Tóm tắt Luận án Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Chu trình quản lý đầu tư

Chu trình đầu tư gồm các bước sau:

Bước 1: Lập kế hoạch đầu tư bao gồm: kế hoạch đầu tư công, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, các căn cứ, nội dung của kế hoạch đầu tư công trung hạn, nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm.

Bước 2: Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư bao gồm: thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, thẩm tra phê duyệt quyết toán.

Bước 3: Giám sát hoạt động đầu tư bao gồm: tổ chức kiểm tra nội dung dự án đầu tư công, điều chỉnh dự án đầu tư công từ việc thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác, giám sát đánh giá ban đầu, giữa kỳ, kết thúc hoặc đánh giá các giai đoạn, giám sát đánh giá đột suất.

 

doc24 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này: Vấn đề đầu tư công: Đầu tư công có vai trò rất quan trọng không những góp phần ổn định, tăng trưởng kinh tế mà cón có vai trò giải quyết các vấn đề xã hội. Một trong những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo. Bài viết: “The role of Public In vestment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and Methods: - Vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo của tác giả Edward Anderson, Paolo de renzio và Stepphanie Levy đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng, sản xuất, giảm nghèo và cân bằng xã hội. Vấn đề phân cấp quản lý đầu tư công và phân bổ đầu tư công: Nghiên cứu của tác giả Litvack và Seddon“Decentralization Briefing Notes” – Các lưu ý tóm tắt về phân cấp và đã được Viện nghiên cứu của Ngân hàng thế giới ấn phẩm năm 2000. Kết quả nghiên cứu bao gồm 4 nội dung cơ bản: (1) Cung cấp cách nhìn tổng thể và lý giải bản chất của phân cấp trên nhiều phương diện khác nhau, (2) Phân tích các hình thức phân cấp cơ bản: phân cấp chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài chính, (3) Xem xét việc phân cấp trên các lĩnh vực cụ thể như phân cấp trong giáo dục, y tế, quản lý tài nguyên, (4) Những lợi ích tiềm năng của phân cấp đối với vấn đề bình đẳng xã hội, ổn định và tăng trưởng kinh tế, trách nhiệm báo cáo và vấn đề tham nhũng. Dưới góc nhìn này, các tác phẩm mới chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về phân cấp Quản lý nhà nước nói chung cùng những chú giải về phân cấp trên một số lĩnh vực mà chưa xem xét toàn diện đối với các vấn đề của phân cấp quản lý đầu tư. Vấn đề thẩm định dự án đầu tư: Theo nghiên cứu của Hassan Hakimian & Erhun Kula, Đại học tổng hợp Luân đôn khi bàn về công tác thẩm định dự án đầu tư trong “Đầu tư và thẩm định dự án” là kỹ thuật phân tích đánh giá dự án. Vấn đề này, chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Bằng các kỹ thuật phân tích lợi ích và lợi ích chi phí được xét trên hai quan điểm tư nhân và nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực công cộng góc độ chi phí được đề cập nhiều hơn. Bên cạnh đó, các vấn đề khác được tác giả ít phân tích hoặc ít đề cập đến như: tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ thẩm định, thời gian thẩm định và chi phí cho tổ chức thẩm định. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Quản lý đầu tư là chủ đề được rất nhiều các cá nhân, tổ chức có liên quan nghiên cứu, nhưng trong phạm vi luận án, tác giả tập trung vào phân tích ba nhóm vấn về: quản lý nhà nước về đầu tư, vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư và dự án đầu tư. Vấn đề thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Phương Bắc về “Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh”, trong Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, vai trò của hoạt động đầu tư đối với phát triển kinh tế của một đất nước, những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư phát triển, những nội dung cơ bản về chính sách đầu tư và kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế. Từ đó nêu rõ những đặc điểm, phân tích thực trạng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2000, còn trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996 luận án chủ yếu phân tích về thực trạng nguồn vốn đầu tư. Trên cơ sở những mục tiêu được đặt ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đến năm 2010, luận án đã xác định hệ thống quan điểm đầu tư và xây dựng định hướng chủ yếu về đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh thời kỳ từ năm 2001 đến năm 2010. Vấn đề thứ hai, vốn và hiệu quả đầu tư khi sử dụng vốn: Có một số học giả nghiên cứu về hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Ở phạm vi toàn quốc như: Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Đức “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam” tập trung nhiều vào thực trạng và những tồn tại về tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam. Hệ thống các lý luận khoa học hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo yêu cầu của cơ chế thị trường. