Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ theo kế hoạch do Bộ
LĐTBXH chủ trì nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm để ngăn ngừa TNLĐ. Bộ
GTVT, UBND cấp tỉnh, từng DN GTĐB phải xây dựng và ban hành các chương
trình, hành động cụ thể về ATVSLĐ.
Đầu tư nhằm nâng cao năng lực dự báo, phân tích các nguy cơ mới xuất hiện
trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ để chủ động kế hoạch kiểm tra, thanh tra hiệu
quả. Thống kê các yếu tố nguy hiểm và có hại cả cũ và mới để hỗ trợ cán bộ thanh
tra ATVSLĐ dễ nhận diện nguyên nhân TNLĐ trong các tình huống khó khăn. Đẩy
mạnh thanh tra các tổ chức huấn luyện, kiểm định có vi phạm trong hoạt động huấn
luyện, kiểm định để kịp thời xử lý, nâng cao chất lượng và tạo sự công bằng trong
các tổ chức dịch vụ này.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị
thuộc các cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong các DN GTĐB đối với công tác đảm
bảo ATVSLĐ. Bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ, nhân sự làm công tác thanh tra ATVSLĐ trong các cơ quan QLNN. Tăng cường
áp dụng khoa học, công nghệ thông tin trong thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Bộ GTVT, Bộ LĐTBXH cần tăng cường và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực ATVSLĐ nhằm tranh thủ sự giúp đỡ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng của
các tổ chức quốc tế, các quốc gia thành công trong quản lý hệ thống ATVSLĐ.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a NSDLĐ
trong lĩnh vực đảm bảo ATVSLD trong DN
Ba là, nhà nước nên hỗ trợ như thế nào để giúp các DN và NLĐ thiết lập và
vận hành tốt hệ thống đảm bảo ATVSLĐ.
Bốn là, các tổ chức xã hội, ngành nghề của NSDLĐ và NLĐ có ảnh hưởng
như thế nào đến vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ trong DN.
Năm là, đặc điểm ngành nghề có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng
và vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ trong.
Sáu là, các nước đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cần
thiết lập và vận hành hệ thống đảm bảo ATVSLĐ như thế nào để vừa đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế, vừa đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm cung ứng ra thị
trường
1.2.2. Những vấn đề lựa chọn nghiên cứu trong luận án
Một là, về mặt lý thuyết, nhà nước có vị trí, vai trò và chức năng gì để bảo
đảm ATVSLĐ trong DN GTĐB?
Hai là, Nhà nước Việt Nam đã thực thi QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 như thế nào?
Ba là, để nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSLĐ trong DN GTĐB Việt Nam
trong giai đoạn đến năm 2030 cần đổi mới, cải tiến như thế nào?
Để giải quyết ba câu hỏi trên, nghiên cứu sinh cần thu thập bằng chứng để
chứng minh ba giả thuyết sau đây:
Giả thuyết 1: Nhà nước cần can thiệp để đảm bảo ATVSLĐ trong các DN
GTĐB Việt Nam.
Giả thuyết 2: QLNN về ATVSLĐ trong các DN GTĐB Việt Nam còn bất cập
so với yêu cầu.
Giả thuyết 3: có thể có thể hoàn thiện QLNN về ATVSLĐ trong các DN
GTĐB Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2025.
Khung phân tích trong luận án dựa trên sơ đồ logich sau:
9
Nhân tố ảnh hưởng Nội dung QLNN về
ATVSLĐ trong DN GTVT
Mục đích QLNN về ATVSLĐ
trong DN GTVT
1.Đặc thù ngành
GTVT
2.Điều kiện KT-XH
3.Khả năng của nhà
nước
4.Bộ máy QLNN về
ATVSLĐ
5. Các cam kết quốc tế
1.Xây dựng khung khổ
pháp lý và chính sách về
ATVSLĐ
2.Tổ chức kiểm tra, giám
sát
3. Khen thưởng và kỷ luật
- Bảo vệ người lao động khỏi
các nguy hiểm và bệnh nghề
nghiệp trong quá trình sản
xuất
- Hỗ trợ DN xây dựng và vận
hành hệ thống đảm bảo
ATVSLĐ
- Thực thi nghiêm túc các cam
kết quốc tế
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
2.1.1. Khái niệm an toàn, vệ sinh lao động
ATVSLĐ là hệ thống những giải pháp tổ chức, quản lý, kinh tế, xã hội, khoa
học kỹ thuật mà tổ chức sử dụng lao động và bản thân NLĐ phải thực hiện nhằm
ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, ngăn ngừa việc gây
thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động đi đôi với các giải
pháp đối phó với những ảnh hưởng từ quá trình lao động có thể làm cho người lao
động suy giảm sức khỏe.
