Việt Nam đã trải ua hơn 30 năm đổi mới nhưng hệ thống hạ tầng giao thông nói
chung và gia thông đường bộ n i ri ng còn uá “nghè nàn”, số m đường cao tốc chưa
nhiều, tình trạng tắc nghẽn gia thông đô thị khá trầm trọng.Tình trạng lạc hậu về
KCHTGTDDB kéo dài sẽ tác động tiêu cực tăng trưởng kinh tế của nước ta. Nền kinh tế
Việt Nam đang rất cần lực bẩy để tiến l n phía trước, nhưng phải đối mặt với áp lực tài
chính nặng nề. The tính t án sơ ộ, nhu cầu về vốn đầu tư ch việc phát triển hạ tầng thiết
yếu tại Việt Nam khoảng 40 tỷ USD mỗi năm, tr ng hi đ , hả năng huy động vốn từ các
nh đầu tư truyền thống chỉ đáp ứng khoảng 50-60% nhu cầu này. Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với xu hướng giảm dần các nguồn vốn ODA hi ước sang ngưỡng nước có
mức thu nhập trung bình trên thế giới. Nhà nước rất cần sự tham gia của khu vực tư nhân,
thông qua PPP sẽ hình thành một kênh thu hút vốn đầu tư ền vững, hông làm tăng nợ
công, giúp giảm chi đầu tư công, cải thiện chất lượng dịch vụ và minh bạch hóa về đầu
tư, vừa đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Đẩy mạnh đầu tư the hình thức PPP để thu hút tối đa các nguồn lực tư nhân nhằm phát
triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng là quyết sách lớn ước đầu đã được thực hiện thành công
trong ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên, PPP là hình thức đầu tư mới nên không tránh
khỏi những bỡ ngỡ, quan ngại về việc thiếu hiểu biết và năng lực triển hai. D đ , việc
nghiên cứu đề tài hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển
C T TĐ c ý nghĩa lý luận và thực tiễn
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cấp các g c nhìn đa chiều về chủ đề đang mang tính thời
sự này. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy những bài viết này mới chỉ dừng lại ở quy mô bài báo, nội
dung tản mạn. Các luận án nghiên cứu tiến sĩ, chủ yếu tiếp cận vấn đề hình thức hợp tác công-tư
từ g c độ các vấn đề cụ thế (trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm vật chất), đồng thời hướng tiếp cận
là từ g c độ khoa học luật, kinh tế, tài chính là chủ yếu. D đ , nếu nhìn từ g c độ chung và từ
phương diện khoa học hành chính, vai trò của nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước
đối với quá trình này hiện chưa c công trình nà .
1.4. Những vấn đề lu n án cần t p trung nghiên c u, giải quy t
1.4.1. Những v ề ê q n luậ ợc nghiên c u, gi i quy t
Qua nghiên cứu tổng thể các công trình nghiên cứu li n uan đến đề tài, dưới g c độ quản
lý công và khoa học hành chính, nghiên cứu sinh nghiên cứu QLNN đối với hình thức PPP trong
đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam.
1.4.2. Đị ng nghiên c u ti p theo của luận án
Tác giả đưa ra uan điểm độc lập của mình thông qua ba nội dung cơ ản như sau:
- Nghiên cứu và hệ thống h a cơ sở lý luận về QLNN đối với hình thức đối tác công-tư
tr ng đầu tư phát triển C T TĐ .
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của QLNN đối với hình thức đối tác công-tư
trong đầu tư C T TĐ ở Việt Nam gắn với bối cảnh đất nước có nhiều thuận lợi s ng cũng
không ít thách thức trong thời kỳ mới.
8
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu
tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam.
Ti u k t ơ 1
Chư n 2.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
2.1. Tổng quan về hình th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tầng
ia thôn đường bộ
2.1.1. K , ặ , ò
-xã
a) Khái ni m về ận t i
Trong các loại C T gia thông, C T gia thông đường bộ là hệ thống các công trình bổ
trợ cho tất cả các loại C T gia thông hác như đường sắt, hàng không, hàng hải và đường
sông. Kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ bao gồm hệ thống các đường quốc lộ, đường tỉnh lộ,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu: cầu vượt,
cầu chui... cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như: ến đỗ xe,
tín hiệu, biển á gia thông, đèn đường chiếu sáng...
