Tóm tắt Luận án Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay

Năm 2000, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 86/2000/QĐ-Ttg

Ban hành Quy chế Trường Đại học dân lập về việc qui định Quy chế trường đại

học dân lập.

Năm 2005, ban hành Quyết định số 14/2005/QĐ-Ttg ngày 17/1/2005 của Thủ

tướng Chính phủ. Quyết định só 14 đã quy định chi tiết việc tổ chức và hoạt động của

các trường đại học tư thục.

Năm 2009, Quyết định số 07/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 quy định về điều

kiện thành lập và cho phép thành lập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các cơ sở

GDĐH đã được thay thế bằng Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 với

những quy định tăng dần vốn điều lệ và giảm yêu cầu về đất. Quyết định 61/2009/QĐ-

Ttg của Thủ tướng chính phủ ban hành về “Quy chế tổ chức và hoạt động của trường

đại học tư thục” thay cho Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg.

Năm 2011, Quyết định 63/2011/QĐ-Ttg về việc sửa đổi bổ sung một số điều

của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐHTT. Quyết định 63 có những điểm

mới là: (i) Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định cao nhất; (ii) Sở hữu chung hợp

nhất bao gồm: quà biếu tặng và kết quả hoạt động của ĐHDL chuyển sang ĐHTT

(nếu có) là tài sản chung hợp nhất không phân chia, còn tài sản tăng lên nhờ kết quả

