Mục tiêu quản lý: là tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa chủ thể quản lý với học viên tạo điều kiện thuận lợi để học viên phát triển toàn diện năng lực theo nội dung định hướng PTNL.
Chủ thể quản lý: bao gồm nhiều lực lượng. Trong đó, Ban Giám hiệu các nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ HĐTT của học viên.
Đối tượng quản lý: là học viên và các hoạt động của học viên diễn ra trong quá trình thực tập. Họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể trực tiếp quyết định hiệu quả HĐTT của mình theo định hướng PTNL.
Nội dung quản lý: Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo các lực lượng tham gia; quản lý các điều kiện bảo đảm HĐTT của học viên theo định hướng PTNL.
Phương pháp quản lý: Là tổng hợp các phương pháp quản lý bao gồm: quản lý hành chính; giáo dục, bồi dưỡng; chuẩn bị tâm lý; động viên, khích lệ, kích thích người học.
Điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý: là các văn bản quy định của điều lệnh quân đội; quy định của nhà trường; quy chế giáo dục, đào tạo; quy định, quy trình tổ chức HĐTT; sự chuẩn bị cho học viên và việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐTT của học viên; sự phối hợp của nhà trường với các đơn vị nơi học viên về thực tập.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố
Một là, nhiều tác giả trên thế giới và trong nước đã quan tâm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến HĐTT, với nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Các công trình đều nhấn mạnh vị trí, vai trò của HĐTT trong việc củng cố, bổ sung kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên, học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các nhà trường.
Hai là, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đào tạo theo tiếp cận năng lực hiện là xu hướng thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới và ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã cung cấp những vấn đề lý luận, thực tiễn quan trọng làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu, phương thức, chuẩn đánh giá và cách thức rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực của người học trong quản lý HĐTT của sinh viên theo định hướng PTNL.
Ba là, ở nước ta nghiên cứu về quản lý HĐTT của sinh viên theo xu hướng tiếp cận năng lực thực hiện, đã có một số công trình, luận án đi sâu nghiên cứu theo các hướng khác nhau, đó là những công trình có liên quan trực tiếp, góp phần cung cấp những cơ sở lý luận, thực tiễn cho quá trình triển khai, nghiên cứu của luận án.
Bốn là, nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên các trường SQQĐ theo định hướng PTNL là vấn đề liên quan đến phát triển năng lực thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người sĩ quan, cán bộ lãnh đạo, chỉ huy ở các đơn vị quân đội sau khi tốt nghiệp thì chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết
Một là, phải làm rõ yêu cầu khách quan và ý nghĩa thiết thực về sự cần thiết phải chuyển quản lý HĐTT của học viên các TSQQĐ từ hình thức và nội dung cũ với mục tiêu xác định thiếu cụ thể, nội dung còn đơn điệu, kiểm tra, đánh giá còn chung chung... sang quản lý HĐTT theo định hướng PTNL.
Hai là, tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, làm rõ những khái niệm công cụ liên quan đến thực tập, quản lý HĐTT của học viên các trường SQQĐ; xác định nội dung và chỉ rõ những nhân tố tác động đến quản lý HĐTT của học viên ở các trường SQQĐ theo định hướng PTNL.
Ba là, phải căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu đào tạo của các TSQQĐ; quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội; thực tiễn thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao sau khi tốt nghiệp ra trường để xác định chuẩn năng lực đầu ra và các nội dung định hướng PTNL trong HĐTT của học viên ở các TSQQĐ làm cơ sở cho quản lý và đánh giá thực trạng quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Bốn là, để nâng cao chất lượng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL, luận án phải đề xuất và phân tích làm rõ hệ thống các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL có tính thiết thực, khả thi cao.
Năm là, tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL. Trên cơ sở đó chứng minh giả thuyết của Luận án.
Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến HĐTT, quản lý HĐTT đều khẳng định vị trí, vai trò rất quan trọng của vấn đề này đối với việc rèn luyện kỹ năng, PTNL hoạt động nghề nghiệp cho sinh viên và học viên Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
Trong xu thế đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi công tác quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ cũng phải được đổi mới theo hướng tiếp cận hiện đại. Vì vậy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL là vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Từ những thành công của các công trình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề khoa học chưa được giải quyết một cách thấu đáo, tác giả tiếp thu và xác định hướng đi mới trong quá trình xây dựng luận án.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
2.1.1. Thực tập và hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Thực tập là một nội dung, một khâu quan trọng của chương trình đào tạo, giúp người học vận dụng tổng hợp những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được tích lũy trong quá trình học tập vào giải quyết các tình huống đặt ra theo chức trách, nhiệm vụ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường nhằm củng cố, bổ sung, hoàn thiện phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Thực tập là một nội dung, một khâu trong chương trình đào tạo được sắp xếp sau hình thức bài giảng. Đó là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, chương trình và thời gian xác định. Thông qua HĐTT, người học tiến hành các hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ mà họ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường, dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ của giảng viên và cán bộ hướng dẫn thực tập.
* Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ
Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ là quá trình tích cực, có mục đích của người học nhằm vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất nhân cách được hình thành trong suốt quá trình đào tạo vào giải quyết các nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, CBQL ở nhà trường và đơn vị cơ sở để phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Nội dung HĐTT của học viên các TSQQĐ là những công việc của người cán bộ trung đội trưởng, chính trị viên đại đội ở các đơn vị cơ sở phải thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao, được quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 “Điều lệnh Quản lý Bộ đội”. Trong đó, tập trung vào một số nội dung chính như: Tổ chức hoạt động giáo dục, huấn luyện quân sự (kỹ thuật, chiến thuật..); tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị (công tác giáo dục, hoạt động đoàn và phong trào thanh niên, hoạt động thi đua, diễn đàn, tọa đàm ...); quản lý duy trì nghiêm kỷ luật quân đội; xây dựng nền nếp chính quy, chấp hành điều lệnh, giữ gìn an ninh, an toàn trong đơn vị; tổ chức cho đơn vị tăng gia sản xuất cải thiện đời sống bộ đội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong đơn vị; phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân vv..
2.1.2. Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong đào tạo sĩ quan quân đội
* Năng lực và định hướng phát triển năng lực trong giáo dục và đào tạo
Năng lực là tổng hợp các thành tố kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân đáp ứng yêu cầu một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động ấy đạt được kết quả theo mục đích đã xác định.
Năng lực là một phẩm chất tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân gắn liền với một loại hình hoạt động nhất định. Sự hình thành, phát triển năng lực dựa trên sự phát triển tổng hợp của các yếu tố tâm, sinh lý, bảo đảm cho cá nhân có kiến thức sâu sắc về lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia; có kỹ năng thực hành các thao tác hành động phù hợp với tính chất, đặc điểm, các yêu cầu và hoàn cảnh diễn ra hoạt động. Đồng thời, có thái độ say sưa, miệt mài, trách nhiệm cao với hoạt động. Sự kết hợp thống nhất hữu cơ của kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với hoạt động sẽ tạo thành năng lực bảo đảm cho cá nhân nhanh chóng tìm ra cách thức, biện pháp tiến hành hoạt động và bảo đảm cho hoạt động thu được kết quả phù hợp với mục đích đã xác định.
Định hướng PTNL trong giáo dục, đào tạo là hệ thống tác động có mục đích, có tổ chức của các nhà trường, cơ sở đào tạo nhằm xác định mục tiêu, chương trình, phương thức đào tạo để phát huy tính tích cực chủ động học tập, rèn luyện của người học để từng bước hình thành, phát triển cho bản thân những năng lực tương ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường và xã hội.
2.1.3. Chuẩn năng lực đầu ra và nội dung định hướng phát triển năng lực trong hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Chuẩn năng lực đầu ra của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Dựa vào Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam; các Nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và chức trách, nhiệm vụ của người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên được quy định trong tại điều 14,15,16,17 Điều lệnh Quản lý bộ đội. Luận án xác định chuẩn năng lực đầu ra của học viên các TSQQĐ gồm 7 tiêu chuẩn sau: 1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; 2. Trình độ kiến thức; 3. Năng lực xây dựng kế hoạch huấn luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 4. Năng lực thực hiện kế hoạch huấn luyện, giáo dục và chỉ huy, quản lý bộ đội; 5. Năng lực xây dựng và giải quyết các mối quan hệ trong quá trình thực tập; 6. Năng lực kiểm tra, đánh giá; 7. Năng lực phát triển nghề nghiệp và đánh giá bản thân Nhà trường.
