triệt xóa

17.684 tụ điểm cờ bạc, mại dâm, tiêm chích ma túy với 78.772 đối tượng,

truy bắt vận động đầu thú 4.822 đối tượng truy nã

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn các tỉnh miền đông nam bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiên cứu tại Việt Nam 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung Sách tham khảo: Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb. Công an nhân dân, năm 2001 của Giáo sư, Tiến sĩ Nguy n Xuân Yêm có nội dung đề cập toàn diện đến công tác phòng ngừa các loại tội phạm, trong đó có tội phạm xâm phạm trật tự xã hội. Sách tham khảo Sổ tay phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, Nxb Lao động xã hội, năm 2003 của nhiều tác giả. Công trình này chỉ ra những thủ đoạn của tội phạm, chỉ ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hữu hiệu để người đọc có thể vận dụng trong các tình huống cụ thể. Sách tham khảo Tội phạm có tổ chức, lịch sử và vấn đề hôm nay, Nxb Công an nhân dân, năm 2007 của GS - TS Hồ Trọng Ngũ; Đề tài khoa học cấp Nhà nước (giai đoạn 1996 - 2000) Khoa học xã hội 2007 - 2008 của GS.TS Nguy n Phùng Hồng, PGS.TS Hồ Trọng Ngũ và tập thể tác giả về “Phòng chống tội phạm trong giai đoạn mới” đã xác định những căn c lý luận thực ti n quan trọng cho một chiến lược phòng, chống tội phạm ở cấp quốc gia trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Sách “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS. TS Phạm Văn Tỉnh xuất bản năm 2007. Đây là cuốn sách có nội dung cung cấp kiến th c cơ bản cho công tác nghiên c u về tình hình tội phạm ở nước ta, đồng thời phát triển lý 7 luận về tình hình tội phạm ở m c cụ thể hơn, đáp ng yêu cầu về nghiên c u tội phạm học. 1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội phạm một nhóm tội hoặc từng tội phạm cụ thể Hội thảo quốc tế Phòng chống buôn bán người: Viễn cảnh quốc tế, ASEAN và Việt Nam do khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ ch c ngày 02 tháng 12 năm 2010 tại Hà Nội. Các nghiên c u đã đề nghị các cơ quan ch c năng cần rà soát, nghiên c u, tham mưu đề xuất Chính phủ Việt Nam xây dựng ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Luận án tiến sĩ luật học của Nguy n Ngọc Bình “Đấu tranh phòng, chống tội phạm có sử dụng bạo lực ở Việt Nam hiện nay”, được bảo vệ năm 2010. Luận án này đưa ra một số lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung, đưa ra những quan điểm của Đảng và nhà nước trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và các tội phạm sử dụng bạo lực nói riêng. Luận án tiến sĩ luật học của Lê Hữu Du “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ em trong giai đoạn hiện nay” được bảo vệ năm 2015. Trong luận án này tác giả đã đưa ra những khái niệm về tình tình tội phạm nói chung, những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, cũng như những giải pháp phòng ngừa tội phạm. 1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội phạm trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ Luận án Tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông nam bộ: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, luận án Tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học, của tác giả Phạm Văn Trung, Học viện Khoa học Xã hội. Trong luận án này, tác giả phân tíchnhững lý luận và dấu hiệu pháp lý của tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn miền Đông nam bộ từ năm 2007 đến 2016; phân tích tìm ra những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội cướp giật trên địa bàn miền Đông nam bộ bởi nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội và những hạn chế thiếu sót của chủ thể đấu tranh phòng, chống tội phạm. Luận án, Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của NCS Đoàn 8 Công Viên, bảo vệ tại học viện KHXH năm 2018. Công trình này đã làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt gắn với những đặc thù về vị trí địa lý liên quan đến THTP trên địa bàn TPHCM. Phân tích đặc điểm nhân thân của người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh hỗ trợ cho hành vi phạm tội xảy ra. Luận