2.1.2. Đặc điểm của an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp giao
thông đƣờng bộ
Thứ nhất, môi trường làm việc của NLĐ cũng rất khắc nghiệt và tiềm ẩn
nhiều nguy cơ rủi ro gây tai nạn hoặc bệnh tật.
Thứ hai, môi trường làm việc phân tán, tính lưu động cao đòi hỏi tính tự giác
cao của NLĐ trong thực hiện các biện pháp ATVSLĐ.
Thứ ba, về mặt kỹ thuật, các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ trong các DN
GTĐB cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ phải
được thiết kế đồng bộ với thiết kế thi công công trình và thiết kế các phương tiện
vận tải; Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được ban hành; Tập
trung vào khâu công việc có nguy cơ cao xảy ra tai nạn; phân tích kỹ các nguyên
nhân tai nạn, nguy cơ xảy ra tai nạn để tìm các giải pháp phòng ngừa.
Thứ tư, bảo đảm ATVSLĐ trong các DN GTĐB không những là cần thiết đối
với NLĐ, DN, mà còn là yêu cầu tất yếu đối với xã hội, bởi vì các tai nạn do các
DN giao thông đường bộ gây ra không chỉ gây tác động tiêu cực đến NLĐ trong
DN, mà còn gây tác hại trực tiếp cho những người khác như người lưu thông trên
đường, người sống gần công trường xây dựng
10
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước sử dụng pháp luật và tiềm lực kinh tế để điều chỉnh hành vi của cá nhân,
tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về ATVSLĐ là việc nhà nước sử dụng công cụ pháp luật
tác động có tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ quan nhà
nước có thẩm quyền vào các mối quan hệ lao động, các hành vi hoạt động của con
người và các hoạt động liên quan đến ATVSLĐ nhằm phòng, chống tác động của
các yếu tố nguy hiểm, bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong và đồng thời nhằm
phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con
người trong quá trình lao động.
2.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Ngoài đặc điểm chung của QLNN là mang tính cưỡng bức tuân thủ đối với
đối tượng quản lý, sử dụng các công cụ chuyên biệt của nhà nước như quyền lực
chính trị, sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước, hướng tới lợi ích chung của xã hội,
QLNN về ATVSLĐ trong DN còn có một số đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, nhà nước phải xác định rõ phạm vi can thiệp của cơ quan nhà nước
vào lĩnh vực quản trị DN là nhằm mục đích đảm bảo mức độ ATVSLĐ tối thiểu mà
xã hội yêu cầu nhằm bảo vệ lợi ích của NLĐ.
Thứ hai, dù QLNN về ATVSLĐ là các quy định mang tính quyền lực nhà
nước và các DN buộc phải tuân thủ, nhưng quá trình hoạch định và quá trình triển
khai thực hiện có sự tham gia của DN.
Thứ ba, QLNN về ATVSLĐ trong DN là hoạt động đòi hỏi phải được tổ chức
thống nhất từ khâu hoạch định các quy định pháp lý, tổ chức truyền tải đến đối
tượng quản lý và kiểm tra, giám sát, khen thưởng, xử phạt nghiêm minh.
Thứ tư, QLNN về ATVSLĐ trong DN là hoạt động đòi hỏi tính liên tục và
tương đối ổn định.
Thứ năm, QLNN về ATVSLĐ trong DN cũng là một trong những hoạt động
của nhà nước hướng các DN tới mục tiêu phát triển bền vững.
2.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là, cơ quan nhà nước phối hợp với NSDLĐ và NLĐ triển khai thực hiện
hệ thống ATVSLĐ, qua đó bảo đảm rằng, các biện pháp ATVSLĐ được triển khai
một cách hợp lý tại nơi làm việc.