* Định hướng phát triển năng lực trong hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội.
Căn cứ vào chuẩn năng lực đầu ra, các mô hình lý luận về phát triển toàn diện năng lực. Đồng thời, dựa vào ý kiến của các chuyên gia và căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát đội ngũ cán bộ, giảng viên của các TSQQĐ và cán bộ chủ trì ở một số trung, sư đoàn, luận án xác định: nội dung HĐTT của học viên theo định hướng PTNL cần tập trung phát triển toàn diện: năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội, năng lực cá nhân và trong mỗi loại năng lực trên đều đều chỉ ra các năng lực cụ thể (tổng cộng 18), đáp ứng yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của từng loại học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
2.1.4. Hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL là quá trình có mục đích, có tổ chức của người học nhằm vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ đã được lĩnh hội trong quá trình đào tạo vào giải quyết các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, CBQL ở nhà trường và đơn vị cơ sở để phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Để xác định cơ sở cho quá trình quản lý HĐTT của học viên theo định hướng PTNL, luận án đã đi sâu phân tích chỉ rõ: Mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung,hình thức, quy trình, chương trình, thời gian, phương thức tổ chức và kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập ở đơn vị cơ sở của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
2.2.1. Khái niệm về quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý vào hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động thực tập nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của nhà trường để đạt được mục tiêu HĐTT.
* Quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi để học viên củng cố, bổ sung toàn diện năng lực thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao theo định hướng PTNL.
Mục tiêu quản lý: là tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa chủ thể quản lý với học viên tạo điều kiện thuận lợi để học viên phát triển toàn diện năng lực theo nội dung định hướng PTNL.
Chủ thể quản lý: bao gồm nhiều lực lượng. Trong đó, Ban Giám hiệu các nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng là chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ HĐTT của học viên.
Đối tượng quản lý: là học viên và các hoạt động của học viên diễn ra trong quá trình thực tập. Họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể trực tiếp quyết định hiệu quả HĐTT của mình theo định hướng PTNL.
Nội dung quản lý: Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo các lực lượng tham gia; quản lý các điều kiện bảo đảm HĐTT của học viên theo định hướng PTNL.
Phương pháp quản lý: Là tổng hợp các phương pháp quản lý bao gồm: quản lý hành chính; giáo dục, bồi dưỡng; chuẩn bị tâm lý; động viên, khích lệ, kích thích người học.
Điều kiện, phương tiện, công cụ quản lý: là các văn bản quy định của điều lệnh quân đội; quy định của nhà trường; quy chế giáo dục, đào tạo; quy định, quy trình tổ chức HĐTT; sự chuẩn bị cho học viên và việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ HĐTT của học viên; sự phối hợp của nhà trường với các đơn vị nơi học viên về thực tập...
2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
* Xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản hướng dẫn HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Tổ chức thực hiện các HĐTT theo định hướng PTNL
* Chỉ đạo các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch HĐTT của học viên theo định hướng PTNL
* Đảm bảo điều kiện cho HĐTT của học viên diễn ra theo định hướng PTNL.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập của học viên theo định hướng phát triển năng lực
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
2.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo định hướng phát triển năng lực
2.3.2. Các quy chế, quy định về hoạt động thực tập
2.3.3. Địa bàn thực tập, đơn vị thực tập
2.3.4. Chương trình, nội dung đào tạo theo định hướng phát triển năng lực
2.3.5. Trình độ, kinh nghiệm tổ chức hoạt động thực tập của cán bộ quản lý, giảng viên
2.3.6. Trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của học viên
Kết luận chương 2
Tổ chức và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL muốn đạt hiệu quả cao. Một mặt, phải kế thừa cách thức tổ chức và những kinh nghiệm hay đã làm theo truyền thống. Mặt khác, phải dựa vào chuẩn năng lực đầu ra của học viên theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo ở các TSQQĐ và thực tiễn nhiệm vụ, chức trách của học viên sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đảm nhiệm để xác định nội dung định hướng PTNL cho học viên một cách toàn diện bao gồm: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung HĐTT; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTT theo định hướng PTNL; kiểm tra, đánh giá HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL; đảm bảo các điều kiện thực hiện có tính khoa học, tính khả thi cao.
Quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL là vấn đề mới và chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan, chủ quan cho nên các chủ thể quản lý phải nắm vững để đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng đối tượng để đạt chất lượng hiệu quả cao nhất.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở các trường sĩ quan quân đội
3.1.1. Giới thiệu hệ thống các trường sĩ quan quân đội
Các TSQQĐ là một bộ phận của hệ thống các học viện, nhà trường quân đội, nằm trong hệ thống giáo dục đại học của Nhà nước có vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học xã hội nhân văn quân sự vv.. Hiện nay, trong quân đội có 11 TSQQĐ đào tạo cán bộ trình độ đại học, sau đại học cấp phân đội thuộc ngành chính trị, chỉ huy tham mưu.
* Cơ cấu tổ chức: bao gồm: Ban Giám hiệu, các cơ quan chức năng (phòng, ban), các khoa giáo viên, các đơn vị quản lý học viên (hệ, tiểu đoàn, lớp, đại đội, trung đội ). Đảng bộ các TSQQĐ là tổ chức đảng cấp trên cơ sở, tổ chức cơ sở đảng được thành lập ở các cơ quan, khoa giáo viên và các hệ, tiểu đoàn quản lý học viên; các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân luôn được quan tâm kiện toàn về cơ cấu tổ chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT, nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác.
Chức năng, nhiệm vụ: là tổ chức có tư cách pháp nhân, thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng nhà trường quân đội chính quy, cấp bằng, chứng chỉ theo quy định của Nhà nước và BQP.
Mô hình, mục tiêu: Đào tạo cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Tổ quốc, với nhân dân; quyết tâm phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, gắn bó với sự nghiệp chiến đấu và xây dựng của quân đội, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần chủ động, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có tư duy sáng tạo, trình độ kiến thức bậc đại học và kỹ năng quân sự, chuyên môn kỹ thuật, năng lực hoạt động theo yêu cầu của cương vị công tác, có khả năng phát triển. Có phong cách dân chủ tập thể, chính quy, đoàn kết. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, khiêm tốn giản dị, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gắn bó với quần chúng; có sức khoẻ phù hợp với cương vị công tác.
3.1.2. Đặc điểm đào tạo học viên ở các trường sĩ quan quân đội
* Đối tượng học viên ở các TSQQĐ: có các đặc điểm nổi bật về: Tâm lý lứa tuổi, trình độ học vấn, phẩm chất chính trị, đạo đức so với sinh viên ở các trường đại học ngoài quân đội.
* Về chương trình, nội dung giáo dục, đào tạo: được xây dựng theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của người sĩ quan quân đội; có tỷ lệ cân đối cả về nội dung lý thuyết, cả về thực hành nghề nghiệp; gắn đào tạo học vấn với chức danh, đảm nhiệm sau khi ra trường.
* Về tổ chức đào tạo: Theo hình thức tập trung, 100% học viên học tập, rèn luyện trong doạnh trại của Nhà trường; được biên chế thành các tiểu đội, trung đội, đại đội, lớp, hệ, tiểu đoàn; quản lý 24/24 h theo đúng các chế độ sinh hoạt, học tập, rèn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu theo Điều lệnh quản lý bộ đội; thời gian đào tạo của toàn khóa các trường sĩ quan chỉ huy - tham mưu binh chủng hợp thành và quân, binh chủng là 4 năm. Riêng Trường Sĩ quan Chính trị thời gian đào tạo toàn khóa là 5 năm.