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp tổ chức và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt, Luận án cũng đưa ra các kiến nghị về việc hoàn thiện sáu cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đó là: (1) Hoàn thiện cơ chế quản lý chiến lược phát triển, (2) Hoàn thiện cơ chế quản lý quy hoạch đầu tư và quản lý xây dựng cơ bản, (3) Hoàn thiện cơ chế huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, (4) Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về giá xây dựng, cấp phát và thanh toán công trình, (5) Hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, (6) Hoàn thiện tổ chức quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất trong luận án ba điều kiện để thực hiện các cơ chế quản lý đó là: (1) Thành lập thị trường vốn, (2) Thành lập các tập đoàn kinh tế, (3) Xây dựng Luật Xây dựng Việt Nam. Vấn đề thứ ba, phân cấp quản lý đầu tư, quản lý dự án: Nghiên cứu luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh với đề tài “Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm 2020” năm 2016, đã chỉ ra được nội dung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách, bao gồm: Phân cấp trong công tác quy hoạch; Phân cấp trong công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Phân cấp trong công tác phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Phân cấp trong chuẩn bị đầu tư, phê duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự án; Các nghiên cứu trên đều đề cập đến phân cấp quản lý dự án, quản lý dự án, chất lượng quản lý dự án và thẩm định dự án, đều đi sâu nghiên cứu lĩnh vực quản lý dự án đầu tư không nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý dự án đầu tư công tổng thể. 1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư như: khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư; nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư. Hai là, các tác giả đã đưa ra các mối quan hệ mật thiết giữa đầu tư công và đầu tư vào phần mềm trong điều kiện ngân sách hạn hẹp để đạt hiệu quả cao. Ba là, đã đánh giá rõ cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, cơ chế quản lý dự án, thẩm định dự án đầu tư, đánh giá dự án, kỹ thuật phân tích dự án đầu tư, vấn đề lợi ích và chi phí, tổ chức bộ máy nhà nước về đầu tư và sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước và phân tích những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Bên cạnh những giá trị đã đạt được về mặt khoa học của các công trình nghiên cứu đã nêu trên, có cơ sở để kết luận rằng còn một loạt vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, nhất là gắn với nội dung đề tài luận án. Hiện nay, chưa công trình nghiên cứu nào, luận văn, luận án nào nghiên cứu chuyên về quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Do vậy, những nội dung, vấn đề nghiên cứu cần được làm rõ gắn với đề tài luận án “Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” được xác định bao gồm: Một là, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các công trình đã công bố đạt được, đề tài tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. Hai là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu phân tích các căn cứ pháp lý, mô hình, thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017; Ba là, trên cơ sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án nhận diện và phân tích các yêu cầu mới đặt ra đối với công tác quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TOÁN CẤP I 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ 2.1.1. Khái niệm Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm về đầu tư như sau: “Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương lai”. Dưới cách nhìn góc độ và các khái niệm quản lý khác nhau, tác giả đưa ra khái niệm quản lý và quản lý đầu tư như sau: Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thực chất của quản lý đầu tư là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng đầu tư để điều khiển đối tượng đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự tác động có chủ đích, có tổ chức, có định hướng của cơ quan chủ đầu tư và của các cơ quan quản lý nhà nước vào quá trình đầu tư bao gồm từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư, kết thúc đầu tư bằng một hệ thống các biện pháp nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện xác định về thể chế luật pháp và điều kiện kinh tế, xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của quản lý đầu tư Dự án đầu tư công là loại dự án đầu tư đặc thù, do vậy quản lý dự án đầu tư công có một số đặc điểm riêng thể hiện ở một số mặt sau đây: Thứ nhất, quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với dự án đầu tư công phải tuân thủ mục tiêu chung của các chương trình mục tiêu do nhà nước quyết định. Thứ hai, quản lý của chủ sở hữu nhà nước về dự án đầu tư công phải tuân theo quy định pháp luật chặt chẽ hơn quản lý của chủ sở hữu tư nhân đối với dự án đầu tư của họ. Thứ ba, quản lý nhà nước về đầu tư công thường chịu sự chi phối của các mục tiêu phi kinh tế. Thứ tư, quản lý nhà nước về đầu tư công có nội dung rất rộng và phức tạp hơn quản lý dự án đầu tư tư nhân. Thứ năm, quản lý nhà nước về đầu tư công tiềm ẩn nguy cơ lãng phí, tham nhũng khá lớn. Thứ sáu, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư công khá khó khăn. 2.1.3. Chu trình quản lý đầu tư Chu trình đầu tư gồm các bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch đầu tư bao gồm: kế hoạch đầu tư công, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, các căn cứ, nội dung của kế hoạch đầu tư công trung hạn, nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm. Bước 2: Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư bao gồm: thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, thẩm tra phê duyệt quyết toán. Bước 3: Giám sát hoạt động đầu tư bao gồm: tổ chức kiểm tra nội dung dự án đầu tư công, điều chỉnh dự án đầu tư công từ việc thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác, giám sát đánh giá ban đầu, giữa kỳ, kết thúc hoặc đánh giá các giai đoạn, giám sát đánh giá đột suất. 2.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TOÁN CẤP I 2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I là cơ quan chủ quản cấp dưới cao nhất theo hệ thống dọc của hệ thống cơ quan nhà nước. 2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Lập kế hoạch đầu tư Nội dung của kế hoạch đầu tư công trung hạn - Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trong giai đoạn trước năm kế hoạch. - Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư trong kỳ kế hoạch trung hạn. - Khả năng huy động và cân đối các nguồn lực trung hạn. - Nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn. - Sắp xếp thứ tự ưu tiên - Các giải pháp triển khai thực hiện và dự kiến các kết quả đạt được từ kế hoạch đầu tư trung hạn. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư - Quyết định đầu tư chương trình, dự án - Chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng - Thẩm tra phê duyệt quyết toán Giám sát hoạt động đầu tư - Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện dự án - Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công - Nội dung đánh giá tác động của dự án - Nội dung đánh giá đột xuất - Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công - Cơ quan ngang bộ cũng có trách nhiệm phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền, quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch và đột xuất. 2.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Mục tiêu quản lý đầu tư Mỗi một hoạt động quản lý nhà nước có thể được thực hiện bằng những phương thức khác nhau nhưng đều có những mục tiêu được xác định trước, hướng tới sự phát triển, ổn định và hiệu quả. Nguyên tắc quản lý đầu tư - Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư - Đảm bảo đúng trình tự, quy trình của đầu tư - Sử dụng đúng nguồn vốn đầu tư 2.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Để xem xét, đánh giá quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I thường sử dụng các tiêu chí cơ bản sau đây: - Tiêu chí chấp hành quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư công. - Tiêu chí quản lý chi phí dự án đầu tư. - Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án. - Tiêu chí đo lường mức độ đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. - Tiêu chí đo lường kết quả phối hợp giữa đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I và cơ quan khác trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư công. 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Những nhân tố khách quan - Nhân tố khách quan quan trọng nhất ảnh hướng đến quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là tiềm lực tài chính của Chính phủ - Thực trạng nền kinh tế: - Cơ sở vật chất phục vụ quản lý đầu tư của các cơ quan ngang bộ: - Xu hướng đầu tư tư nhân và hội nhập quốc tế: Những nhân tố chủ quan - Chính sách của Nhà nước - Chủ trương đầu tư của đơn vị - Năng lực tổ chức bộ máy và năng lực bộ máy về quản lý đầu tư - Quy hoạch đầu tư, xây dựng tổng thể của đơn vị: 2.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 2.3.1 Kinh nghiệm nước ngoài Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm quản lý đầu tư công của các quốc gia Trung Quốc, Hàn Quốc, Vương Quốc Anh. 2.3.2 Kinh nghiệm trong nước Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số đơn vị tương đương là đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I như: kinh nghiệp quản lý đầu tư công của Bộ Y tế, kinh nghiệm huy động nguồn lực cho đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công – tư tỉnh Quảng Ninh. 