11
Hai là, thông qua việc triển khai các hoạt động quản lý của mình một cách
hiệu quả, cơ quan QLNN về ATVSLĐ góp phần tạo ra được những kết quả cụ thể
trong DN như nâng cao mức độ an toàn tại nơi làm việc, tăng cường sự tham gia
của người lao động vào công tác ATVSLĐ tại nơi làm việc, tạo điều kiện cho tổ
chức công đoàn bảo vệ lợi ích của NLĐ.
Ba là, quản lý về ATVSLĐ của cơ quan nhà nước còn đem lại nhiều lợi ích
thiết thực cho DN như: giảm thiểu số vụ tai nạn và tình trạng ốm yếu của NLĐ qua
đó góp phần giảm chi phí mà DN phải chi trả cho NLĐ khi gặp tai nạn, khuyến
khích NLĐ làm việc nhiệt tình, nâng cao thu nhập của NLĐ và lợi nhuận kinh tế
của DN.
Bốn là, quản lý về ATVSLĐ của cơ quan nhà nước còn đem lại cho xã hội
nhiều lợi ích như góp phần to lớn vào thực hiện định hướng phát triển kinh tế bền
vững, nâng cao chất lượng sống của NLĐ, thực hiện tiến bộ xã hội ngay trong từng
DN. Ngoài ra, đối với NSDLĐ trong DN, QLNN về ATVSLĐ còn hỗ trợ giới quản
trị DN tổ chức hợp lý quá trình lao động, giảm xung đột do mâu thuẫn lợi ích giữa
NLĐ và NSDLĐ, khuyến khích NLĐ trung thành với DN
2.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là thiết lập các quy định và tiêu chuẩn về ATVSLĐ cũng như quyền và
nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ về ATVSLĐ trong DN. Mục tiêu này được đo bằng
mức độ phủ lấp toàn diện và tính hợp lý của các quy định, tiêu chuẩn về ATVSLĐ
trong DN.
Hai là đảm bảo mọi NSDLĐ và NLĐ đều nhận được thông tin đầy đủ và
nhận thức đúng tầm quan trọng của các quy định và tiêu chuẩn về ATVSLĐ trong
DN. Mục tiêu này thể hiện qua kết quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục luật pháp
về ATVSLĐ trong DN cũng như kết quả hỗ trợ của nhà nước trong tập huấn cho
người quản lý và NLĐ về kỹ năng thực hiện ATVSLĐ.
Ba là đảm bảo các DN tuân thủ nghiêm minh các các quy định, tiêu chuẩn về
ATVSLĐ trong DN. Mục tiêu này thể hiện ở kết quả các hoạt động thanh tra, kiểm
tra ATVSLĐ cũng như tốc độ giảm các vụ TNLĐ và BNN qua thời gian.
Bốn là kiểm soát tình hình tai nạn và BNN trong nền kinh tế thông qua việc
theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về TNLĐ, BNN; kết quả thực hiện các
chương trình, hồ sơ quốc gia, dịch vụ công về ATVSLĐ.
Năm là thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm ATVSLĐ trong DN.
Mục tiêu này có thể được đo bằng các thông số về kết quả nghiên cứu và ứng dụng
các biện pháp kỹ thuật phòng ngừa tai nạn, BNN trên phạm vi quốc gia cũng như
hợp tác quốc tế.
2.2.3.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Một là, đảm bảo tính hiệu lực, ổn định, liên tục, thống nhất, công khai, minh
bạch trong QLNN về ATVSLĐ đối với DN.
12
Hai là, QLNN về ATVSLĐ phải hướng đến hài hòa lợi ích giữa yêu cầu bảo
vệ quyền của NLĐ được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ với khả năng đáp ứng
của DN ứng với từng trình độ phát triển kinh tế, từng ngành nghề và địa bàn cụ thể.
Ba là, QLNN về ATVSLĐ phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, kết
hợp hài hòa lợi ích giữa DN và cộng đồng, xã hội, quốc gia.
Bốn là, động viên mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của nhà nước
để thực hiện có hiệu quả các hệ thống ATVSLĐ trong DN.
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
2.2.4.1. Thiết lập khung khổ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
* Thiết lập các quy định pháp lý và các tiêu chuẩn quốc gia, địa phương,
ngành nghề về ATVSLĐ trong DN.
* Xây dựng chính sách hỗ trợ của nhà nước về ATVSLĐ.
* Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia, địa phương, ngành nghề về ATVSLĐ.