) Đặ ơ n củ
Tính hệ thống, liên hoàn, thể hiện ở chỗ n tác động lên hoạt động sản xuất xã hội trên quy
mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh thổ rộng lớn; Là loại tài sản cố định h xác định thời
gian sử dụng một cách chính xác, vì chịu sự tác động mạnh của tự nhiên; Là những công trình
mang tính chất hàng hóa công cộng không thuần túy; Tính ti n ph ng, định hướng: Hạ tầng
thường tác động tới hướng phát triển các hoạt động sản xuất và mở đường cho các hoạt động KT-
XH phát triển; Tính vùng: Phát triển hạ tầng cơ sở phải tính đến và lệ thuộc rất nhiều và điều
kiện địa lý có sẵn, và hướng phát triển kinh tế của từng vùng, khu vực; Lợi ích của KCHT
TĐ thường phát huy trong thời gian dài, không chỉ người dân đang sống hiện tại ở địa phương
được hưởng lợi, mà các thế hệ sau này cũng vẫn được hưởng những lợi ích đ .
c)Vai trò củ ối với phát triển kinh t -xã h i
Thứ nhất, đối với đối với phát triển kinh tế, là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
điều kiện cho các luồng vận tải hàng h a lưu thông thuận lợi, nhanh ch ng, ua đ thúc đẩy phát
triển sản xuất inh d anh và tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, đối với phát triển xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân:
KCHT giao thông phát triển sẽ ích thích tăng trưởng kinh tế, cải thiện thu nhập và mức sống của
người dân.
Thứ ba, đối với quốc phòng, an ninh, với cuộc chiến tranh hiện đại lại càng phải có KCHT
giao thông hiện đại, mới giải quyết được kịp thời những yêu cầu của cuộc chiến đặt ra.
2.1.2. C sở lý thuy t về hình th c đối t c côn tư
2.1.2.1. Đ
9
a) Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường và vai trò của chính phủ trong quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của các quốc gia
“Làn s ng cải cách hu vực công” hay “mô hình uản lý công mới” the những ti u chí
như hiện đại, năng động, nhạy én và thích nghi ca nhằm đáp ứng các y u cầu về uản lý và
dịch vụ tr ng ối cảnh inh tế thị trường phát triển manh mẽ và các uan hệ uốc tế ngày càng
phụ thuộc chặt chẽ và nhau đang diễn ra mạnh mẽ các nước tr n thế giới. Xu thế này đã làm
thay đổi “diện mạ ” đáng ể của hu vực công, ch thấy vai trò của nhà nước đã thay đổi, hướng
đến tăng năng suất, thị trường h a, định hướng dịch vụ, phân cấp trách nhiệm, tư nhân h a một
phần h ạt động của nhà nước và xu hướng uốc tế h a.
b) Từ khu vực tư nhân:
Nhà đầu tư muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác có trang bị tốt, họ muốn bảo vệ mình khỏi
các rủi r vượt tầm kiểm soát và yên tâm khi các rủi ro tiềm tàng được đa dạng h a. Nhà nước là
một đối tác đầu tư tốt, bền vững, khả thi nếu nhà nước đảm bảo sự bảo trợ chính trị ổn định, tạo ra
môi trường kinh doanh với hung pháp lý đầy đủ, minh bạch, với những khả năng thực thi cam
kết của chính phủ đủ hấp dẫn các nhà đầu tư.
2.1.2.2. K ề -
Tr n cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của sự hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân, the
tác giả, khái niệm hình thức đối tác công-tư ở Việt Nam, là một trong những hình thức đầu tư
công của nhà nước, được thực hiện dưới dạng hợp đồng ký kết giữa tổ chức nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư là tư nhân ( a gồm hu vực inh tế tư nhân tr ng nước và hu vực c vốn
đầu tư nước ng ài) c ng tham gia g p vốn đầu tư và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, cung
cấp DVC, phân chia lợi ích, rủi r the các uy định cụ thể trong hợp đồng.
2.1.2.3. Đặ ủ -
- Có sự tham gia đồng thời của cả hai n Công (đối tác nhà nước) và Tư (đối tác tư nhân
trong hoặc ng ài nước); Công và Tư c mối quan hệ đối tác ngang hàng nhau; Hợp tác tr n cơ sở
hai bên cùng có lợi, đáp ứng được mục tiêu của cả hai bên tham gia; Tận dụng tối đa những lợi
thế của hai bên tham gia; PPP chỉ được áp dụng khi mà dự án phải đủ lớn để tương thích với chi
phí giao dịch cao; Khu vực tư nhân phải đủ cạnh tranh để tham gia đấu thầu và cung ứng dịch vụ
một cách đáng tin cậy; Phải có khả năng chứng minh rằng PPP sẽ tối đa h a hiệu quả sử dụng chi
phí cho dự án đ ; PPP được thực hiện thông qua quan hệ hợp đồng; Mục đích cuối cùng của các
chương trình, dự án được thực hiện the cơ chế PPP đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân
- PPP không phải là “tư nhân h a”;
- ạt động đầu tư the hình thức PPP c hác iệt s với h ạt động hình thức đầu tư công.
2.1.2.4. C -
ợp đồng OT, ợp đồng TO, ợp đồng T, ợp đồng OO, ợp đồng TL, ợp
đồng LT, ợp đồng O&M.
2.2. Khái niệm, nội dung, vai trò của quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công
tư tr n đầ tư h t triển t cấu hạ tần ia thôn đường bộ
2.2.1. Khái niệm quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư
“Quản lý Nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
10
nước nhằm xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy điều hành để huy động nguồn lực tư nhân tham gia
đầu tư phát triển và kiểm tra, giám sát bảo đảm quản lý chặt chẽ, hiệu quả, minh bạch đối với
hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội ”.
2.2.2. Nội dung quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư
phát triển k t cấu hạ tần ia thôn đường bộ
2.2.2.1. Xây d ng chi ợc, quy ho ch, k ho ch và chính sách phát tri n hình
th i tác công- KCHTGTĐB.
2.2.2.2. Xây d ng, ban hành và tổ ch c th c hi n th ch qu c
iv i hình th i tác công- KCHTGTĐB
2.2.2.3. Tổ ch c b máy qu i v i hình th
2.2.2.4. Đ ồn l í y ng mọi nguồn l phát tri n k t
c u h t ng b
2.2.2.5.Thanh tra, ki m tra, giám sát vi c th c hi q y ịnh pháp luậ i v i
hình th c PPP n k t c u h t ng b
2.2.2.6. Thi t lậ ơ hợp tác qu c t ú n k t c u h t ng
ng b theo hình th
2.2.3. Vai trò của quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư
- Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, tạ điều kiện thuận lợi các thành phần kinh tế ngoài
nhà nước tham gia hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng gia thông đường bộ.
- Nhà nước quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2.3. Các nhân tố t c độn đ n quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công-tư
Luận án phân tích các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác
công-tư và là xu thế chung của các nước, đ là: Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã
hội; Năng lực của đội ngũ cán ộ, công chức và sự hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước đối
với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ; Tác
động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới về vai trò của chính phủ đối với hình
th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển c sở hạ tầng và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam
2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới về vai trò của chính phủ đối với hình
th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t triển c sở hạ tầng
Tr ng chương này, nghi n cứu sinh tìm hiểu từ thực tế một số nội dung về vai trò
của Chính phủ đối với ứng dụng mô hình PPP thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại
một số quốc gia như Vương uốc Anh, Úc, Chi Lê, Cộng hòa Nam Phi, Hàn
Quốc,Philippines, Ấn Độ. Từ đ , c thể rút ra bài học kinh nghiệm hữu ích ứng dụng cho
Việt Nam trong ứng dụng mô hình PPP.
2.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng hình thức PPP ở Việt Nam:
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm tạ cơ sở pháp lý ch công tác huy động nguồn vốn
11
tư nhân; C chính sách phân ổ các rủi ro của dự án hợp lý nhất cho mỗi bên; Chính sách hỗ trợ
của chính phủ mang tính khả thi, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư, đa dạng dưới nhiều hình thức như hỗ
trợ về: Vốn đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế phù hợp, bảo lãnh các khoản vay, bảo lãnh doanh
thu tối thiểu, tỷ giá, Cam ết đắp những tổn thất khi rủi ro bất khả kháng xảy ra để bảo vệ
nhà đầu tư; Thành lập đơn vị quản lý PPP chuyên biệt; Tăng cường tính công khai, minh bạch,
cạnh tranh trong xây dựng uy trình đấu thầu, tuyển dụng, thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo,
quản lý đến việc sử dụng, đánh giá và đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ
tr ng lĩnh vực PPP.