án cũng đề xuất những giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt phù hợp với thực ti n trên địa bàn TPHCM. Luận án “Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”của tác giả Lê Ngọc Quảng, bảo vệ tại học viện KHXH năm 2018. Luận án đã phân tich, đánh giá thực trạng cơ chế phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Làm rõ tình hình tội phạm và nguyên nhân, điều kiện tình hình tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đưa ra một số dự báo về tình hình tội phạm ở các khu công nghiệp trong thời gian tới. Luận án, “Nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người từ thực tiễn các tỉnh miền Đông Nam Bộ của tác gài Nguy n Vinh Huy, bảo vệ tại học Viện KHXh năm 2019, Luận án đã làm rõ các đặc điểm nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ, nghiên c u phân tích các nguyên nhân hình thành các đặc điểm nhân thân tiêu cực của những người phạm tội, luận án hướng đến mục đích đề xuất những giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người trên địa bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ từ khía cạnh nhân thân người phạm tội. 1.2.4. Nhóm các công trình nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội Luận án tiến sỹ Luật học: “Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Nguy n Quang Nghĩa, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2007. Tác giả đã làm rõ tình trạng tội phạm, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa, như: nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác sưu tra; nâng cao hiệu quả xây dựng và sử dụng cộng tác viên bí mật; tổ ch c và 9 tiến hành có hiệu quả các chuyên án trinh sát; tăng cường trao đổi thông tin giữa các đơn vị nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân. 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong luận án Các công trình nghiên c u ngoài nước cũng cung cấp cho tác giả luận án một cái nhìn toàn diện về vấn đề phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa một số tội phạm cụ thể riêng biệt nói riêng, tạo tiền đề cho tác giả luận án thấy được sự đa dạng trong phương pháp tiếp cận về luận giải nguyên nhân, điều kiện cũng như hệ thống các biện pháp và cách th c phân chia các nhóm biện pháp trong phòng ngừa tội phạm cũng như cách th c thực hiện các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở mỗi quốc gia khác nhau. Qua đó, giúp cho việc xác định những vấn đề lý luận về công tác phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự xã hội ở Việt Nam được chính xác, phù hợp trong mối quan hệ đối chiếu, so sánh với thế giới về vấn đề này. Các kết quả nghiên c u trong nước đã khẳng định được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa tội phạm về trật tự xã hội ở nước ta hiện nay, bước đầu xác định nhu cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống lý luận về tội xâm phạm trật tự xã hội và các biện pháp trong phòng ngừa với nhóm các tội danh này... Các phân tích, đánh giá từ các công trình nghiên c u trong nước sẽ tiếp tục được tác giả luận án đánh giá, bình luận và đưa ra nhận định riêng của bản thân về áp dụng biện pháp phòng ngừa theo ch c năng, nhiệm vụ của các chủ thể có trách nhiệm ở nước ta hiện nay. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Từ việc khảo c u các công trình nghiên c u trong và ngoài nước, tác giả của luận án nhận thấy còn một số vấn đề còn tồn tại chưa được làm rõ như: Quan niệm về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội xâm phạm trật tự xã hội nói riêng vẫn còn chưa được hiểu một cách thống nhất. Có tác giả cho rằng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cần được phân chia theo m c độ, nhân thân người phạm tội, kết hợp các biện pháp tác động chung, tác động theo nhóm và tác động cá nhân. Tuy nhiên, có không ít những chuyên gia cho rằng, các biện pháp phòng ngừa 10 tội phạm rất đa dạng, phong phú nhưng cũng chung quy trong hai nhóm biện pháp là phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ Mặt khác, kết quả nghiên c u của các công trình này phần lớn tập trung vào việc nghiên c u về công tác phòng ngừa