Đánh giá chung về thực trạng quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên THPT
2.4.1. Ưu điểm
- Chuẩn đầu ra được xây dựng tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của nhà
trường được xác định rõ ràng, phản ánh rõ ràng nhu cầu của người học và yêu cầu của
nhà tuyển dụng lao động; Chính sách và tiêu chí tuyển sinh được xác định rõ ràng, được
ban hành, phổ biến rộng rãi và cập nhật; Các phương pháp và tiêu chí tuyển sinh được
xác định rõ và được đánh giá hiệu quả sau mỗi kì tuyển sinh.
- Giám sát, đánh giá việc triển khai Mục đích giáo dục, vai trò của người dạy,
người học; Tổ chức và thực hiện việc thiết kế và triển khai chương trình dạy và học một
các nhất quán; Xây dựng quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học tạo điều kiện
cho người học chủ động tiếp thu những gì được truyền đạt từ GV;
- Các tiêu chuẩn áp dụng trong kiểm tra, đánh giá ph hợp, nhất quán trong toàn
bộ CTĐT; Chỉ đạo thực hiện nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá ph hợp với chuẩn
đầu ra;
2.4.2. Hạn chế
Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển chuyên môn của CBGD và hỗ trợ chương
trình của SV và cựu SV đã được quan tâm, nhưng kết quả thực hiện chưa cao; việc kiểm
tra đánh giá kết quả đào tạo giáo viên THPT được thực hiện chưa tốt; nguồn lực cơ sở
vật chất phục vụ cho việc đào tạo còn hạn chế. Đây là những hạn chế cần có những
biện pháp khắc phục để việc thực hiện CTĐT được hiệu quả.
- Những nội dung trong việc quản lý và phát triển chuyên môn của CBGD và hỗ
trợ chương trình của SV và cựu SV còn hạn chế như: SV chưa được hướng dẫn cẩn thận
về việc thực hiện khóa luận cuối khóa; Chương trình có sự quan tâm, chú ý đặc biệt đối
với SV năm nhất và SV đang gặp khó khăn; SV cảm thấy khó khăn trong việc tìm sự trợ
giúp từ phía GV và cán bộ hỗ trợ; Việc quản lí theo kết quả công việc của GV chưa
được triển khai để khuyến khích và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khác;
- Những nội dung trong việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo giáo viên
THPT được thực hiện chưa tốt như: Thông tin về ma trận đề thi/ bảng tiêu chí đánh giá
và thang điểm chưa được thông báo công khai tới người dạy và phổ biến tới người học;
Các hoạt động đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình giảng15
dạy, nên việc cung cấp thông tin để điều chỉnh hoạt động dạy học còn hạn chế; Người
học còn khó khăn trong việc khiếu nại về kết quả kiểm tra, đánh giá; Hoạt động kiểm
tra-thi chưa bao quát được nội dung của môn học, còn tập trung ở một số nội dung.
- Nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo đã được các trường đặt biệt
quan tâm nâng cấp, bổ sung. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng việc học tập và nghiên cứu
như: Thư viện và các nguồn học liệu chưa được trang bị đầy đủ đáp ứng CTĐT, chưa
được cập nhật thường xuyên, để kịp thời để hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu; Các
phòng thí nghiệm và trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ và cập nhật để hỗ trợ hoạt
động đào tạo và nghiên cứu.
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý chương trình đào tạo giáo viên Trung học Phổ thông theo tiếp cận AUN-QA - Phan Hùng Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và đưa đến sự phát triển mô hình ĐBCL
AUN.