Ti u k t ơ 2
Chư n 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạn t cấ hạ tần ia thôn đườn bộ ở Việt Nam
3.1.1 Thực trạn hệ thốn ia thôn đườn bộ từ năm 1999-2015
B ng 3.1. S li ng b n 1999-2015
Năm
Quốclộ
(km)
Đường
tỉnh
(km)
Đường
huyện
(km)
Đường xã và
c c đường
GTNT khác
(km)
Đường
đô thị
(km)
Đường
chuyên
dùng (km)
1999 14.072 18.344 37.437 134.463 5.919 5.451
2000 14.778 18.718 38.939 100.528 5.929 5.976
2001 15.474 19.176 42.215 111.130 6.684 6.348
2002 15.824 19.916 44.947 134.463 5.944 7.021
2003 16.118 21.417 46.508 123.581 7.603 7.290
2004 16.560 22.782 46.859 124.994 8.492 7.627
2005 16.995 23.978 47.241 123.661 7.331 8.115
2006 17.295 23.138 48.844 141.442 8.536 8.414
2007 17.595 23.904 49.823 151.187 8.492 8.669
2008 17.928 24.520 50.652 157.621 8.492 8.990
2009 18.190 25.149 51.720 161.136 8.063 9.337
2010 18.511 25.649 52.620 175.369 17.025 9.637
2011 18.841 26.894 53.988 173.751 18.804 9.977
2012 19.240 27.700 54.077 183.592 22.877 10.348
2013 19.716 28.302 55.632 217.392 24.057 10.611
2014 20.067 28.518 56.477 223.594 26.596 10.836
2015 21.109 28.911 58.437 239.112 26.953
Nguồn: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ Giao thông vận tải
12
3.1.2. Thực trạn triển hai hình th c hợ t c iữa Nhà nước và tư nh n tr n đầ tư
x dựn CHTGTĐB ở Việt Nam
3.1.2.1. G n nă 2007 về c
Văn ản quy phạm pháp luật đầu tiên thể hiện một cách tổng quan và cụ thể nội dung kêu
gọi khu vực ng ài nhà nước tr ng lĩnh vực đầu tư xây dựng C T TĐ là Nghị định số 77/CP
ngày 18/6/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu tư the hình thức hợp đồng Xây
dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT) áp dụng ch đầu tư tr ng nước.
C thể hẳng định, trước hi c Nghị định 77/CP, t àn ộ C T T Đ được đầu tư
xây dựng, uản lý hai thác đều sử dụng vốn nhà nước. ể từ hi c Nghị định 77/CP,
Chính phủ đã tạ điều iện ch việc thu hút vốn đầu tư ng ài ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng C T T Đ the hình thức OT, ua đ triển hai hàng l ạt các công trình gia
thông the hình thức OT. Ước tính, tổng vốn đầu tư the hình thức OT của ngành GTVT
tr ng giai đ ạn này gần 10.500 tỷ VNĐ (nếu uy đổi giá về thời điểm hiện nay thì số vốn sẽ
ca hơn nhiều lần mức giá tr n).
3.1.2.2 G ă 2007 n nay
The số liệu á cá của an ợp tác công tư, ộ ia thông vận tải, năm 2002-2015, số
km C T TĐ được hởi công và đưa và sử dụng như sau: (đv: m)
Năm 2002: 12.9 m, năm 2003: 36.0 m, năm 2005: 45.8 m, năm 2007: 13.0 m, năm
2008: 165.7 m, năm 2009: 15.5 m, năm 2013: 39.5 m, năm 2011: 157.7 m, năm 2012: 35.0
m, năm 2013: 864.0 m, năm 2014: 501.5 m, năm 2015: 299.3 m
Hình 3.1. S KCHTGTĐB ợc kh sử dụng
(2002-2015) theo hình th c PPP
(Nguồn: Ban PPP
3.2. Thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t
triển k t cấu hạ tần ia thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Chi ợc, quy ho ch, k ho ch và chính sách phát tri KCHTGTĐB
Việc xây dựng h àn chỉnh chiến lược, uy h ạch tổng thể dài hạn của uốc gia về phát triển
TVT đã hắc phục một ước tính tự phát, phân tán, manh mún, ết cấu hạ tầng gia thông được
tăng cường về số lượng và chất lượng.Tuy nhi n, c thể n i, quy h ạch, chính sách phát triển
C T TĐ ở Việt Nam tr ng những năm ua đang đối mặt với hông ít những thách thức. Nội
dung chính sách phát triển TVT tr ng các văn ản chủ yếu xác định ở tầm vĩ mô, việc thực hiện
chiến lược, uy h ạch phát triển C T T còn hông ít những hạn chế, chiến lược, uy h ạch