hoạt động của trường ĐHTT thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận 2.2.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh Luật Giáo dục 2005 đã trao quyền tự chủ tổ chức tuyển sinh cho trường đại học. Nhưng trên thực tế, quy chế tuyển sinh do Bộ GD&ĐT ban hành lại quy định trách nhiệm do Bộ quán xuyến hầu như toàn bộ công tác tuyển sinh.. Bắt đầu từ kỳ tuyển sinh năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo tạo quyền chủ động cho các trường nhiều hơn, cụ thể vẫn có điểm sàn với khẳng định nói trên, quy định về điểm sàn, vốn được các trường ngoài công lập cho là trở ngại lớn trong tuyển sinh của họ, sẽ được giữ nguyên. Trong Luật Giáo dục ĐH, các cơ sở giáo dục tự chủ, tự quyết và tự chịu trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh, công bố công khai chỉ tiêu đồng thời với các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. 2.2.3.2. Quản lý về chương trình đào tạo Chương trình đào tạo là một tập hợp của các hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tất cả yếu tố đầu vào dùng để hỗ trợ việc thực hiện Chương trình đào tạo và những kết quả đầu ra của quá trình thực hiện bao gồm tài năng được phát triển, kiến thức kỹ năng đạt được và năng lực tư duy được cải thiện. Bộ GD&ĐT phân cấp cho các trường tổ chức đào tạo theo chuyên ngành khi nắm bắt được nhu cầu xã hội. Bộ chỉ quản lý nhóm ngành, ngành đào tạo. 2.2.3.3 Công tác quản lý chất lượng đào tạo Quy định mục tiêu chất lượng đào tạo hiện nay đối với các trường đại học cao đẳng tư thục đều phải tự xây dựng, các trường đều phải tự đánh giá sau đó gửi cho Bộ GD&ĐT, Việc triển khai KĐCLGD ở một số trường còn mang tính hình thức, nên chất lượng của các báo cáo tự đánh giá chưa cao. Về kinh phí cho công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục cũng chưa đáp ứng yêu cầu. Một số ít trường đã chủ động dành kinh phí, nhưng còn rất hạn chế. 2.2.4. Quản lý về khoa học công nghệ của trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Hoạt động KH&CN trong Đại học nhằm góp phần giải quyết các vấn đề sau: Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao của đất nước; Đưa các thành tựu khoa học, các tiến bộ kỹ thuật phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế, xã hội; Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên, nghiên cứu viên và các cán bộ hoạt động KH&CN, từng bước hội nhập với nền KH&CN hiện đại của khu vực và thế giới; Tạo ra nguồn thu từ các hoạt động KH&CN. 2.2.5. Quản lý về hoạt động tài chính và cơ sở vật chất của trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Các trường đại học ngoài công lập áp dụng chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trường đại học cao đẳng tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải các khoản chi phí, không được nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước.Các trường tư thục có tính tự chủ cao trong lĩnh vực hoạt động tài chính, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình. Sự khác biệt cơ bản giữa tư thục với trường công lập là nguồn đầu tư xây dựng và kinh phí hoạt động. Ở đây xuất hiện một nguồn vốn là vốn góp cổ phần của các chủ đầu tư đối với đại học tư thục hoặc vốn đầu tư ban đầu của những người tổ chức lớp đối với lớp dạy nghề tư nhân, nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là học phí. Tóm lại, về cơ bản trường ĐHTT KVL hoạt động chủ động trước pháp luật và xã hội. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận 2.3.1. Các nhân tố bên trong 2.3.1.1. Mục tiêu hoạt động Mục tiêu hoạt động của tổ chức là yếu tố mang tính nền tảng của tổ chức. Mục tiêu hoạt động của các trường đại học nói chung và của trường đại học TTKVLN nói riêng được quy định bởi các chức năng, nhiệm vụ của trường, được cụ thể hóa thành những yêu cầu định lượng và định tính đối với kết quả các hoạt động của trường. 2.3.1.2. Cơ cấu tổ chức Gồm: Bộ phận lãnh đạo và định hướng, Các bộ phận (đơn vị) chức năng chuyên môn, Các bộ phận tư vấn, tham mưu, Bộ phận điều khiển. Như vậy, trong quản lý, quản trị trường đại học TTKVLN chủ thể quản lý phải coi cơ cấu tổ chức là một trong các yếu tố quan trọng phải thiết lập sao cho từ đó định ra cơ chế quản lý, quản trị để triển khai các chức năng cơ bản của quản lý, quản trị. 2.3.1.3. Cơ chế quản lý Cơ chế quản lý (hay cơ chế quản trị) của một tổ chức thể hiện cách thức mà theo đó việc quản lý, điều hành của chủ thể quản lý liên kết, điều phối các bộ phận và cá nhân để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức. 2.3.1.4. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản đảm bảo chất lượng các hoạt động. Cho nên, trong quản lý một trường ĐHTT KVLN, chủ thể quản lý phải coi nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng nhất, trong đó vị trí vai trò của người đứng đầu là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng, hiệu quả các hoạt động của trường. 2.3.1.5. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của trường ĐHTT KVLN là phương tiện và điều kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng các hoạt động của trường. Cho nên, trong quản lý trường ĐHTT KVLN, chủ thể quản lý phải quan tâm đến cơ chế quản lý cơ sở vật chất. 2.3.1.6. Môi trường hoạt động Môi trường hoạt động là một trong những yếu tố mang tính điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng các hoạt động của trường đại học. 2.3.1.7. Thông tin quản lý Một hệ thống thông tin quản lý bao gồm: Tổ chức nhân lực thông tin (con người có trách nhiệm thu thập, xử lý, lưu trữ và chuyển tải thông tin); Cơ sở vất chất thông tin (các thiết bị thông tin và phần mềm); Cơ sở dữ liệu thông tin (các cơ sở dữ liệu liên quan đến mọi hoạt động của tổ chức). Trong quản lý trường đại học TTKVLN, chủ thể quản lý phải thiết lập được hệ thống thông tin quản lý và có cơ chế quản lý hệ thống này. 2.3.1.8. Phương thức kiểm soát chất lượng Một trong những yếu tố đảm bảo chất lượng các hoạt động của tổ chức là hoạt động kiểm soát chất lượng. Phương thức kiểm soát chất lượng chủ yếu của trường đại học TTKVLN là hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động của trường, nhưng quan trọng hơn là hoạt động kiểm định chất lượng theo các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể trong chuẩn đánh giá. 2.3.2. Các nhân tố bên ngoài 2.3.2.1. Luật pháp, cơ chế chính sách phát triển giáo dục đại học 2.3.2.