Mô hình ĐBCL của AUN -QA cho cấp CTĐT tập trung vào GD và học tập với
những yếu tố sau:
Chất lượng đầu vào
Chất lượng quá trình
6
Chất lượng đầu ra
1.3. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.3.1. Quản lý
Theo (Taylor & and F Hill, 1997) cho rằng “QL là biết chính xác điều muốn người
hác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” hoặc “nghệ thuật khiến cho công việc được thực hiện thông qua người hác”
theo (Richard L. Daft & Dorothy Marcic, 2010); trên phương diện hoạt động “QL là
một d ng lao động đặc biệt của người lãnh đ o mang tính tổng hợp các lo i lao động
trí óc, liên kết bộ máy QL là một chỉnh thể thống nhất, điều hòa phối hợp các khâu
các cấp QL ho t động nhịp nhàng đ t hiệu quả cao” theo (Mason A. Carpenter, Talya
Bauer, & and Berrin Erdogan, 2012)
1.3.2. Quản lý đào tạo
QL là việc áp dụng các iến thức, ỹ năng, công cụ và ỹ thuật cho các ho t
động để nhận ra các ết quả theo học viện QL dự án (Project Management
Institute, 2000).
Với những cách tiếp cận trên về QLĐT, ta có thể hiểu QLĐT trong trường ĐH
là hoạt động QL trọng tâm của nhà trường nhằm thực hiện chức năng phát triển GD
ĐH, phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Đối tượng của QLĐT trong nhà trường là
tất cả hoạt động của GV và SV và các tổ chức sư phạm trong nhà trường trong việc
thực hiện các kế hoạch và CTĐT nhằm đạt được mục tiêu ĐT đã quy định theo
(Nguyễn Trí Đức, 2010) và người QL cần nắm vững mô hình tổng thể quá trình ĐT
được thể hiện qua sơ đồ trên đây theo (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010) (hình 6).
1.3.3. Chương trình đào tạo
CTĐT là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động ĐT, bao gồm: mục
đích ĐT, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung ĐT (với độ rộng và sâu), phương thức ĐT và
hình thức tổ chức ĐT (với các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học), phương
thức đánh giá kết quả ĐT (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra).
1.3.4. Giáo viên THPT
GV THPT là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường THPT,
có c ng nhiệm vụ giáo dục, r n luyện học sinh THPT, giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học.
1.3.5. Chương trình đào tạo giáo viên Trung học phổ thông
C GV H là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động ĐT, bao
gồm: mục đích ĐT, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung ĐT (với độ rộng và sâu), phương
thức ĐT và hình thức tổ chức ĐT (với các phương pháp, phương tiện, công cụ dạy học),
phương thức đánh giá kết quả ĐT (trong so sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra). nhằm mục
đích phát triển chuyên môn và năng lực của người GV THPT, nhằm giúp họ đạt được
những yêu cầu của nghề nghiệp.
1.3.6. Quản lý CTĐT giáo viên THPT
QL CTĐT GV THPT là các hoạt động tổ chức và giám sát các nguồn lực của cơ
sở ĐT nhằm trang bị cho SV các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp để trở thành GV
THPT hoặc bồi dưỡng năng lực chuyên môn của họ.
7
1.4. Quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên theo tiếp cận AUN-QA
1.4.1. Sự cần thiết quản lý CTĐT giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
Căn cứ vào bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN để vận dụng vào
quá trình QL phát triển CTĐT theo tiếp cận của AUN để xác định mục tiêu chương
trình, thiết kế, thực thi và kiểm tra, đánh giá chương trình. Việc quản lý CTĐT GV
THPT theo chuẩn của AUN phải thực hiện qua các bước sau:
ây dựng hệ tham chiếu cho từng tiêu chuẩn, tiêu chí:
Thực hiện các công việc theo hệ tham chiếu: ở
Tự đánh giá: khi đã xây dựng và thực hiện hệ tham chiếu, đơn vị có thể tự đánh
giá trước.