gia thông ở nước ta chưa được xây dựng đồng ộ và còn thiếu tính dự á ; tổ chức thực hiện
chiến lược, uy h ạch còn chậm, dàn trải;
13
3.3.2. Xây d q PPP
Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về giao
thông vận tải nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được triển hai đồng bộ
và quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn, góp phần tăng
cường công tác quản lý nhà nước trong ngành giao thông vận tải. Đã ịp thời sửa đổi, bổ
sung các Luật, các uy định không còn phù hợp an hành các uy định mới đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn cuộc sống. Việc ban hành một Nghị định riêng về hình thức đối tác công tư
(Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư the hình thức đối
tác công tư) đánh dấu một ước đổi mới về thể chế trong hoạt động thu hút đầu tư tư nhân
vào kết cấu hạ tầng và dịch vụ công, tạo ra một khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn ch chương
trình PPP mà Chính phủ đặt ra. Thể hiện sự quyết tâm, cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về
hình thức đầu tư c nhiều cơ hội nhưng còn há mới mẻ ở Việt Nam nhằm thu hút sự tham
gia của khối khu vực tư nhân, a gồm cả tr ng và ng ài nước vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng
của Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng hình thức đối tác công
tư được uy định trong nhiều văn ản pháp lý khác nhau gây nên những h hăn nhất định
khi triển khai trong thực tế.
3.2.3. Tổ ch c b máy qu i v i hình th i tác công- u
n k t c u h t ng giao thông
Hình 3.2. Tổ ch c bộ m QLNN đối với hình th c PPP
trong đầ tư h t triển KCHTGT ở Việt Nam hiện nay
3.2.4. ồ í KCHTGTĐB
3.2.4.1. Th c tr ng v KCGTĐB t Nam
Số liệ : C cấu vốn đầ tư q a c c năm
2002 2003 2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
BOT 825.0 775.0 1808.6 750.0 48719.1 5112.8 1306.8 6203.0 12919.0 43007.0 32500.6 41212.95
NSNN 926.0 0.0 204.2 181.0 483.0 121.0 1093.0 728.0 5118.0 1436.0 22.1 3950.05
BT 11486.0 2957.0
1751.0 775.0 2012.8 931.0 49202.1 5233.8 2399.8 6931.0 18037.0 55929.0 35479.7 45163.0
Ban Chỉ đạo
PPP
UBND tỉnh, thành
phố
Bộ Kế hoạch và đầu tư Bộ Giao thông vận
tải
Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác
công tư
Văn phòng hợp tác
công tư
Cơ uan được
UBND tỉnh, thành
phố giao nhiệm vụ
(ASB)
nhiệm vụ, Bộ
phận chuyên
trách về hợp tác
côngtư
Nhà đầu tư PPP/Doanh nghiệp dự án
(SPV)
Thủ tướng Chínhphủ
14
3.2.4.2. Cơ í ê q ợ
Thứ nhất, về việc huy động nguồn vốn dài hạn ch các dự án hợp tác công tư tr ng đầu
tư hạ tầng đường ộ rất h hăn: Về phía nguồn vốn tín dụng tr ng nước và huy động
vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài còn gặp h hăn; Chưa hai thác hiệu quả thị
trường chứng khoán; Nguồn thu phí còn nhiều h hăn ; Tính sẵn sàng chi trả của các đối
tượng sử dụng đường bộ chưa ca d thu nhập, do tâm lý bao cấp, do các yếu tố
chính trị, xã hội khác chi phối...Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân hông được hưởng các
khoản vốn vay ưu đãi (ODA, vay từ ADB, WB...)
Thứ hai, hỗ trợ trực tiếp ch các dựa án đầu tư the hình thức OT, TO, T thông
việc việc đầu tư và các hạng mục hạ tầng cụ thể như xây dựng công trình phụ trợ h ặc giải
ph ng mặt ằng, tái định cư, chi phí tr ng giai đ ạn đầu tư:
Thứ ba, ưu đãi về chính sách thuế: D đặc điểm của các dự án OT, TO c chi phí
ban đầu lớn n n những năm đầu dòng tiền của dự án thường âm n n dường như các dự án
cũng chưa được hưởng lợi nhiều từ các uy định các ưu đãi về thuế.
