Đối với Trung ương: Chính Phủ tiếp tục có sự chỉ đạo đến
các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương tiến hành rà soát lại việc
triển khai ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác
QLNN về CTTN trong thời gian qua, đánh giá lại quá trình triển khai
thực hiện, báo cáo với Chính phủ và đề xuất các giải pháp triển khai
thực hiện trong thời gian tới.
Bộ Nội vụ chỉ đạo Vụ Công tác thanh niên sớm tham mưu tổ
chức tổng kết quá trình triển khai, tổ chức thi hành Luật Thanh niên
từ khi ra đời đến nay, gắn với việc đề xuất các nội dung sửa đổi bổ
sung Luật thanh niên cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở
nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn có
giá trị khoa học được nghiên cứu trong các công trình khoa học nêu
trên, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
6
Mục đích của luận văn là nghiên cứu QLNN về CTTN trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện và tăng cường QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận QLNN về
CTTN.
- Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về CTTN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về CTTN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và
thực tiễn QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi về nội dung và thời gian: Nghiên cứu về thực
trạng công tác thanh niên và QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã
có về công tác thanh niên và QLNN về CTTN ở Việt Nam và trên
7
thế giới; đánh giá các quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó rút ra
các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả.
Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phỏng vấn,
khảo sát thực tế bằng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin
về đánh giá của các đối tượng đối với thực trạng CTTN và QLNN về
CTTN.
Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn
của các ngành, các địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng
CTTN và QLNN về CTTN, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để
đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về
CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm
liên quan đến công tác thanh niên, QLNN về CTTN, xác định rõ
những nội dung cơ bản của công tác thanh niên, QLNN về CTTN;
chỉ rõ phương thức, trách nhiệm của QLNN về công tác thanh niên,
những yếu tố tác động đến QLNN về CTTN.
Về thực tiễn: Những khuyến nghị của luận văn là cơ sở để
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về công tác thanh
niên nhằm tăng cường QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các cơ quan có thẩm quyền trong
QLNN về CTTN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
8
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
Chương 2: Thực trạng thanh niên và quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên
1.1.1. Thanh niên và vai trò của thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân
khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định (ở Việt Nam từ 16 đến 30
tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung
đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và
tương lai.
1.1.1.2. Vai trò của thanh niên
Thanh niên là người chủ hiện tại và tương lai của đất nước,
có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà
nước, hơn bao giờ hết, mỗi thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và
trách nhiệm để không ngừng học tập và tu dưỡng, rèn luyện, phấn
đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát
9
triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xa hội chủ nghĩa.
1.1.2. Công tác thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công
tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của
Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam, nhằm tác động
một cách có đồng bộ để bồi dưỡng, tác động, động viên thanh niên
phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên
phát triển, cống hiến, trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Đặc điểm công tác thanh niên
Thứ nhất, công tác thanh niên là công tác thanh vận của
Đảng - công tác vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo
Đảng, phấn đấu vì lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì
mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Thứ hai, công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
(Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Hội cựu
chiến binh Việt Nam).
Thứ ba, công tác thanh niên bao gồm hệ thống các quan
điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước các
Nghị quyết, Chương trình, Dự án về phát triển thanh niên.
10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Quản lý Nhà nước về CTTN là hoạt động lập pháp, lập quy
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề ra các chính sách,
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức
và hành vi của công dân trong độ tuổi thanh niên; là hoạt động
QLNN đối với CTTN trong bộ máy hành chính nhà nước; là hoạt
động điều hành của Nhà nước trong việc tổ chức và phối hợp của các
cơ quan, các tổ chức trong CTTN; các hoạt động giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến công tác thanh
niên.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về công
tác thanh niên
- Đặc điểm của quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
Một là, quản lý nhà nước về công tác thanh niên là quản lý
của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách, cơ chế vận
hành và tổ chức bộ máy tác động một cách gián tiếp tới thanh niên
(với tư cách là một lực lượng xã hội chính, được tập hợp trong các tổ
chức và thông qua tổ chức) và các chủ thể xã hội có vai trò trong
hoạt động vận động, bồi dưỡng, giáo dục và phát triển thanh niên.
Hai là, ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm
quyền, CTTN cũng đồng thời là công tác của Đảng, do Đảng trực
tiếp lãnh đạo.