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Thứ nhất, hệ thống các quy định, chính sách quản lý đầu tư được xây dựng chặt chẽ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý. Thứ hai, phân cấp rõ ràng trong quản lý nhà nước về đầu tư công. Thứ ba, theo hình thức đối tác công tư (PPP). Thứ tư, hệ thống thông tin, báo cáo, dữ liệu về đầu tư được xây dựng đảm bảo cho việc quản lý có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm giải trình và tính minh bạch trong quản lý đầu tư. Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. 3.1.2. Bộ máy quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Sau khi Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trở thành đơn vị sự nghiệp dự toán cấp 1 và thành lập Vụ Kế hoạch - Tài chính (năm 2005), Vụ Kế hoạch – Tài Chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng. 3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Trong các năm từ 2007 đến năm 2017, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã được quyết định và đầu tư 13 công trình các loại (Hội trường IV, Nhà điều hành Trung tâm, Ký túc xá học viên nước ngoài, Thư viện điện tử, Nhà ở Học viên cao tầng (KTX A16) – Ban quản lý dự án Nhà ở Học viên cao tầng, Nhà hiệu bộ - Học viện Chính trị khu vực I (HV 1), Nhà ăn – Học viện Chính trị khu vực I (HV 2), Nhà làm việc – Học viện Chính trị khu vực I (HV 2), Nhà ở học viên – Học viện Chính trị khu vực I (HV 3), Xây dựng Học viện Chính trị khu vực IV – Giai đoạn I – Học viện Chính trị khu vực I (HV 4), Xây dựng Học viện Chính trị khu vực IV – Giai đoạn II – HV 4, Nhà hành chính trung tâm – Học viện Báo chí và Tuyên Truyền (HVBC), Nhà ký túc xá sinh viên (Nhà ăn) – HVBC. 3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2017 3.3.1. Thực trạng lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư Lập quy hoạch đầu tư Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thống nhất quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở trong toàn hệ thống. Tuy chưa hoàn chỉnh và thông qua quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc nhưng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã có những bước đầu xây dựng, chỉnh sửa quy hoạch cho toàn hệ thống. Lập kế hoạch đầu tư Từ năm 2007 đến năm 2014, tình trạng lập kế hoạch đầu tư trong toàn hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh lập theo từng năm trước ngày 31 tháng 10 hàng năm có kế hoạch và các dự án đầu tư được quản lý và phê duyệt quyết định đầu tư thì được ghi vào kế hoạch năm sau thực hiện. 3.3.2. Thực trạng triển khai kế hoạch, thực hiện đầu tư Thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư Lập chủ trương đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được phê duyệt, Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp đề xuất yêu cầu đầu tư của các đơn vị, các Ban quản lý dự án lấy ý kiến các đơn vị liên quan, trình Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quyết định chủ trương đầu tư. Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư. Tất cả các công trình của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được cơ quan chủ quản đầu tư chỉ đạo các đơn vị thuê công ty tư vấn thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định kèm theo tờ trình của chủ đầu tư để xem xét trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định dự án, phê duyệt dự án được Ban quản lý dự án xem xét, thẩm định theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cụ thể về tên dự án, chủ đầu tư, tư vấn lập dự án, chủ nhiệm lập dự án, Mục tiêu đầu tư xây dựng, nội dung và quy mô đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, loại, cấp công trình, tổng mức đầu tư của dự án, nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự án và các nội dung khác. Thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thẩm tra dự án, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xem xét, thẩm tra theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, cụ thể về tên dự án, chủ đầu tư, tư vấn kiểm toán độc lập, Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, nguồn vốn, chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng, thời gian thanh quyết toán vốn và các nội dung khác. Lập báo báo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án hoàn thành để bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất quan trọng, vừa đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, vừa trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và loại trừ các tiêu cực, thất thoát vốn. 3.3.3. Thực trạng giám sát hoạt động đầu tư Công việc hướng dẫn và kiểm tra được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh rất coi trọng và hướng dẫn các đơn vị thường xuyên trong việc điều hành thực hiện dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư của đơn vị đó, cụ thể các hoạt động sau: - Tình hình quản lý quy hoạch - Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng - Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư - Tình hình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: - Tình hình thực hiện các dự án đầu tư 3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2017 3.