3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng
3.2.1. Khái quát chung về tổ chức và phương pháp nghiên cứu
* Mục đích khảo sát: Thu thập số liệu thực tế, khách quan về thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ.
* Nội dung khảo sát gồm: Thực trạng nhận thức về HĐTT của học viên ở các TSQQĐ; thực trạng HĐTT và quản lý HĐTT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTT của học viên ở các TSQQĐ theo định hướng PTNL.
* Đối tượng thời gian và phạm vi khảo sát: Khảo sát 786 đối tượng gồm: 170 CBQL, GV các TSQQĐ, 516 học viên đang thực tập; 100 CBĐV nơi học viên thực tập. Thời gian khảo sát thử từ tháng 9 đến tháng 12/ 2016; khảo sát chính thức từ tháng 3/2017 đến tháng 7/2018 ở một số TSQQĐ và đơn vị phía Bắc
3.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
Quá trình nghiên cứu thực trạng được chia làm 3 giai đoạn: khảo sát thử; khảo sát chính thức và xử lý số liệu..
3.2.3. Các phương pháp nghiên cứu thực trạng
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi, tọa đàm; Nghiên cứu các báo cáo tổng kết; Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
3.2.4. Cách thức xử lý số liệu
Để đánh giá chính xác kết quả điều tra, khảo sát thực trạng luận án chia kết quả đánh giá theo các tiêu chí thành 3 mức độ với quy ước điểm như sau: Tốt là 3 điểm (M1); Trung bình là 2 điểm (M2); Yếu là 1 điểm (M3) và sử dụng công thức toán học gồm: Tính khoảng điểm (L); tính điểm trung bình (); tính hệ số tương quan Spearman (rs) để xử lý và đưa ra những nhận định đánh giá.
3.3. Thực trạng hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.3.1. Nhận thức về vai trò hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm khách thể điều tra đều đánh giá cao vị trí, vai trò của HĐTT. Tuy vẫn còn có sự chênh lệch về kết quả trong đánh giá nhưng điểm trung bình chung của hai nhóm khách thể là CBQL, GV; CBĐV đạt 2.29 điểm; nhóm HV đạt 2,31 điểm ở mức trung bình Khá.
3.3.2. Thực hiện mục tiêu hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL, GV; CBĐV và HV đánh giá về mức độ đạt được của các mục tiêu HĐTT theo định hướng PTNL của học viên là tương đối giống nhau, kể cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, mới ở mức trung bình yếu.
3.3.3. Mức độ biểu hiện năng lực của học viên theo nội dung định hướng phát triển năng lực
Kết quả khảo sát cho thấy, cả 4 năng lực đưa ra đều được CBQL, GV; CBĐV và học viên hiểu và đánh giá tương đối thống nhất. Điều này, chứng tỏ những nội dung thực tập theo định hướng PTNL mà luận án khảo sát là phù hợp, sát đúng với chức trách, nhiệm vụ cương vị thực tập của học viên.
3.3.4. Phương thức tổ chức thực tập
Để xác định phương thức thực tập tối ưu, hiệu quả, luận án đưa ra 3 phương thức thực tập cơ bản và tiến hành khảo sát các đối tượng. Kết quả cho thấy, phương thức thực tập chia làm 2 đợt: Đợt 1 vào đầu năm học thứ 3, đợt 2 vào cuối năm học thứ 4 (đối với Trường Sĩ quan Chính trị năm học thứ 4 và thứ 5) được lựa chọn là phương thức thực tập đem lại hiệu quả cao nhất
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thực tập
Kết quả khảo sát cho thấy, việc đánh giá của các khách thể là tương đối đồng đều, khoảng cách điểm trung bình giữa các đối tượng khảo sát không quá xa nhau. Tuy nhiên, mới chỉ đạt ở mức trung bình Yếu.
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
3.4.1.Những ưu điểm và hạn chế cơ bản
* Những ưu điểm cơ bản:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch HĐTT tương đối chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi để học viên PTNL thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Thứ hai, tổ chức HĐTT của học viên được các TSQQĐ thực hiện tương đối chặt chẽ, nghiêm túc ở các khâu, các bước từ công tác chuẩn bị cho học viên trước khi đi thực tập; tổ chức HĐTT theo đúng kế hoạch đã xác định và đạt được mục đích, yêu cầu đặt ra; tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kết thúc thực tập ...