Ba là, QLNN đối với CTTN không chỉ là quá trình áp dụng
các chế định pháp luật bắt buộc phải thực hiện đối với thanh niên và
tổ chức thanh niên, mà do đặc thù lứa tuổi, đây đồng thời là quá trình
vận động, thuyết phục, tư vấn, hướng dẫn và giáo dục.
11
- Vai trò của quản lý Nhà nước về công tác thanh niên
Một là, QLNN về CTTN thể chế hóa đường lối, chủ trương
của Đảng về thanh niên và CTTN.
Hai là, QLNN về CTTN đề ra các chính sách, pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và hành vi của
công dân liên quan đến thanh niên và CTTN.
Thứ ba, quản lý Nhà nước về công tác thanh niên duy trì và
thúc đẩy thanh niên và công tác thanh niên phát triển theo định
hướng.
Thứ tư, quản lý Nhà nước về công tác thanh niên đảm bảo
cung cấp dịch vụ công trong phạm vi, lĩnh vực công tác thanh niên.
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, chương trình, chiến lược phát triển
thanh niên và công tác thanh niên
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH TW Đảng (khoá
VII) về CTTN trong thời kỳ mới (tháng 1/1993) đã xác định nhiều
nội dung quan trọng, trong đó, Nghị quyết một lần nữa khẳng định:
“Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ CTTN; các
cấp uỷ Đảng từ Trung ương đến cơ sở lãnh đạo các cơ quan Nhà
nước xây dựng luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch CTTN.
Đặc biệt, Nghị quyết số 04 chỉ rõ: Nhà nước ban hành và hoàn thiện
các chính sách về thu nhập, việc làm, giáo dục, văn hoá, chăm sóc
sức khoẻ và các chính sách kinh tế - xã hội khác vì sự phát triển của
thế hệ trẻ; lập cơ quan phụ trách CTTN của Chính phủ.
1.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác thanh niên
- Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên
12
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2008/NÐ-
CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ, trong đó có giao cho Bộ Nội vụ QLNN về CTTN. Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1471/QĐ-TTg ngày
13/8/2010 về việc thành lập Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ
Nội vụ để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện chức năng QLNN về
CTTN.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 04/2011/TT-
BNV ngày 10/02/2011 Hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và
biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện về CTTN, theo đó bổ sung nhiệm vụ và thành lập Phòng
CTTN trực thuộc Sở Nội vụ cấp tỉnh và bổ sung biên chế làm CTTN
của Phòng Nội vụ để giúp UBND cấp huyện theo dõi, thực hiện chức
năng QLNN đối với CTTN.
- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về CTTN là
những người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về
CTTN. Năng lực, trình độ của cán bộ, công chức là một trong những
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng các văn bản pháp luật
về CTTN. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi cần phải xây dựng
một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy với công
việc.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật luôn có vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà
13
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ phận của
công tác giáo dục, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối, tổ chức
thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể; là khâu
then chốt, quan trọng để các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và thông tin về công
tác thanh niên
Để công tác này được chính xác cần phải thiết lập một chế
độ báo cáo, thống kê về tình hình triển khai, kết quả thực hiện CTTN
một cách chính xác cũng như các quy định tài chính về thống kê
tương ứng đi kèm. Đây là một trong những điều kiện hết sức quan
trọng và cần thiết trong QLNN về CTTN. Từ đó sẽ đưa ra các
phương án, giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
1.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên
Công tác thanh tra, kiểm tra cần phải được thường xuyên và
thật sự cụ thể, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra sẽ kịp thời tháo
gỡ được những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về QLNN về
CTTN.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh
niên
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đối ngoại mở
rộng đa phương hoá, đa dạng hoá của Đảng và Nhà nước, Thanh niên
Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với thế giới, được học tập và tiếp
thu những thành tựu khoa học, công nghệ, những tinh hoa văn hoá
14
của nhân loại, đồng thời tích cực tham gia quảng bá về đất nước, con
người, lịch sử, văn hoá Việt Nam.