2.2.4.2. Tổ chức thực hiện khung khổ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
* Tổ chức bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong DN
* Tuyên truyền, phổ biến và huấn luyện về ATVSLĐ trong DN
* Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức ngành nghề tham gia các phong
trào, sáng kiến, chương trình quốc gia về ATVSLĐ
* Hợp tác quốc tế nhằm tăng cường năng lực QLNN về ATVSLĐ trong DN.
2.2.4.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp
* Kiểm tra, giám sát nhằm thiết lập hệ thống ATVSLĐ trong DN
* Thanh tra, kiểm tra khi có tai nạn lao động
* Kiểm tra thông qua báo cáo của DN về ATVSLĐ
* Thu thập dữ liệu, thông tin về tình hình TNLĐ, BNN để hình thành các bộ
hồ sơ, kho dữ liệu địa phương, ngành, quốc gia về ATVSLĐ và cung cấp cho các cơ
quan quản lý, các DN có nhu cầu.
2.2.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp
2.2.5.1. Nhân tố khách quan
* Đặc điểm của doanh nghiệp
* Trình độ phát triển của khoa học công nghệ của DN
* Các quy định, tiêu chuẩn quốc tế mà nhà nước cam kết thực hiện
* Nhận thức và sự ủng hộ của xã hội
* Tác động của các tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp.
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan thuộc về nhà nước
* Nhận thức và quyết tâm của nhà nước trong quản lý lĩnh vực ATVSLĐ
* Tiềm lực tài chính của chính phủ
* Thẩm quyền và cơ cấu bộ máy QLNN về ATVSLĐ
* Trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ QLNN về ATVSLĐ
13
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động trong
doanh nghiệp
Trong luận án đã phân tích kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ của Chính phủ Mỹ,
Chính phủ Anh, Chính phủ Sigapo, Chính phủ Nhật Bản, qua đó rút ra một số bài học
cho Nhà nước Việt Nam:
Thứ nhất các nước đều đưa ra khung pháp lý (hoặc đặt trong luật lao động,
hoặc đặt thành luật riêng) về ATVSLD thống nhất trong nội bộ quốc gia để các DN
dựa vào đó mà thực hiện.
Thứ hai, cần kế thừa các mô hình quản lý ATVSLĐ của các nước thành công,
học hỏi kinh nghiệm của các nước có lịch sử nghiên cứu lâu dài về lĩnh vực này như
nước Anh và nước Nhật.
Thứ ba, thiết lập và kiện toàn các cơ quan QLNN về ATVSLĐ sao cho có đủ sức
mạnh, nguồn lực và cán bộ đủ sức giám sát, hỗ trợ DN thực hiện hệ thống ATVSLĐ, nhất
là bộ phận thanh tra lao động nói chung, thanh tra về ATVSLĐ nói riêng.
Thứ tư, nhận thức của bản thân NLĐ có tác động to lớn đến giảm thiểu sai
lầm dẫn đến TNLĐ.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘVIỆT NAM
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
3.1.1. Thực trạng doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của ngành giao thông vận tải
- một ngành sản xuất vật chất có quy mô lớn, cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa và
hành khách cho tất cả các ngành kinh tế khách và phục vụ đời sống dân cư. Theo số
liệu của Bộ GTVT, "hệ thống đường bộ Việt Nam có tổng chiều dài 570.448km,
trong đó đường quốc lộ là 24.136km, đường cao tốc là 816km, đường tỉnh là
25.741km, đường huyện là 58.347km, đường đô thị là 26.953km, đường xã là
144.670km, đường thôn xóm là 181.188km và đường nội đồng là 108.597km
Đến năm 2020 đã đưa vào khai thác 816 km đường cao tốcTính đến hết tháng
11/2019, sản lượng vận tải cả nước đạt hơn 1,4 tỷ tấn hàng, tăng 8,8%; đạt hơn 4,34
tỷ lượt hành khách, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2018".