Thứ tư, chính sách giá, phí: hiện nay mức phí vẫn cụ thể hóa việc xây dựng lộ trình
tăng phí mà chỉ đề cập một cách định tính “căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất
của Bộ GTVT, Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định tại Thông tư này bảo
đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ phí” n n các NĐT và các tổ chức tín dụng luôn
cảm thấy rủi ro.
Thứ năm, hông áp dụng hình thức ả lãnh tỷ giá ng ại hối như một số uốc gia
đang phát triển hác; hông áp dụng hình thức ả lãnh d anh thu tối thiểu.
3.2.5. Ho ng thanh tra, ki m tra, giám sát trong qu c về
theo hình th c PPP
3.2.6. Cơ hợp tác qu c t ú n k t c u h t ng giao thông
ng b theo hình th
3.3. Đ nh i thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn -tư tr n
h t triển CHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay.
3.3.1. Những k t qu ợ
(1) Đã xây dựng và tổ chức thực hiện uy h ạch, ế h ạch phát triển C T TĐ đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đặt tr ng uy h ạch, ế h ạch phát triển giao thông
vận tải đường ộ Việt Nam; (2) Về xây dựng thể chế, Quốc hội đã thông ua một hệ thống
luật hổng lồ, tr ng đ luật đầu tư công, luật đầu tư, luật xây dựng cũng như những văn ản
dưới luật cũng được an hành đồng thời. iệu uả là công tác uản lý đã c hành lang pháp
lý và dần dần đi và nền nếp. ệ thống văn ản uy phạm pháp luật li n uan đến hình thức
đối tác công-tư về cơ ản đã chuyển tải được uan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước,
các uy định pháp lý về lĩnh vực này ngày càng đầy đủ và c tính hả thi hơn; (3) ộ máy
tổ chức QLNN đối với hình thức PPP n i chung, hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển
C T TĐ n i ri ng dần được ổn định, h àn thiện. Các cơ uan nhà nước cũng từng
ước đổi mới phương thức xây dựng và thực hiện; (4) ạt động thanh tra, iểm tra, giá sát
được tăng cường, nhiều iện pháp thanh tra, iểm tra, giám sát đa dạng với sự phối hợp giữa
15
các cơ uan chức năng giúp phát hiện và xử lý, điều chỉnh những ật cập hi triển hai
phương thức đầu tư PPP tr ng lĩnh vực xây dựng C T TĐ . Việc uy định áp dụng
iểm t án tài chính độc lập như một “ n thứ a”, một hình thức giám sát hợp đồng đối với
các dự án đầu tư C T TĐ the hình thức PPP nhằm cung cấp những đánh giá độc lập
về ết uả h ạt động của dự án.
3.3.2. Những h n ch
(1) Chất lượng công tác uy h ạch phát triển C T TĐ chưa ca , chưa c uy
h ạch đối với những dự án PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ; (2) Việc an hành thể
chế QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ và triển hai tr n
thực tế còn c những ất cập. Cơ chế hỗ trợ về tài chính của Chính phủ còn một số ất cập,
chậm đổi mới, chưa đáp ứng ịp thời nhu cầu phát triển của ngành, chưa tạ được cơ chế thị
trường và môi trường đủ sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư ng ài hu vực nhà nước tham
gia đầu tư; chưa c cơ chế chia sẻ rủi r giữa nhà nước và tư nhân cũng như chưa c chính
sách cụ thể nhằm iến tài nguy n đất đai thành nguồn lực; (3) Tổ chức ộ máy QLNN đối
với hình thức PPP còn nhiều vướng mắc, nhất là tổ chức đầu mối uản lý đối với các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng the phương thức PPP, chưa c uy định cụ thể về cơ chế phối hợp
giữa các cơ uan QLNN c thẩm uyền tr ng việc thực hiện, uản lý, giám sát dự án
PPP. Chất lượng đội ngũ cán ộ QLNN đối với hình thức PPP còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được y u cầu h ạt động uản lý. Công tác đà tạ , ồi dưỡng nâng ca iến thức
chuy n môn còn hạn chế; (4) ạt động thanh tra, iểm tra, giám sát chưa phát huy hết vai
trò, sự ảnh hưởng của chức năng tr ng việc nâng ca hiệu lực QLNN đối với hình thức PPP
tr ng đầu tư phát triển C T TĐ . Việc đánh giá dự án sau hi ết thúc hiện nay đang
được thực hiện một cách hình thức, còn việc iểm t án sau hi dự án ết thúc được tiến
hành tr ng một phạm vi rất nhỏ. ạt động giám sát đối với các dự án PPP tr ng đầu tư
phát triển C T TĐ thuộc các cơ uan dân cử ( a gồm Quốc hội, ội đồng nhân dân
tỉnh-thành phố và ội đồng nhân dân uận-huyện) chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ; (5)
Cơ chế chính hợp tác uốc tế để thu hút đầu tư phát triển C T TĐ the hình thức PPP
chưa h àn thiện.