1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước về công tác thanh
niên
+ Phương pháp giáo dục:
+ Phương pháp tổ chức:
+ Phương pháp kinh tế:
+ Phương pháp hành chính:
1.2.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh
niên
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về CTTN, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng QLNN về CTTN theo sự
phân công của Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện QLNN
về CTTN theo sự phân công của Chính phủ. Trong đó, ngành Nội vụ
được giao chức năng làm đầu mối giúp Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc QLNN về CTTN.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về công
tác thanh niên
- Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội:
- Hệ thống thể chế, chính sách pháp luật
- Tổ chức bộ máy
- Đội ngũ cán bộ, công chức
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
- Yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước
- Sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm của xã hội đối với công
tác thanh niên
15
- Yêu cầu của hội nhập quốc tế và sự phát triển của khoa học
- công nghệ
- Năng lực, phẩm chất và khả năng đáp ứng của bản thân
thanh niên với yêu cầu của phát triển đất nước
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh
niên ở một số địa phƣơng
Tiểu kết Chƣơng 1
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THANH NIÊN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công
tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, nằm
ở trung tâm vùng Tây Nguyên:
Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà
Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông
Phía Tây giáp Campuchia, tỉnh Đắk Lắk hiện có 15 huyện,
thị xã, thành phố.
2.1.2. Dân cư
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng thanh niên
2.2.1.1. Về số lượng, cơ cấu, phân bố
16
Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk có 484.781 thanh niên chiếm khoảng
25% dân số toàn tỉnh, trong đó nông thôn có 391.811 thanh niên
(chiếm 79,8%); thanh niên công nhân, công chức viên chức có 7.380
thanh niên (chiếm 1,6%); thanh niên đô thị có 90.712 thanh niên
(chiếm 19,7%); thanh niên lực lượng vũ trang có 3.500 thanh niên
(chiếm 0,86%); thanh niên là học sinh, sinh viên có 77.006 thanh
niên (chiếm 16,7%); thanh niên dân tộc thiểu số có 116.095 thanh
niên (chiếm 25,2%); thanh niên tín đồ các tôn giáo có 56.143 thanh
niên (chiếm 12,2%).
2.2.1.2. Về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật
2.2.2. Thực trạng về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh
hiện nay
Ủy ban Nhân dân tỉnh đến cấp huyện, cấp xã đã có sự quan
tâm đến công tác thanh niên bằng việc cụ thể hóa các chính sách
thanh niên phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Tuy nhiên CTTN trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn một số
hạn chế và khó khăn cụ thể như sau:
Tại một số địa phương vẫn còn hiện tượng giao và khoán
trắng CTTN cho tổ chức Đoàn, Hội, có nơi còn xem CTTN không
phải là việc của chính quyền mà đấy là việc của tổ chức Đoàn, Hội.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách, chương
trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên
Chương trình hành động số 1634/CTr-UBND ngày
02/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chiến lược phát
17
triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk đến năm 2010; Quyết định số
2228/QĐ-UBND ngày 02/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012
- 2020; Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND ngày 24/10/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân
lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
2.3.2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính
sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên
2.3.2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công
tác thanh niên
Thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết
định số 879/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 về bổ sung chức năng nhiệm
vụ cho Sở Nội vụ. Trên cơ sở đó; Sở Nội vụ ban hành Quyết định số
262/QĐ-SVN ngày 18/5/2011 về thành lập phòng công tác thanh
niên trực thuộc Sở Nội vụ để tham mưu giúp UBND tỉnh QLNN về
CTTN.
2.3.2.2. Xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác thanh niên
Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giao cho Sở Nội vụ
phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Trường chính trị tỉnh tổ
chức các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh tham
mưu mãng CTTN tham gia tập huấn QLNN về CTTN. Sở Nội vụ đã
tổ chức tập huấn cho 120 người (năm 2013) và 97 người (năm 2014)
2.3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với tổ chức Đoàn
18
các cấp đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về CTTN, đặc biệt là
luật thanh niên đến các tầng lớp nhân dân và đoàn viên, thanh niên
trong toàn tỉnh.
2.3.2.4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và thông tin về
công tác thanh niên
Công tác nghiên cứu, thống kê, dự báo và thông tin là khâu
rất quan trọng vì nếu không có các thông tin cơ bản về tình hình
thanh niên và CTTN thì rất khó đề ra các chính sách, quy định đối
với CTTN một cách sát thực. Chính vì vậy, nên coi công tác nghiên
cứu, thống kê, dự báo và thông tin là một trong các tiền đề rất quan
trọng và cần thiết của QLNN về CTTN.
2.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên
Trong quá trình triển khai và thực hiện Luật thanh niên, các
chính sách pháp luật về thanh niên và CTTN trong thời gian qua, qua
tìm hiểu tại Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Nội vụ, các Huyện, Thị xã,
Thành phố cho thấy đến nay chưa ghi nhận một vụ việc khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm nào trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thanh niên và CTTN của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
2.3.4. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên
Có thể đánh giá hoạt động hợp tác quốc tế về CTTN của tỉnh
Đắk Lắk đã có được những kết quả tích cực, sôi nổi nhất hơn so với
các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, song chất lượng các hoạt động
quốc tế vẫn chưa cao thông qua việc chưa thể tham gia thực hiện các
dự án hợp tác quốc tế về CTTN.