1.4.2. Nguyên tắc và chu trình quản lý chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ
thông theo tiếp cận AUN-QA
1.4.2.1. Chu trình quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo
tiếp cận AUN-QA
1.4.2.2. Nguyên tắc quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông
theo tiếp cận AUN-QA
1.4.3. Nội dung quản lý CTĐT giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
1.4.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Với mục tiêu ĐT GV THPT dựa trên chuẩn đầu ra của CTĐT, theo bộ tiêu chuẩn
AUN-QA, chuẩn đầu ra phải có: (1) các kiến thức mà học viên tốt nghiệp phải đạt được;
(2) các kĩ năng chủ chốt: giao tiếp, làm việc với số, sử dụng công nghệ thông tin và
phương pháp học; (3) các kĩ năng nhận thức, như hiểu các phương pháp luận hoặc năng
lực phân tích phản biện; và (4) các kĩ năng cụ thể của chuyên ngành. Chuẩn đầu ra hay
các mục tiêu của CTĐT phải trình bày một cách rõ ràng và cụ thể những kỳ vọng đối
với học viên, tích hợp được những yêu cầu và nhu cầu của các bên có liên quan, và phải
nói rõ bằng phương pháp nào chương trình hỗ trợ cho học viên đạt được các kết quả
này. Điểm đến cuối cùng của mục tiêu CTĐT là trang bị cho học viên thái độ phù hợp
và các kĩ năng cũng như kiến thức cần thiết để tham gia vào thị trường lao động và có
khả năng phát triển sự nghiệp của mình.
1.4.3.2. Quản lý nội dung CTĐT
Theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, CTĐT GV THPT cần được phát triển để thúc đẩy
việc học, học cách để học và thiết lập ở người học cam kết học tập suốt đời (cam kết
nghiên cứu phản biện, cam kết phát triển các kĩ năng thu thập thông tin và nghiên cứu,
thái độ sẵn sàng thử nghiệm các ý tưởng và các thực hành mới).
1.4.3.3. Quản lý hình thức tổ chức đào tạo
Các yêu cầu về chất lượng CTĐT, quy trình đánh giá, hợp tác các bên trong quá
trình triển khai CTĐT và xây dựng chuẩn đầu ra thì hình thức tổ chức ĐT GV THPT bắt
buộc phải là ĐT chính quy, có cấu trúc chương trình rõ ràng, cụ thể, được sự đồng thuận
và thừa nhận của các cơ quan pháp lý/hiệp hội nghề và các bên có liên quan đến CTĐT
GV THPT.
8
1.4.3.4. Quản lý phƣơng tiện, phƣơng pháp đào tạo
Về nhân sự. Việc sắp xếp cán bộ GD phải đảm bảo đủ để truyền đạt nội dung CTĐT
và cân đối về các phẩm chất năng lực, kinh nghiệm, tuổi, giới tính; Cần sắp xếp nhân
lực phù hợp ở thư viện, phòng thí nghiệm, vị trí hành chính và công tác SV; Nhu cầu phát
triển nhân sự cần được phân định một cách có hệ thống, dựa vào các mong muốn của cá
nhân và các yêu cầu của CTĐT.
1.4.3.5. Quản lý hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy – học theo tiếp cận AUN-QA dựa trền nền tảng cơ bản là quá
trình học chất lượng (quality learning) – được hiểu là để SV chủ động xây dựng kiến
thức, mục tiêu là SV tự tạo ra ý nghĩa và tự chiếm lĩnh kiến thức, không đơn thuần là do
người dạy truyền tải. Khái niệm dạy trong trường hợp này là tạo điều kiện cho việc học
thuận lợi hơn. QL hoạt động dạy-học theo tiếp cận AUN-QA nhấn mạnh vào vị trí trọng
tâm của người học; và đạt được mục tiêu này thì yêu cầu CTĐT phải đảm bảo SV nắm
được rõ ràng khái niệm học, cách học của riêng mình và các chiến lược sẽ sử dụng để
chiếm lĩnh kiến thức.
1.4.3.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
Theo AUN-QA, công tác đánh giá được thực hiện ở các thời điểm: (1) kiểm tra đầu
vào – thông qua đánh giá năng lực cần thiết; (2) tiến triển trong quá trình học của học viên
– thông qua lược đồ các năng lực và chương trình dựa trên chuẩn đầu ra; (3) kiểm tra kết
thúc cho học viên tốt nghiệp – thông qua bảng kiểm năng lực dành cho học viên tốt nghiệp
hoặc đánh giá tích hợp và tổng thể.