Các DN GTĐB bao gồm hai loại hình chính là DN vận tải đường bộ và doanh
nghiệp xây dựng cầu đường bộ. Dù thuộc loại hình nào thì các DN hoạt động trong
lĩnh vực GTĐB cũng hoạt động trong môi trường khắc nghiệt, đầy rủi ro, sử dụng
các máy móc phương tiện có yêu cầu kiểm định nghiêm ngặt, có nguy cơ gây tai
nạn cho mình và cho người khác nên phải đặc biệt chú trọng đảm bảo ATVSLĐ
trong quá trình sản xuất cho NLĐ. Các nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn cho NLĐ trong
các DN GTĐB là các tai nạn liên quan đến vận hành máy móc phức tạp, có yêu cầu
kiểm định nghiêm ngặt, tai nạn làm việc trên cao, tai nạn giao thôngNguy cơ gây
BNN cũng lớn.
14
Trong hơn 30 năm đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, các DN GTĐB của
Việt Nam đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Trong giai
đoạn từ 2010 đến năm 2018 DN GTĐB có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng
DN, số người lao động và vốn kinh doanh.
3.1.2. Thực trạng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong doanh
nghiệp giao thông đƣờng bộ Việt Nam
Điều kiện đặc thù của DN GTĐB là bao gồm số lượng lớn NLĐ làm việc
trong lĩnh vực lao động nặng nhọc, cường độ lao động cao, ĐKLĐ khắc nghiệt, đòi
hỏi sự tập trung cao độ nên dễ dẫn đến căng thẳng, sai sót. Hơn nữa, điều kiện làm
việc của các DN này phân tán, lưu động, sử dụng máy móc có tiêu chuẩn kỹ thuật
và yêu cầu an toàn cao, nguy cơ mất an toàn và khả năng xảy ra tai nạn cho người
lao động và người khác rất lớn.
Trong những năm qua, các DN GTĐB đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong thực
hiện phòng ngừa TNLĐ và BNN. Đa phần các DN GTĐB đã đầu tư mua sắm các
phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu kiểm định, tuân thủ các điều kiện kiểm định
máy móc, thiết bị, tập huấn cho NLĐ và có chính sách chăm sóc sức khỏe tại nơi
làm việc cho NLĐ. Tuy nhiên tốc độ giảm các vụ TNLĐ còn chậm, số người mắc
BNN phải tiến hành điều trị cũng giảm chậm. Thậm chí vẫn còn một số DN để xảy
ra TNLĐ nghiêm trọng, trong đó có TNLĐ gây chết người. Theo thông tin từ Bộ
Công an, từ năm 2009 đến tháng 5-2019, toàn quốc xảy ra 326.299 vụ tai nạn
GTĐB, làm chết 97.721 người, bị thương 329.756 người. Riêng năm 2018 xảy ra
18.499 vụ, làm chết 8.079 người, bị thương 14.732 người. Xét trong 10 năm qua,
bình quân mỗi năm có gần 10.000 người chết vì tai nạn giao thông, trong đó đa số
người bị tai nạn đang trong độ tuổi lao động.
Nguyên nhân để xảy ra TNLĐ chủ yếu là do NSDLĐ chưa thực sự quan tâm
đầu tư thích đáng cho hệ thống ATVSLĐ; thiết bị, phương tiện làm việc chưa được
kiểm tra, giám định theo đúng thời gian và tiêu chuẩn pháp luật quy định nên không
đảm bảo an toàn; NLĐ không chấp hành đúng, đầy đủ các quy trình, tiêu chuẩn kỹ
thuật khi làm việc, thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm những công việc tiềm
ẩn nguy cơ tai nạn cao, thậm chí một số người còn chủ quan không chấp hành đúng
các chỉ dẫn về quy trình, quy phạm, nội quy về ATVSLĐ; một số DN còn chưa xây
dựng đầy đủ quy trình, quy phạm, nội quy về ATVSLĐ; việc kiểm tra, tự kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác ATVSLĐ chưa được thường
xuyên, liên tục. Một số DN còn chưa bố trí đầy đủ cán bộ làm công tác ATVSLĐ,
chưa thực hiện việc đánh giá kế hoạch thực hiện ATVSLĐ đã được phê duyệt. Việc
huấn luyện ATVSLĐ tại một số DN còn chưa thật sự có chất lượng tốt. Trong một
số DN xây dựng đường bộ còn hiện tượng NLĐ không sử dụng đúng quy trình lao
động, chưa được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân như quần áo, giầy, mũ,
khẩu trang, dây an toàn. Chất lượng các báo cáo về ATVSLĐ của một số DN còn
chưa đầy đủ thông tin cần thiết, chưa kịp thời.