tội phạm nói chung hoặc phòng ngừa đối với một tội phạm riêng lẻ ch không đi sâu vào phân tích đặc điểm, biện pháp phòng ngừa và đấu tranh với một nhóm các tội danh như tội phạm xâm phạm trật tự xã hội. Cho đến nay, vẫn chưa có được những nghiên c u thật sự thuyết phục khi tìm cách giải quyết những vướng mắc đang tồn tại trong phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự xã hội gắn với địa bàn các tỉnh miền Đông Nam bộ là địa bàn có số lượng vụ phạm tội ở m c cao so với cả nước... Thực ti n cho thấy, công tác phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự xã hội của những chủ thể có trách nhiệm ở miền Đông Nam bộ còn rất hạn chế, do đó, các nghiên c u về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm trật tự xã hội nói riêng, chưa luận giải một cách hệ thống, sâu sắc, toàn diện cơ sở lý luận và thực ti n cho công tác phòng ngừa tội phạm ở địa bàn này, để từ đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm này trong tình hình hiện nay. 11 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ XÃ HỘI 2.1. Nhận thức về các tội phạm xâm phạm trật tự xã hội 2.1.1. Khái niệm các tội phạm xâm phạm trật tự xã hội Các tội xâm phạm trật tự công cộng, an toàn công cộng là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cố ý hoặc vô ý xâm hại an toàn, trật tự trong các lĩnh vực giao thông vận tải, lao động sản xuất, hoạt động xây dựng, quản lý chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, phòng cháy, vệ sinh thực phẩm, hoạt động y tế, bảo vệ môi trường, trật tự xã hội và trật tư pháp luật xã hội chủ nghĩa. Theo nghĩa rộng: Trật tự công cộng và an toàn công cộng là trật tự, an toàn về tính mạng, s c khỏe và tài sản của công dân tại khu vực sinh hoạt đông người. 2.1.2. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội xâm phạm trật tự xã hội Khách thể loại của tội phạm. các tội xâm phạm TTCC xâm phạm vào những qui định của Nhà nước về an toàn, trật tự công cộng; xâm phạm đến tính mạng, s c khỏe của công dân, tài sản của Nhà nước và công dân. Mặt khách quan của tội phạm. Đa số các tội phạm được thực hiện bằng các hành động cụ thể như các tội xâm phạm vào các quy của nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau. Hầu hết các tội trong chương này có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất, t c là cần có dấu hiệu hậu quả tác hại cho xã hội xảy ra. Mặt chủ quan của các tội phạm. Đa số các tội phạm có hình th c lỗi vô ý. Chủ thể của các tội phạm. Là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS. Có một số tội đòi hỏi người thực hiện tội phạm phải có dấu hiệu chủ thể đặc biệt 2.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm trật tự xã hội Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm khắc phục những nguyên nhân và điều kiện của tình trạng phạm tội, phát hiện, quản lý, giáo dục người có khả năng phạm tội, làm giảm tội phạm, không để cho tội phạm xảy ra và tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Phòng ngừa tội phạm bao hàm những yếu tố sau đây: Mục tiêu của phòng ngừa tội phạm là phát hiện và khắc phục các nguyên nhân, điều 12 kiện làm phát sinh tội phạm để kiềm chế, làm giảm, đẩy lùi và tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Phòng ngừa tội phạm là phòng ngừa đối với một hiện tượng xã hội tiêu cực được thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: Biện pháp phòng ngừa chung (biện pháp xã hội) và biện pháp phòng ngừa riêng (phòng ngừa nghiệp vụ). Hoạt động phòng ngừa tội phạm gắn bó chặt chẽ với hoạt động điều tra, xử lý tội phạm Phòng ngừa THTP xâm phạm trật tự xã hội là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, chính trị, hành chính, pháp luật, nghiệp vụ chuyên ngành do các cơ quan, tổ chức và công dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện phạm tộivề trật tự an toàn xã hội; không để cho tội phạm xảy ra và tiến hành các biện pháp nhằm kịp thời phát hiện, xử lý tội phạm làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ hoàn toàn THTP về trật tự an toàn xã hội ra khỏi đời sống xã hội. Ý nghĩa phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự xã hội trên Việc nghiên c u phòng ngừa tội phạm về trật tự an toàn xã hội ở góc độ Tội phạm học có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập các biện pháp phòng ngừa và xem xét trách nhiệm của các chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa trong công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; chung có ý nghĩa chiến lược trước mắt cũng như lâu dài, phục vụ tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn miền đông nam bộ; các biện pháp phòng ngừa tội phạm góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội bằng các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ, thậm chí có tính cưỡng chế. Vì vậy, phòng ngừa tội phạm có ý nghĩa về mặt quản lý xã hội 2.3. Các nguyên tắc của phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm về trật tự, an toàn xã hội Phòng ngừa tội phạm xâm phạm trật tựu công cộng phải dựa trên các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc phối hợp và cụ thể, guyên tắc nhân đạo, nguyên tắc cụ thể hóa trong hoạt động phòng ngừa tội phạm, nguyên tắc khoa học. 2.4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý của phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội Cơ sở lý luận của phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội: Đó là lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Để phòng ngừa THTP xâm phạm trật tự xã hội có hiệu quả thì yêu cầu phải xác định được đầy đủ nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh THTP xâm phạm trật tự xã hội xảy ra. Phòng ngừa THTP xâm phạm TTXH phải dựa 13 vào lý luận về bản chất của phòng ngừa THTP xâm phạm TTXH là sử dụng các biện pháp xã hội và biện pháp hành chính Nhà nước tác động vào nguyên nhân và điều kiện của nhóm tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không để cho nhóm tội phạm xảy ra. Cơ sở pháp lý phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội: Đó là các chủ trương của Đảng và văn bản pháp luật của nhà nước về phòng ngừa tội phạm và đây chính là cơ sở chính trị pháp lý quan trọng cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm về trật tự an toàn xã hội và phòng ngừa các tội phạm này cũng chính là thực hiện các chủ trương, quy định đó. Cơ sở thực ti n của phòng ngừa THTP xâm phạm TTXH: Tội phạm xâm phạm trật tự xã hội được xem là một trong những tội phạm khá ph c tạp, tính nguy hiểm của tội phạm này thể hiện ở chổ tính nguy hiểm do loại tội phạm này gây ra ngày càng cao, phương th c thủ đoạn ngày càng tinh vi, xu hướng tham gia hoạt động phạm tội có tổ ch c ngày càng gia tăng... 2.5 Chủ thể, nội dung, biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm phạm trật tự xã hội Quốc hội: Chủ động, kịp thời ban hành các đạo luật, nghị quyết, các văn bản pháp lý về phòng chống tội phạm, từng bước hoàn thiện pháp luật, làm cơ sở cho các cơ quan Nhà nước, tổ ch c xã hội, mỗi công dân làm tốt công tác phòng chống tội phạm; giam sát thực hiện phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTXH của các chủ thể khác. Đảng cộng sản Việt Nam: Đảng đề ra, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các cơ quan ch c năng, các ngành báo cáo về tình hình an ninh trật tự, công tác đấu tranh chống tội phạm theo nhiệm vụ từng cấp, từng ngành. Trên cơ sở đó có những chủ trương, phương hướng thể hiện bằng nghị quyết về phòng ngừa tội phạm cho chính quyền, các cơ quan, các ngành để đáp ng kịp thời với yêu cầu của cuộc đấu tranh từng thời kỳ, từng địa bàn cụ thể Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp: Các chủ thể này triển khai thi hành các quy định của pháp luật, thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật phòng ngừa tội phạm do Quốc hội ban hành. Triển khai các biện pháp mang tính xã hội như xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục... trong toàn quốc nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nhằm phòng ngừa tội phạm 14 Các cơ quan tiến hành tố tụng: Những chủ thể này có nhiệm vụ trực tiếp phát hiện, điều tra làm rõ hành vi phạm tội để áp dụng các biện pháp cần thiết trong tố tụng, xét xử hoặc đưa vào các trường