1.4.4. Chủ thể quản lý CTĐT đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
1.4.4.1. Hiệu trƣởng trƣờng đại học:
1.4.4.3. Trƣởng khoa, bộ môn
1.4.5. Định hướng quản lý CTĐT đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
Với mục tiêu “GV phải được ĐT để trở thành những nhà GD hơn là những
chuyên gia truyền đạt kiến thức”, hoạt động QL CTĐT GV THPT theo tiếp cận AUN-
QA cần được cải cách cơ bản và sâu sắc, hướng đến mô hình của các nước đang phát
triển nhưng vẫn phải đáp ứng các đặc thù của xã hội và nền GD ĐH Việt Nam:
- Chuyển từ QL theo hình thức nhỏ lẻ, đơn ngành sang hướng chuẩn hóa, liên
thông giữa các trình độ ĐT và các CSĐT
- Đổi mới theo hướng phát triển năng lực thực hành cho SV sư phạm
- Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và thực nghiệm khoa học GD cho
GV
- Đẩy mạnh công tác QL, hợp tác toàn diện của các CSĐT GV đối với hệ thống
các trường THPT
9
Kết luận chƣơng 1
Từ thực tiễn triển khai hoạt động QL CTĐT GV trên thế giới đã cho thấy lịch sử
phát triển các mô hình xây dựng CTĐT GV đã xuất hiện từ lâu và tùy thuộc vào đặc
trưng mà mỗi quốc gia áp dụng mô hình khác nhau mặc dù vậy thực trạng của CTĐT
GV hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại. Kết quả nghiên cứu từ các công trình trong nước và
quốc tế cho thấy tính cấp thiết trong việc đổi mới CTĐT GV ở các quốc gia đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD phổ thông, đáp ứng yêu cầu xã hội và có ý nghĩa đối với việc nâng
cao chất lượng GD của quốc gia đó.
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA
2.1. Khái quát về điều tra thực trạng
2.1.1. Mục đích điều tra/khảo sát
Thu thập thông tin làm cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý CTĐT GV
THPT theo tiếp cận AUN-QA tạitại các trường ĐH/khoa sư phạm, tìm ra những điểm
mạnh, điểm hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
2.1.2. Đối tượng và qui mô điều tra/khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng CTĐT GV THPT môn toán theo tiếp cận
AUN-QA tại 5 trường gồm Đại học Vinh; Đại học Sài Gòn; ĐHSP Đà Nẵng; ĐHSP Hà
Nội; ĐHSP Thái Nguyên bằng phiếu hỏi cho 03 nhóm đối tượng. Số lượng từng nhóm
đối tượng của từng trường tham gia khảo sát CTĐT GV THPT cụ thể như sau: 136 cán
bộ GV&CBQL; 81 nhà tuyển dụng; 755 SV và cựu sinh viên.
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS để
phân tích độ tin cậy, thống kê mô tả, ...... Từ đó đưa ra thực trạng việc quản lý CTĐT
GV THPT trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở phân tích điểm mạnh, yếu và đưa ra giải
pháp quản lý.
2.1.4. Nội dung và công cụ điều tra/khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng về CTĐT GV THPT môn toán và quản lý CTĐT GV
THPT theo tiếp cận AUN - QA các trường ĐH /khoa sư phạm.