15
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ VIỆT
NAM
3.2.1. Thực trạng thiết lập khung khổ pháp lý về an toàn, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ
Trước khi có Luật ATVSLĐ, khung khổ pháp lý quy định về ATVSLĐ được
Nhà nước Việt Nam quy định trong Luật Lao động (2012) áp dụng cho mọi loại
hình DN với các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước quy định "Mọi DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ".
Thứ hai, yêu cầu chung về bảo đảm ATVSLĐ được quy định rõ.
Thứ ba, quy định trách nhiệm của NSDLĐ trong bảo đảm ATVSLĐ tại nơi
làm việc.
Thứ tư, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của NLĐ trong bảo đảm ATVSLĐ tại
nơi làm việc.
Đồng thời Luật Lao động 2012 cũng quy định rõ các hành vi bị cấm trong
lĩnh vực ATVSLĐ: Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật; Che giấu, khai
báo hoặc báo cáo sai sự thật về TNLĐ, BNN.
Nhà nước cũng quy định các biện pháp hỗ trợ để phòng ngừa TNLĐ, BNN
trong quá trình lao động như sau: Lập cơ quan kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; DN phải lập kế hoạch ATVSLĐ đặt trong khung khổ kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của DN; Hỗ trợ huấn luyện về ATVSLĐ cho cán bộ
chuyên trách về ATVSLĐ trong DN và NLĐ.
Năm 2015, Quốc hội khóa 13 đã thảo luận và thông qua Luật ATVSLĐ có giá
trị thực thi từ 1.1.2016. Những nội dung mới của Luật ATVSLĐ năm 2015 so với
quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về ATVSLĐ là: mở rộng phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng các quy định pháp lý về ATVSLĐ trong nền kinh tế;
nhấn mạnh nội dung tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ nhằm phòng ngừa TNLĐ
và BNN; quy định rõ chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN; quy định rõ, chi tiết hơn
chế độ khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố nghiêm trọng, TNLĐ, BNN; đưa
ra các quy định về hệ thống ATVSLĐ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao
gồm các yếu tố cấu thành: lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thi đua, khen thưởng,
thống kê, báo cáo về ATVSLĐ; quy định về tổ chức bộ máy thanh tra ATVSLĐ:
quy định thanh tra ATVSLĐ là lực lượng thanh tra chuyên ngành, do cơ quan thực
hiện QLNN ở trung ương và địa phương thực hiện, gồm cấp trung ương và cấp tỉnh.
Để hướng dẫn thực hiện Luật ATVSLĐ Chính phủ đã ban hành Nghị định số
39/2016 ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATVSLĐ.
Năm 2016 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều của Luật ATVSLĐ về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động,
huấn luyện ATVSLĐ và quan trắc môi trường lao động. Từ năm 2016 đến nay, Bộ
LĐTBXH, các bộ chuyên ngành đã có nhiều thông tư hướng dẫn thực hiện Luật
ATVSLĐ phù hợp với điều kiện từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể.
16
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
trong doanh nghiệp giao thông đƣờng bộ
3.2.2.1. Thực trạng thiết lập bộ máy quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
lao động ở Việt Nam
Theo Luật ATVSLĐ, Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ban hành ngày
25/5/2016) bộ máy QLNN về lĩnh vực ATVSLĐ được thiết lập theo cấp quản lý
hành chính. Ở Trung ương, cơ quan được Chính phủ giao trách nhiệm tham mưu, tư
vấn chính cho Chính phủ trong điều hành lĩnh vực QLNN về ATVSLĐ là Bộ
LĐTBXH, Bộ Y tế, Bộ Khoa học, Công nghệ, Bộ GTVT và Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam. Ở cấp địa phương, UBND cấp tỉnh với sự tham mưu giúp việc của
sở GTVT phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh chịu trách nhiệm QLNN về
ATVSLĐ trong các DNGTĐB hoạt động trên địa bàn.