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, hàng năm, trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn đầu tư được giao, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác phân bổ và thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án theo đúng quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định; Thứ hai, quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư trong năm đã được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo thường xuyên nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng yêu cầu mục đích sử dụng, đồng thời chú trọng nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ ba, công tác đầu tư trụ sở làm việc của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đến nay chưa phát hiện có tiêu cực, thất thoát, lãng phí. Đây được đánh gá là thành tích nổi bật của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Thứ tư, công tác kiểm tra, hướng dẫn đầu tư được coi trọng hơn. Thứ năm, tích cực xây dựng bộ máy quản lý đầu tư 3.4.2. Những hạn chế - Công tác quy hoạch đầu tư xây dựng Chất lượng một số quy hoạch đầu tư xây dựng của các đơn vị chưa cao, độ tin cậy thấp, đã lỗi thời, chậm chỉnh sửa, việc điều chỉnh quy hoạch đầu tư còn thiếu tính khoa học và còn ảnh hưởng bởi hiện trạng cũ đã đầu tư xây dựng rồi không phá được nữa (quy hoạch của Trung tâm Học viện). - Dự doán các phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư Đối với việc phát hiện và xử lý vấn đề phát sinh nhất là trong lĩnh vực đầu tư không phải lúc nào cũng dễ dàng như sự biến động của thế giới ảnh hưởng đến trong nước và ảnh hưởng đến các dự án đầu tư của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói chung, khủng hoảng toàn cầu, kinh nền kinh tế đi xuống, các khó khăn chung của toàn xã hội và từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng. - Lập báo cáo quyết toán đầu tư của các chủ đầu tư chậm Công tác lập báo báo quyết toán đầu tư, thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành để bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất quan trọng, vừa đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, vừa trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và loại trừ các tiêu cực, thất thoát vốn đầu tư. 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế Hệ thống văn bản Nhà nước thường xuyên thay đổi, thậm chí chồng chéo nhau. Việc ban hành các văn bản quản lý đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu cụ thể, một số văn bản mới ban hành chưa kịp triển khai đã có phần phải sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong khâu thực hiện. Những văn bản quy định thay đổi về phương thức quản lý, về giá hoặc định mức ban hành không đồng thời với thời gian lập kế hoạch đầu tư, dẫn đến tình trạng phải trỉnh trang khi đã giao kế hoạch đầu tư, gây tốn kém về thời gian và hiệu quả công việc đầu tư. Ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm vào quản lý thực hiện đầu tư còn bị động và chưa đồng bộ. Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cũng áp dụng theo các văn bản nhà nước và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin để giúp nâng cao hiệu quả quản lý điều hành. Đôn đốc, chỉ đạo chưa kịp thời. Việc đôn đốc, chỉ đạo của các ngành, các cấp và thực hiện quy định về trình tự đầu tư đầu tư chưa nghiêm, tình trạng nhiều dự án đầu tư đã phê duyệt thủ tục đầu tư, dự án đầu tư hoàn thành, bàn giao nhiều năm hoặc đang triển khai nhưng chưa hoàn thành do vướng mắc không thực hiện được đã ảnh hưởng và làm giải hiệu quả đầu tư. Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán còn chậm Một là, chủ đầu tư, ban quản lý dự án tập trung nhiều thực hiện các thủ tục đầu tư để được thanh toán giải ngân vốn dự án đầu tư, chủ đầu tư quản lý nhiều dự án đầu tư, số lượng dự án đầu tư nhiều nhưng giá trị đầu tư một dự án không lớn. Hai là, do việc giám sát quản lý chất lượng thực hiện đầu tư của chủ đầu tư chưa tốt phối hợp với nhà thầu thực hiện các thủ tục hoàn công và quản lý chất lượng, thi công chưa tốt, nghiệm thu không tốt vì vậy còn cá biệt có một

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_quan_ly_dau_tu_cua_hoc_vien_chinh_tri_quoc_g.doc
Tài liệu liên quan