- Đánh giá mức độ đáp ứng công việc dạy học hiện tại của Cựu SV
- Đánh giá thực trạng việc áp dụng các giải pháp quản lý chương trình đào tạo
giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận AUN – QA đã tác động nhằm phát triển
quản lý chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông
Để đo việc đánh giá mức độ đáp ứng của các tiêu chí, tác giả sử dụng thang đo
Likert với 5 mức độ như sau:
Bảng 2.4. Quy ước thang đánh giá thực trạng quản lý CTĐT GV theo tiếp cận AUN-
QA
Thang đánh giá Mức
1. Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu 1
2. Không đáp ứng yêu cầu, cần thiết phải
cải tiến chất lượng
2
10
3. Không đáp ứng yêu cầu nhưng chỉ cần
cải thiện nhỏ sẽ đáp ứng đầy đủ
3
4. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu như mong đợi 4
5. Tốt hơn mức đáp ứng đầy đủ yêu cầu 5
2.2. Thực trạng về triển khai CTĐT giáo viên THPT và năng lực của giáo viên
trung học phổ thông
Để tìm hiểu thực trạng việc triển khai CTĐT và năng lực của giáo viên THPT
theo tiếp cận AUN-QA các trường/khoa ĐH sư phạm trong những năm gần đây dưới
góc độ quan điểm các đơn vị sử dụng, tác giả đã tiến hành khảo sát CBQL ở một số
trường THPT và thu được kết quả như sau:
2.2.1. Việc triển khai CTĐT giáo viên THPT
Hình 2.1. Biểu đồ rada về việc triển khai CTĐT GV THPT
2.2.2. Năng lực của giáo viên trung học phổ thông – sản phẩm của CTĐT GV
Hình 2.2. Biểu đồ rada về đánh giá năng lực của GV THPT
11
2.3. Thực trạng quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-
QA
2.3.1. Quản lý đầu vào
Qua kết quả đánh giá của 3 nhóm đối tượng về thực trạng quản lý đầu vào của
giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA, ta thấy: Ở nhân tố Quản lý mục tiêu đào tạo
giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA, có 04/06 nội dung có ĐTB > 4.0; nhân tố Quản
lý và phát triển chuyên môn của cán bộ giảng dạy và hỗ trợ chương trình đào tạo giáo
viên THPT theo tiếp cận AUN-QA, dưới góc độ đánh giá của nhóm đối tượng
GV&CBQL thì có 10/19 nhân tố có ĐTB>3.5; dưới góc độ đánh giá của nhóm đối
tượng SV&Cựu SV thì có 2/7 tiêu chí có ĐTB>3.6.
Hình 2.3. Biểu đồ rada về nội dung quản lý mục tiêu đào tạo giáo viên
Hình 2.4. Biểu đồ rada về mức đánh giá nội dung QL và phát triển chuyên môn của
CBGD và hỗ trợ chương trình của SV và cựu SV
Hình 2.5. Biểu đồ rada về mức độ đánh nội dung QL và phát triển chuyên môn của
CBGD và hỗ trợ chương trình của GV và CBQL
12
Nhìn chung, công tác quản lý đầu vào của các trường đại học trong những năm
qua thực hiện ở mức độ không cao, hiện nay các trường đang nỗ lực trong công tác nâng
cao chất lượng đào tạo, xây dựng giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém nhằm
nâng cao chất lượng đầu ra, cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
xã hội.
2.3.2 Quản lý quá trình đào tạo
Để đánh giá thực trạng quản lý quá trình đào tạo giáo viên THPT theo tiếp cận
AUN-QA, tác giả đã đánh giá các mặt: (1) Quản lý nội dung CTĐT giáo viên THPT;
(2) Quản lý hoạt động dạy - học GV THPT; (3) Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo giáo viên THPT và (4) Quản lý nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào
tạo giáo viên THPT.
Hình 2.6. Biểu đồ rada về nội dung Quản lý hoạt động dạy - học
Hình 2.7. Biểu đồ rada về nội dung quản lý việc KTĐG kết quả đào tạo
13
Hình 2.8. Biểu đồ rada về Quản lý nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập
2.3.3. Quản lý đầu ra
2.3.3.1. Quản lý về việc làm của Sinh viên tốt nghiệp (SVTN)
Đề cập đến vấn đề này, ông L.C.Đ cho biết: “Việc theo dõi việc làm của SV sau
tốt là việc làm cần thiết, là nhiệm vụ không dễ thực hiện, là một trong các điểm yếu của
các trường đ i học hiện nay. Trong những năm gần đ , các trường tổ chức thu thập
thông tin SV sau tốt nghiệp qua nhiều ênh như qua mail, điện tho i, thư, ... và ết quả
cho thấy rằng, rất nhiều SV hó t m được việc phù hợp với chuyên môn sau khi tốt
nghiệp”.
Hình 2.9. Biểu đồ rada về Quản lý việc làm của Sinh viên tốt nghiệp
2.3.3.2. Quản lý về sự tiến bộ của người học
Nhìn chung, việc quản lý về sự tiến bộ của người học ở các trường hiện nay đáp
ứng yêu cầu thực tế.