Thứ ba, chỉ đạo HĐTT của học viên được tiến hành thường xuyên qua hệ thống lãnh đạo, chỉ huy các cấp, đã kịp thời phát hiện ưu điểm, hạn chế và những vấn đề nảy sinh để có biện pháp chỉ đạo sát đúng.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá HĐTT của học viên thực hiện có nền nếp theo đúng hướng dẫn của Bộ và quy chế giáo dục, đào tạo của các TSQQĐ.
Thứ năm, các TSQQĐ đã đầu tư, trang bị cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng yêu cầu HĐTT, tạo điều kiện cho học viên PTNL thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ở đơn vị cơ sở.
* Những hạn chế, khuyết điểm
Thứ nhất, nhận thức một bộ phận CBQL, GV; CBHD và học viên về HĐTT và quản lý HĐTT còn chưa đầy đủ và đồng đều; một số cán bộ còn thiếu sâu sát trong bám nắm, hướng dẫn giúp đỡ học viên thực hiện nhiệm vụ thực tập.
Thứ hai, một số trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực tập chưa chặt chẽ; chưa làm tốt công tác bồi dưỡng cho học viên trước khi đi thực tập; công tác quản lý và tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTT của học viên có lúc chưa thường xuyên và chỉ đạo chưa chặt chẽ.
Thứ ba, xác định mục tiêu HĐTT còn chung chung, thiếu toàn diện; xây dựng nội dung HĐTT theo định hướng PTNL còn mang tính chủ quan, chậm đổi mới; phương thức tổ chức HĐTT còn cứng nhắc, thời gian thực tập còn ngắn, chưa đủ để học viên quan sát, học tập và trải nghiệm đáp ứng yêu cầu PTNL.
Thứ tư, hệ thống văn bản chỉ đạo tổ chức HĐTT của Bộ đã cũ, nhiều nội dung không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Thứ năm, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTT còn chủ quan, đơn giản, định tính, chưa có các chuẩn mực đánh giá từng nội dung HĐTT, hình thức đánh giá chưa linh hoạt.
3.6.2. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế
* Nguyên nhân của ưu điểm
Các TSQQĐ đã có nhiều biện pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng có liên quan trong quá trình quản lý HĐTT của học viên.
Các chủ thể quản lý đã quan tâm, phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo HĐTT.
Các TSQQĐ và đơn vị thực tập đã được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu HĐTT của học viên.
* Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Việc xây dựng các quy chế, quy định đối với HĐTT của học viên vẫn chưa hoàn thiện. Chưa đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐTT của học viên theo định hướng PTNL.
Tổ chức, chỉ đạo thiết lập mục tiêu, xây dựng nội dung HĐTT còn chung chung, thiếu cụ thể; xác định phương thức HĐTT; kiểm tra, đánh giá HĐTT còn chậm đổi mới, thiếu toàn diện.
Một bộ phận học viên chưa tự giác, tích cực, chủ động trong HĐTT. Việc bồi dưỡng cho học viên trước khi đi thực tập của một số trường chưa được coi trọng, tính thiết thực chưa cao.
Một số TSQQĐ chưa liên hệ, phối hợp chặt chẽ với đơn vị cơ sở trong quản lý HĐTT của học viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, mô hình học cụ, thao trường bãi tập, kinh phí phục vụ cho HĐTT của học viên còn hạn chế, thiếu đồng bộ.
3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực tập của học viên ở các trường sĩ quan quân đội theo định hướng phát triển năng lực
Kết quả khả sát cho thấy, các nhóm khách thể điều tra đều cho rằng, sự tác động của 6 yếu tố luận án xác định đến quản lý HĐTT của học viên các TSQQĐ là tương đối mạnh. Trong đó, sự tác động từ “trình độ, kinh nghiệm tổ chức HĐTT c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_hoat_dong_thuc_tap_cua_hoc_vien_o_ca.doc