19
2.4. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Kết quả đạt được
- Có thể nói dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, sự quan tâm phối hợp của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự vào
cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, vai trò tham mưu của Sở nội vụ,
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn trong thời gian qua đã có sự quan tâm đặc
biệt đối với thanh niên và CTTN của tỉnh
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để triển khai các chủ trương chính sách, pháp luật về
CTTN của Chính phủ trên địa bàn toàn.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã có sự và cuộc và sự chủ động của
các ngành, đặc biệt là sự chủ động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh các cấp trong tỉnh đã thể hiện được vai trò và sự chủ động
trong công tác tham
2.4.2. Hạn chế
Một là, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh
niên và CTTN tại tỉnh Đắk Lắk còn chậm, chưa được đồng bộ, nhiều
nội dung chính sách chưa triển khai kịp thời so với tiến độ đề ra.
Hai là, bộ máy QLNN về CTTN tuy đã được thành lập theo
sự chỉ đạo của Trung ương, tuy nhiên quá trình hoạt động chưa thật
sự hiệu quả.
Ba là, công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
tác chức làm CTTN tuy đã có quan tâm và đầu tư bằng việc tổ chức
các lớp tập huấn hàng năm chưa được nhiều, chưa thật sự hiệu quả
và đáp ứng với nhu cầu thực tế .
20
Bốn là, công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên, các
chương trình phát triển thanh niên của Trung ương và tỉnh còn chậm
so với thời gian quy định
Năm là, mặc dù trong thời gian qua trong tỉnh chưa xảy ra
các vụ việc khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc triển khai và thực
hiện các chính sách đối với thanh niên, tuy nhiên tiếp tục đề ra các
biện pháp, giải pháp khắc phục thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp
theo.
Sáu là, công tác quốc tế thanh niên mặc dù đã triển khai và
sự tham gia của thanh niên, tuy nhiên chưa có sự tham gia của nhà
nước và sự vào cuộc của các ngành mà mới chỉ dừng lại là hoạt động
định kỳ của tổ chức Đoàn, Hội.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Tiểu kết Chƣơng 2
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và
tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý
tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên
21
- Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Xây dựng môi trường lành mạnh cho thanh niên, nâng cao
thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe
sinh sản cho thanh niên.
- Đẩy mạnh hợp tác Quốc tế thanh niên và công tác thanh
niên
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước
về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo và phát triển
thanh niên.
3.1.2. Phương hướng
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trách nhiệm của
thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, ý thức tự tôn
dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại cho thanh niên.
- Hoàn thiện thể chế QLNN về CTTN; kiện toàn tổ chức bộ
máy làm CTTN, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
làm CTTN.
- Tăng cường công tác đào tạo và tập huấn nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách làm
CTTN và công tác QLNN về thanh niên.
- Tăng cường công tác đào tạo, dạy nghề cho thanh niên, đặc
biệt là thanh niên nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bộ đội hoàn thành
nghĩa vụ..
22
- Bồi dưỡng để thanh niên có nhận thức đúng đắn về công
tác đối ngoại của Đảng, công tác quốc tế về thanh niên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật liên quan đến việc triển khai và thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên hằng năm và giai đoạn
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công
tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Nhóm giải pháp về bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh
niên
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên
3.2.2.1. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về công tác thanh niên của tỉnh về cơ cấu và biên chế hợp lý, khoa
học
3.2.2.2. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác thanh niên
3.2.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế,
chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên
3.2.2.4. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện
cho thanh niên trong học tập, lao động và việc làm
3.2.2.5. Hoàn thiện chính sách, quy định và thực hiện tốt
chính sách, pháp luật Quản lý nhà nước đối với hợp tác quốc tế về
công tác thanh niên
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt
động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
23
3.2.4. Phối hợp và huy động sự tham gia của các tổ chức
trong hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội trong hoạt động
quản lý nhà nước về công tác thanh niên
3.2.5. Khuyến nghị:
- Đối với Trung ương: Chính Phủ tiếp tục có sự chỉ đạo đến
các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương tiến hành rà soát lại việc
triển khai ban hành các văn bản chỉ đạo liên quan đến công tác
QLNN về CTTN trong thời gian qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_thanh_nien_tren.pdf