14
Hình 2.10. Biểu đồ rada về quản lý về sự tiến bộ của người học
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên THPT
2.4.1. Ưu điểm
- Chuẩn đầu ra được xây dựng tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của nhà
trường được xác định rõ ràng, phản ánh rõ ràng nhu cầu của người học và yêu cầu của
nhà tuyển dụng lao động; Chính sách và tiêu chí tuyển sinh được xác định rõ ràng, được
ban hành, phổ biến rộng rãi và cập nhật; Các phương pháp và tiêu chí tuyển sinh được
xác định rõ và được đánh giá hiệu quả sau mỗi kì tuyển sinh.
- Giám sát, đánh giá việc triển khai Mục đích giáo dục, vai trò của người dạy,
người học; Tổ chức và thực hiện việc thiết kế và triển khai chương trình dạy và học một
các nhất quán; Xây dựng quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học tạo điều kiện
cho người học chủ động tiếp thu những gì được truyền đạt từ GV;
- Các tiêu chuẩn áp dụng trong kiểm tra, đánh giá ph hợp, nhất quán trong toàn
bộ CTĐT; Chỉ đạo thực hiện nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá ph hợp với chuẩn
đầu ra;
2.4.2. Hạn chế
Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển chuyên môn của CBGD và hỗ trợ chương
trình của SV và cựu SV đã được quan tâm, nhưng kết quả thực hiện chưa cao; việc kiểm
tra đánh giá kết quả đào tạo giáo viên THPT được thực hiện chưa tốt; nguồn lực cơ sở
vật chất phục vụ cho việc đào tạo còn hạn chế. Đây là những hạn chế cần có những
biện pháp khắc phục để việc thực hiện CTĐT được hiệu quả.
- Những nội dung trong việc quản lý và phát triển chuyên môn của CBGD và hỗ
trợ chương trình của SV và cựu SV còn hạn chế như: SV chưa được hướng dẫn cẩn thận
về việc thực hiện khóa luận cuối khóa; Chương trình có sự quan tâm, chú ý đặc biệt đối
với SV năm nhất và SV đang gặp khó khăn; SV cảm thấy khó khăn trong việc tìm sự trợ
giúp từ phía GV và cán bộ hỗ trợ; Việc quản lí theo kết quả công việc của GV chưa
được triển khai để khuyến khích và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khác;
- Những nội dung trong việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo giáo viên
THPT được thực hiện chưa tốt như: Thông tin về ma trận đề thi/ bảng tiêu chí đánh giá
và thang điểm chưa được thông báo công khai tới người dạy và phổ biến tới người học;
Các hoạt động đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình giảng
15
dạy, nên việc cung cấp thông tin để điều chỉnh hoạt động dạy học còn hạn chế; Người
học còn khó khăn trong việc khiếu nại về kết quả kiểm tra, đánh giá; Hoạt động kiểm
tra-thi chưa bao quát được nội dung của môn học, còn tập trung ở một số nội dung.
- Nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo đã được các trường đặt biệt
quan tâm nâng cấp, bổ sung. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng việc học tập và nghiên cứu
như: Thư viện và các nguồn học liệu chưa được trang bị đầy đủ đáp ứng CTĐT, chưa
được cập nhật thường xuyên, để kịp thời để hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu; Các
phòng thí nghiệm và trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ và cập nhật để hỗ trợ hoạt
động đào tạo và nghiên cứu.
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.4.1.1. Nguyên nhân thành công
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo ta đã xây dựng
và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, chương trình hành động và tăng cường hợp
tác quốc tế trong giáo dục đại học nhằm nâng cao năng lực cho các trường sư phạm.
Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc QL CTĐT giáo viên THPT theo tiếp cận
AUN-QA
Các trường sư phạm bước đầu có những chủ trương, chương trình hành động thực
hiện đổi mới quản lý, phát triết CTĐT và đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
Đội ngũ GV có ý thức rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ, NCKH, có ý thức phục vụ cộng đồng.