giáo dưỡng để cải tạo, giáo dục, rèn luyện, thể hiện các biện pháp riêng có của mình để phòng ngừa chung và phòng ngừa cá biệt. Các cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án. Các tổ chức và cá nhân trong xã hội: Các tổ ch c này tham gia thông qua việc giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, nhân viên, đoàn viên, hội viên thuộc tổ ch c đó thực hiện các biện pháp phòng ngừa các tội phạm về TTXH, cung cấp thông tin, tài liệu có ý nghĩa phòng ngừa tội phạm nói chung, trong đó có tội phạm về trật tự an toàn xã hội cho các cơ quan ch c năng phối hợp với các chủ thể khác thực hiện các chương trình phòng ngừa các tội phạm. Nội dung phòng ngừa tình hình tội xâm phạm trật tự xã hội - Hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội xâm phạm trật tự xã hội, không để nảy sinh và phát triển loại tội phạm này. Ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra các hành vi phạm tội mới. Phòng ngừa tái phạm tội Biện pháp phòng ngừa tình hình tội xâm phạm trật tự xã hội Căn cứ vào phạm vi, mức độ tác động của biện pháp: Biện pháp phòng ngừa chung đối với tình hình tội phạm; biện pháp phòng ngừa loại tội phạm biện pháp phòng ngừa tội phạm cụ thể. Căn cứ vào nội dung, tính chất của biện pháp: Biện pháp kinh tế xã hội Biện pháp văn hóa - tâm lý xã hội Biện pháp tổ ch c, quản lý xã hội Biện pháp pháp luật Căn cứ vào địa bản, lĩnh vực cần phòng ngừa tội phạm: Biện pháp phòng ngừa tội phạm áp dụng chung trong toàn bộ lãnh thổ quốc gia; biện pháp phòng ngừa tội phạm áp dụng riêng cho địa phương, vùng miền; biện pháp phòng ngừa tội phạm áp dụng riêng cho ngành, lĩnh vực hoạt động. 15 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 3.1 Tình hình, đặc điểm các tội tội xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ thời gian qua Từ năm 2007 đến năm 2017 số tội phạm xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn cả nước tăng rất nhanh. So với năm 2007, năm 2013 tội xâm phạm trật tự xã hội có số vụ tăng 149% và số bị cáo tăng 171%; Năm 2014 tội xâm phạm trật tự xã hội có số vụ tăng 154% và số bị cáo tăng 169%; Năm 2015 tội xâm phạm trật tự xã hội có số vụ tăng 170% và số bị cáo tăng 184%; Năm 2016 tội xâm phạm trật tự xã hội có số vụ tăng 149% và số bị cáo tăng 156%. Năm 2017 tội xâm phạm trật tự xã hội có số vụ tăng 148% và số bị cáo tăng 154%. Đặc biệt tới năm 2013 số vụ và số bị cáo của tội xâm phạm trật tự xã hội tăng đột biến. Về thời gian phạm tội, qua nghiên c u 1.327 vụ án phạm tội xâm phạm trật tự xã hội cho thấy, có 862 vụ chiếm 64,90% vụ xảy ra vào ban ngày và 465 vụ chiếm 34,10% vụ án xảy ra vào ban đêm. Đối với địa bàn gây án, kết quả phân tích cũng cho thấy, các vụ án xâm phạm trật tự xã hội xảy ra ở trong nhà chiếm 31%, trên đường phố chiếm 27%, ở các tụ điểm công cộng chiếm 17%, ở những nơi vắng vẻ chiếm 25%. Cơ cấu theo đặc điểm nhân thân người phạm tội.: Phân tích các bản án để xác định trình độ văn hóa của người phạm tội xâm phạm trật tự xã hội, kết quả cho thấy trong 314 bị cáo chỉ có 2 bị cáo đang học đại học chiếm 0,6%, có 73 bị cáo học hết cấp 3 chiếm 23,6%, còn lại 76,2% là trình độ văn hóa cấp 1, cấp 2. Trong 220 bản án xét xử sơ thẩm về tội xâm phạm trật tự xã hội có 314 bị cáo, trong đó có 265 bị cáo không có nghề nghiệp, không có việc làm chiếm 84%, chỉ có 15 bị cáo có nghề nghiệp và có công việc chiếm 5%, có 33 bị cáo đang là học sinh, sinh viên chiếm 11%. Thực tế xét xử từ năm 2007 đến 2017 số tội phạm nữ xâm phạm trật tự xã hội có số lượng thất thường, năm 2007 đến 2017 số tội phạm nữ tăng liên tục, năm 2007 có 66 bị cáo nữ xâm phạm trật tự xã hội, song đến năm 2010 tăng bất 16 thường, con số vượt lên đến 77 bị cáo, sau đó năm 2011 chỉ có 42 bị cáo là nữ. 3.2 Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm các tội xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn các tỉnh Đông Nam bộ thời gian qua Thực trạng nhận thức lý luận phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Hệ thống lý luận về tội phạm học ở các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ chỉ ra đời sau năm 1975 và tập trung nghiên c u ở các trường đại học và còn khá nghèo nàn, lạc hậu, hạn chế. Các công trình nghiên c u khoa học, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, giáo trình về phòng ngừa tình hình tội phạm về trật tự an toàn xã hội ở địa bàn các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ ít được đề cập và chưa được quan tâm. trong quá trình thực tế công tác phòng ngừa tình hình tội phạm về trật tự an toàn xã hội nói riêng sẽ xuất hiện nhiều nội dung bất cập, vấn đề mới cần được tổng kết thực ti n bổ sung vào hệ thống lý luận, nhưng chưa được kịp thời, đầy đủ. Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự xã hội trên miềm Đông Nam Bộ - Những kết quả đạt được về cơ sở chính trị, pháp lý: Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư TW Đảng (khóa XII) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XI) về “chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư TW Đảng (khoá XII) về tiếp tục thực hiện; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; Quyết định số 2270/QĐ-TTg năm 2013 về kế hoạch thực hiện Kết luận số 28-KL/TW về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 Hiến pháp 2013; Bộ luật hình sự 2009, Bộ Luật Lao động 2013, Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, Luật Giáo dục năm 2005, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 17 2012, Luật Thi hành án hình sự năm 2010, Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Pháp lệnh số 01/2017/UBTVQH 12 năm 2007 về sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh thi hành án phạt tù, Nghị định số 02/2014/NĐ-CP năm 2014 quy định áp dụng thi hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. Trên cơ sở những chủ trương nghị quyết văn bản pháp luật của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chính phủ như trên thì trong từng giai đoạn Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ đều có thể chế thành nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch để triển khai thực hiện đến cơ sở - Những hạn chế về cơ sở chính trị, pháp lý của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm về trật tự an toàn xã hội: Cấp uỷ Đảng, Chính quyền các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ chưa chủ động sáng tạo trong việc đề ra các chủ trương, kế hoạch và những quy định pháp luật mang tính đặc thù của địa phương mình. Chưa có những quy định trong công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp từ đó khi triển khai thực hiện sẽ dẫn đến sự trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên, đùn đẩy trách nhiệm, không quan tâm đúng m c đối với công tác phòng chống tội phạm. Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Về lực lượng trực tiếp thực hiện ch c năng, nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm Lực lượng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật hiện nay, theo thống kê của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ, toàn khu vực có 518 báo cáo viên cấp tỉnh, 965 báo cáo viên cấp quận, huyện, 4560 báo cáo viên cấp cơ sở và khoảng 5974 tuyên truyền viên, 314 cộng tác viên trợ giúp pháp lý,6.357 tổ hòa giải với 28155 hòa giải viên ở cơ sở. Công an phường, xã, thị trấn hiện có 3.099 người về trình độ nghiệp vụ: sơ cấp 87 người chiếm tỉ lệ 2,80%, trung cấp 1.705 người chiếm 55%, Đại học 1.289 người chiếm 41,59%; về trình độ lý luận chính trị: sơ cấp 1.670 người chiếm 53,88%, trung cấp 1.286 người chiếm 41,49%, cao cấp 183 người chiếm 5,9%; về ch c danh: trinh sát viên 2.067 người chiếm tỉ lệ 18 66,69%, Điều tra viên 946 người chiếm tỉ lệ 20,52%, lực lượng tham mưu, hậu cần 86 người chiếm tỉ lệ 2,77%. Những hạn chế trong đội ngũ phòng ngừa tội phạm: Trình độ chuyên môn của đội ngũ báo cáo viên pháp luật không đồng đều, lực lượng báo cáo viên có trình độ cao từ đại học trở lên chủ yếu tập trung ở nhóm báo cáo viên pháp luật của tỉnh, thành phố. Lực lượng phát hiện và xử lý tội phạm còn thiếu so với yêu cầu công tác từ đó dẫn đến sự “quá tải” gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_phong_ngua_tinh_hinh_cac_toi_xam_pham_trat_t.pdf
Tài liệu liên quan