3.3.3. Nguyên nhân của h n ch trong qu i v i hình th i tác
n k t c u h t ng b Vi t Nam hi n nay
Tư duy uản lý nhà nước đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ
thời gian dài chỉ mang tính quản lý hành chính đơn thuần, chậm đổi mới cả về tư duy và
phương thức quản lý, chậm đề ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô đúng đắn
để xử lý mối tương uan hài hòa lợi ích giữa các n nhà nước, tư nhân và người tiêu dùng;
Các văn ản pháp quy về quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư
phát triển C T TĐ chưa được ban hành kịp thời. Trong những năm gần đây, Đảng và
Nhà nước có chủ trương đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn tư nhân, nhưng một số chủ
trương chưa được nghiên cứu mang tầm dự á trước khi áp dụng, việc triển khai còn nhiều
lúng túng, chưa the ịp với thực tiễn; Chúng ta vẫn thiếu đội ngũ cán bộ, công chức đủ
trình độ chuy n môn để tư vấn, xây dựng chính sách quản lý nhà nước đối với hình thức đối
tác công tư tr ng đầu tư phát triển KCHTGTDB. Công tác tuyển dụng, đà tạo, bồi dưỡng
16
nghiệp vụ chưa được chú trọng, phương thức đà tạo, bồi dưỡng chưa ph hợp; Cơ chế
phối hợp, thông tin giữa các cấp quản lý từ các Bộ, Ngành trung ương, địa phương, thông
ua các đầu mối quản lý còn nhiều yếu ém, chưa chặt chẽ, thông suốt; Sự phát triển của
các dự án PPP tr ng lĩnh vực TĐ nhưng cũng c nhiều tồn tại trong việc quản lý chất
lượng, tài chính dự án, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn thiếu hệ thống uy định và
những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá dự án.
Bên cạnh đ , việc triển khai nhiều dự án PPP gặp hông ít h hăn, lúng túng từ
phía năng lực quản lý của nhà đầu tư tư nhân, nguy n nhân d các nhà đầu tư chủ yếu vẫn là
các doanh nghiệp tr ng nước, chỉ có số ít các nhà đầu tư c inh nghiệm đầu tư, uản lý,
khai thác nên việc triển khai các dự án đáp ứng tiến độ, chất lượng; còn một bộ phận các
nhà đầu tư d năng lực tài chính không tốt, không có kinh nghiệm quản lý vận hành, chưa
thực sự hiểu biết về tình hình đối tác công tư, chưa đánh giá được hết các rủi ro khi quyết
định tham gia đầu tư dự án nên việc triển khai còn chậm.
Những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc đổi mới quản lý
kinh tế, chính sách tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế cũng là rà cản trong việc thu hút
nguồn vốn từ các nhà đầu tư ng ài nước tham gia hợp tác đầu tư phát triển C T TĐ
theo hình thức PPP.
Tiểu k tchư n 3
Chư n
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
.1. Q an điểm và những yêu cầu c bản trong quản ý nhà nước đối với
hình th c đối tác côn tư để đầ tư h t triển k t cấu hạ tần ia thôn đường
bộ ở Việt Nam
4.1.1. m hoàn thi n qu i v i hình th i tác
n k t c u h t ng b Vi t Nam
m th nh m củ Đ ng về ê n k t c u h
t ng giao thông
Đại hội Đại iểu t àn uốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định một
tr ng những nhiệm vụ trọng tâm tr ng phát triển đất nước 5 n 2m 2011-2015 là “Xây dựng
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông”. Chiến lược phát
triển inh tế-xã hội 2011-2020 cũng xác định: “Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ
tầng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hinh_thuc_doi_tac_c.pdf