2.4.1.2. Nguyên nhân h n chế, thiếu sót
Theo đó, đối với Bộ Giáo dục và Ðào tạo, Thanh tra Chính phủ chỉ ra nhiều hạn
chế, thiếu sót, khuyết điểm trong công tác này. Cụ thể như sau:
- Về phía ngƣời dạy
Mặc dù chất lượng và số lượng của lực lượng đội ngũ giảng viên ngày một nâng
cao nhưng việc sử dụng các phương tiện phục vụ cho giảng dạy chưa nhiều do vậy mà
không thể truyền tải hết lượng thông tin cần cung cấp cho người học, số thời gian của
giảng viên dành cho lên lớp tại các trường quá lớn, cho nên hạn chế thời gian nghiên
cứu khoa học và nghiên cứu thực tế. Mặt khác, phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu
mang tính thuyết giảng, làm người học tiếp thu một cách thụ động, nội dung giảng dạy
mang năng lý thuyết, thiếu cập nhật thực tiễn dẫn tới xơ cứng, giáo điều, tính ứng dụng
thấp.
- Về phía ngƣời học
Chất lượng đầu vào của nhiều cơ sở đào tạo đại học quá thấp, thấp đến mức
không thể thấp hơn được nữa, chủ yếu tập trung vào các trường xét tuyển, tính chủ động
sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên nhìn chung chưa cao, thiếu tư duy
khoa học, đại đa số học thụ động, học theo phong trào, học cho qua “học theo hội chứng
bằng cấp”, do vậy khi tốt nghiệp chưa đủ kiến thức để đáp ứng được yêu cầu bức xúc
của thực tế và bị thực tiễn chối bỏ.
- Về chƣơng trình đào tạo
Chương trình đào tạo chậm cải tiến đổi mới, thiếu tính cập nhật, lý thuyết chưa
gắn với thực tiễn, các môn học quá nhiều và cơ cấu thời lượng chưa hợp lý, dẫn tới sinh
viên Việt Nam học quá nhiều nhưng kiến thức lại chưa ph hợp với thực tiễn.
- Nội dung chƣơng trình và sách giáo khoa chƣa phù hợp
Hiện nay đang từng bước thực hiện thay sách giáo khoa, đổi mới chương trình,
có định hướng giáo dục toàn diện cho học sinh, khắc phục những thiếu sót trước đây
16
chủ yếu dạy kiến thức, nặng về lý thuyết, chưa quan tâm đến giáo dục tình cảm và hành
động cho học sinh .
- Cơ chế quản lý đối với ngành giáo dục chƣa phù hợp
Hiện nay ngành giáo dục các địa phương chịu sự tác động hàng ngang của địa
phương nhiều hơn là chịu tác động hàng dọc của Bộ giáo dục – đào tạo. Các trường phổ
thông dạy học, thi cử đúng như quy chế của Bộ giáo dục – đào tạo, nhưng nếu học sinh
thi rớt nhiều, lưu ban nhiều thì địa phương sẽ có ý kiến, thậm chí có những ý kiến chỉ
đạo, “bệnh thành tích”có cơ hội để phát triển trong cơ chế quản lý giáo dục hiện nay .
Kết luận chƣơng 2
Để đánh giá việc quản lý CTĐT GV THPT theo tiếp cận AUN - QA ở mức độ,
tác giả đã sử dụng 65 tiêu chí cho nhóm đối tượng GV&CBQL và 30 tiêu chí cho nhóm
đối tượng SV&Cựu SV.
Ngoài ra tác giả đã xây dựng thêm 9 tiêu chí để đánh giá thực trạng việc triển
khai CTĐT GV THPT, có 2 nhóm đối tượng nhà tuyển dụng và SV&Cựu tham gia đánh
giá nội dung này.
Mặt khác, nhận thức được năng lực GV THPT là một phần không thể thiếu trong
việc nâng cao chất lượng quản lý CTĐT. Vì vậy để đánh giá năng lực của GV THPT
hiện nay có đáp ứng yêu cầu thực tế hay không? tác giả đã xây dựng 16 tiêu chí đánh
giá nội dung này và có 3 nhóm đối tượng tham gia đánh giá: (1) GV&CBQL; (2)
SV&Cựu SV và (3) nhà tuyển dụng.