Hình 3.1: Mô hình bộ máy QLNN về ATVSLĐ trong các DNGTĐB Việt Nam
3.2.2.2. Thực trạng tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Hoạt động truyền thông về ATVSLĐ đã được các cơ quan có trách nhiệm
tuyên truyền pháp luật thực hiện trên rất nhiều phương tiện thông tin đại chúng như:
Tuyên truyền qua tổ chức và thực hiện chương trình "An toàn lao động vì hạnh
phúc gia đình và sự phát triển DN" chương trình "Y tế và sức khỏe cộng đồng" trên
Đài Tiếng nói Việt Nam; chuyên mục An toàn lao động trên báo Đối ngoại Vietnam
Economic News, tạp chí Lao động - xã hội, tạp chí Nghề nghiệp và cuộc sống
Các đài phát thanh, báo, tạp chí đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao nhận thức
của các cấp, ngành, các DN, NSDLĐ và NLĐ về ATVSLĐ, kịp thời đưa tin các vụ
TNLĐ, đề cập đến nguyên nhân, đề nghị những giải pháp khắc phục các vi phạm,
cảnh báo các nguy cơ tiềm ẩn Hàng năm Nhà nước tổ chức Tháng hành động về
ATVSLĐ với sự tham gia và hưởng ứng tích cực của các bộ, ngành, địa phương,
DN. Cơ quan tổ chức đã phát hành hàng chục nghìn tin, bài, tài liệu và phát đến tận
tay NLĐ, DN. Nhiều hoạt động thiết thực được tổ chức để thúc đẩy các hoạt động
huấn luyện về ATVSLĐ, cải thiện ĐKLĐ của DN. Ban tổ chức cũng triển khai
Bộ GTVT
Hướng dẫn các
DNGTĐB thực hiện
Luật ATVSLĐ phù
hợp ngành nghề
(Cục đường bộ)
UBND tỉnh
Tổ chức thực hiện pháp
luật về ATVSLĐ trên
địa bàn
(Sở GTVT, LĐLĐ
tỉnh)
Bộ LĐTBXH; Bộ Y tế, Bộ
KH-CN
Tham mưu, giúp việc cho CP
ra văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật ATVSLĐ
Chính phủ
Quốc hội
Doanh nghiệp giao thông đường bộ Việt Nam
17
nhiều lớp tập huấn, trong đó chú trọng phổ biến văn bản mới, hướng dẫn triển khai
các văn bản hướng dẫn Luật ATVSLĐ.
Ngoài các hoạt động tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng, Bộ
LĐTBXH, bộ Công an, Bộ GTVT đã tổ chức nhiều chương trình và phong trào đưa các
nội dung ATVSLĐ trong Luật vào hoạt động của các DN GTĐB.
Không phải tất cả các DN đó đều thực hiện việc tuyên truyền với chất lượng
cao. Một số DN chỉ thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về ATVSLĐ một cách
hình thức, cốt để đối phó với cơ quan QLNN. Nhiều NLĐ trong các DN GTĐB còn
coi nhẹ vấn đề đảm bảo ATVSLĐ trong khi làm việc, nhất là người lao động trẻ. Một
số DN chưa áp dụng các biện pháp chế tài nghiêm khắc để NLĐ tích cực sử dụng
trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân trong khi lao động.
3.2.2.3. Thực trạng huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Đối tượng tham gia huấn luyện ATVSLĐ bao gồm cả NSDLĐ và NLĐ.
Giảng viên tập huấn được mời từ các trường đủ tư cách pháp nhân thực hiện tập
huấn ATVSLĐ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực ATVSLĐ. Nội
dung tập huấn khá toàn diện.
3.2.2.4. Tổ chức các phong trào thực hiện an toàn, vệ sinh lao động và
khuyến khích các tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia
Từ năm 2010 đến nay Chính phủ đã hai lần triển khai Chương trình quốc gia về
ATVSLĐ với các mục tiêu nhất quán là "Chăm lo cải thiện ĐKLV, giảm ô nhiễm môi
trường lao động; ngăn chặn TNLĐ và BNN, chăm sóc sức khỏe NLĐ; nâng cao nhận
thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho
NLĐ, tài sản của Nhà nước, tài sản của DN, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển
bền vững của Quốc gia". Từ Chương trình Quốc gia, các tỉnh và các bộ ngành đã xây
dựng Chương trình hành động đặc thù cho địa phương và ngành mình nhằm đảm bảo
ATVSLĐ cho NLĐ trong lĩnh vực cơ quan quản lý. Đồng thời Chính phủ, UBND
tỉnh, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ GT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_ve_sinh_lao_dong.pdf