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đạt được ở các nội dung được sử dụng đánh
giá thực trạng việc quản lý CTĐT GV THPT theo tiếp cận AUN - QA ở các
trường/khoa ĐH sư phạm đều ở mức khá , chất lượng quản lý CTĐT GV THPT theo
tiếp cận AUN - QA ở các trường/khoa ĐH sư phạm được thị trường lao động chấp
nhận. Tuy nhiên, ở khâu quản lý đầu vào có nhiều chỉ báo ở một số nội dung như: Nội
dung QL và phát triển chuyên môn của CBGD và hỗ trợ chương trình của SV và cựu
SV; nội dung Quản lý việc KTĐG kết quả đào tạo và Quản lý nguồn lực cơ sở vật chất
phục vụ cho việc học nhiều mặt hạn chế.
Việc triển khai CTĐT giáo viên THPT ở các trường/khoa ĐH sư phạm hiện nay
thực hiện ở mức độ bình - khá, các nội dung đều đảm bảo yêu cầu đề ra. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định, còn nhiều ý kiến cho rằng việc triển
khai CTĐT giáo viên THPT chưa đáp ứng yêu cầu
Năng lực của giáo viên trung học phổ thông đa số đáp ứng yêu cầu thực tế tuy
nhiên năng lực ngoại ngữ của GV và năng lực năng động, nhạy bén với môi trường làm
việc thay đổi còn hạn chế.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN AUN-QA
3.1. Căn cứ pháp lý để đƣa ra giải pháp quản lý chƣơng trình đào tạo giáo viên
THPT
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT
Một trong các căn cứ pháp lý quan trọng để đưa ra các giải pháp quản lý chương
trình đào tạo giáo viên là định hướng phát triển giáo dục THPT.
Định hƣớng 1: Xác định lại mục tiêu, triết lí và chức năng môn học của giáo
dục phổ thông
17
Định hƣớng 2: Kiến tạo chƣơng trình giáo dục phổ thông theo hƣớng tích
hợp và lồng ghép
Định hƣớng 3: Thay đổi nhận thức xã hội về giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp - việc làm cho thanh niên
3.1.2. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để chủ
động trong công tác dự báo nguồn nhân lực ngành Giáo dục; các trường sư phạm phối
hợp chặt chẽ với các địa phương chủ động trong cân đối chỉ tiêu tuyển sinh và lộ trình
đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiến hành xây dựng chuẩn trường sư phạm hiện đại, tự chủ; sử dụng chuẩn này
để kiểm định phân tầng, xếp hạng các trường sư phạm và sắp xếp lại mạng lưới các
trường sư phạm đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Các giải pháp quản lý CTĐT giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý CTĐT GV THPT theo tiếp cận
AUN-QA các trường ĐH /khoa sư phạm (Ưu và nhược điểm ở chương 2) và vận dụng
lý luận liên quan đến những vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tìm ra được một số nhược
điểm cần khắc phục. Cụ thể các giải pháp sau:
(1) Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của công
tác quản lý CTĐT giáo viên THPT theo tiếp cận AUN-QA
(2) Tổ chức nâng cao năng lực của cán bộ quản lý đào tạo GV THPT ở các
trường/ khoa Đại học sư phạm
(3) Xây dựng hệ thống và công cụ kiểm soát, đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo giáo viên THPT và phản hồi thông tin
(4) Tăng cường tổ chức quản lý và phát triển chuyên môn của cán bộ giảng dạy
và hỗ trợ chương trình.
(5) Đề xuất xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý CTĐT giáo viên
THPT theo tiếp cận AUN-QA
(6) Tăng cường quản lý nguồn lực cơ sở vật chất phục vụ cho việc học
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Căn cứ vào cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trong luận án tác giả đề xuất 06
giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý CTĐT GV THPT theo tiế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_chuong_trinh_dao_tao_giao_vien_trung.pdf