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học 2.3.2.3. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 2.4. Những kinh nghiệm nước ngoài về quản trị đại học tư thục không vì lợi nhuận và bài học cho Việt Nam 2.4.1. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Hoa Kỳ Hoa Kỳ là nơi có nhiều trường đại học không vì lợi nhuận với những thành tích nổi bật, một phần là nhờ truyền thống hiến tặng và những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Trường đại học không vì lợi nhuận ở Mỹ thường được khởi đầu từ nguồn quỹ hiến tặng của tư nhân hoặc của các tổ chức xã hội hay tôn giáo. Trong quá trình hoạt động, trường tiếp tục dựa vào các nguồn hiến tặng, và học phí. Nhà trường được miễn thuế, và khoản chi cho các nhà quản lý đầu tư cũng được hưởng mức thuế thu nhập thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp thông thường. 2.4.2. Thực tiễn đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận tại Malaysia Trong suốt quá trình phát triển GDĐH, Malaysia coi trọng phát triển GDĐHTT nói chung, các trường ĐHTT nói riêng. Quốc gia này có nhiều chính sách tạo ra sự đột phá phát triển các trường ĐHTT cả về số lượng và chất lượng. Theo đó, Malaysia cho phép cá nhân, các doanh nghiệp lớn, các tổ chức phi chính phủ và cá các tổ chức chính trị thành lập trường ĐHTT; miễn thuế thu nhập hoặc trợ cấp thuế đầu tư cho các ĐH nước ngoài mở chi nhánh ở Malaysia; cung cấp các khoản vay thông qua Quỹ quốc gia về GD cho SV học trường tư; cấp phép cho các trường tư đủ điều kiện được tuyển SV quốc tế và hỗ trợ các ĐHTT cung cấp dịch vụ GDĐH ở nước ngoài thông qua chương trình quốc tế hóa. 2.4.3. Bài học cho Việt Nam Chính sách của Việt Nam đối với các trường đại học tư thục vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận khác so với thông lệ của thế giới. Có những lý do liên quan tới hoàn cảnh ra đời và đặc thù của nền giáo dục đại học Việt Nam. Những quy định của Việt Nam về trường đại học tư thục không vì lợi nhuận dựa trên một cách hiểu thiếu nhất quán và xa lạ với thực tiễn quốc tế, do đó đã nảy sinh nhiều bất cập và tranh chấp. Đến nay, Việt Nam chưa hề có một trường tư thục thực sự không vì lợi nhuận nào, dù là theo cách hiểu phổ quát trên thế giới hay ngay cả nếu chỉ áp dụng định nghĩa hiện tại trong khung pháp lý của Việt Nam. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO HƯỚNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Khái quát sự phát triển trường đại học tư thục và trường đại học tư thục không vì lợi nhuận ở Việt Nam Giai đoạn từ 1988-1994 Giai đoạn 1997 - 2004 Giai đoạn từ 2005 - 2008 Giai đoạn từ 2009 đến nay 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động của đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam 3.2.1. Về qui mô số lượng trường, sinh viên Số lượng các trường ĐHTT ở Việt Nam nhìn chung tăng theo thời gian. Biểu đồ 3.1: Số lượng trường đại học qua các năm (Nguồn: Đặng Thị Minh (2014)1 và thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo) Biểu đồ 3.3: Số lượng sinh viên trường ĐHTT qua các năm (Nguồn: Đặng Thị Minh (2014)2 và thống kê của Bộ giáo dục và đào tạo) 3.2.2. Ngành, hình thức đào tạo chủ yếu Hầu hết trường ĐHTT đều định hướng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, nhân lực chất lượng cao. Các trường đa phần đều đa dạng hóa CTĐT: chính quy, tại chức, liên thông, cao học. 3.3. Thực trạng quản trị trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Thực trạng về thể chế quản trị đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận ở Việt Nam Tổ chức bộ máy quản lý của các trường ĐHTT KVLN tương đối giống nhau và có thể chia làm 3 cấp quản lý điều hành: 1 Thống kê số liệu trường đại học tư thục 2 Thống kê số liệu trường đại học tư thục 74 93 139 169 188 204 214 219 223 235 57 71 109 124 138 149 156 159 163 170 17 22 30 45 50 55 58 60 60 65 0 50 100 150 200 250 Tổng Công lập Ngoài công lập 2000- 2001 2004- 2005 2006- 2007 2008- 2009 2010- 2011 2011- 2012 2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 Series1 89464 112939 157170 151352 189531 189236 176669 227574 232367 243975 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 • Quản lý cấp cao (Cấp hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) gồm: HĐQT, Ban giám hiệu, các hội đồng... • Quản lý cấp trung (Cấp điều hành cụ thể): các trưởng, phó phòng, ban, khoa, Giám đốc các trung tâm... • Quản lý cấp thấp (Cấp điều hành chi tiết): tổ trưởng, nhóm trưởng... Hiệu trưởng trường ĐHTT KVLN được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước công nhận sau khi được bầu. Tất cả mọi hoạt động của trường đều được quyết định từ đại hội đồng cổ đông. Đại hội này bầu ra HĐQT đại diện cho nhà trường và có những quyền hạn rất lớn quyết định mọi đường hướng phát triển của trường. Hiện nay, các trường ĐHTT tuân theo quy định thành viên HĐQT phải có đại diện chính quyền địa phương, điều này chưa hợp lý vì người này có thể không hiểu về các hoạt động của nhà trường để tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng để phát triển của trường. Hội đồng trường chưa có thực quyền trong quyết định nhân sự hiệu trưởng và các vấn đề quan trọng của trường Khung khổ pháp lý của Nhà nước còn nhiều bất cập. Các trường đại học bị chi phối bởi hàng loạt quy chế, chính sách quản lý mà trong đó không ít chủ trương bất hợp lý gây khó khăn khi thực hiện. Các chính sách ưu đãi chưa đến được với trường: chưa được cấp đất sạch như trường công, vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế như doanh nghiệp đến khi có Quyết định 693/2013/QĐ-TTg thay cho Quyết định 1466/2008/QĐ-TTg nhưng các chính sách mới này vẫn chưa đi vào thực tiễn. Vì vậy việc xây dựng và phát triển loại hình trường ĐHTT, đặc biệt là trường ĐHTT KVLN là tất yếu, muốn được như vậy thì các trường cần: được trao quyền tự chủ đầy đủ; có môi trường bình đẳng để cạnh tranh lành mạnh giữa trường công và trường tư; được hưởng chính sách về thuê mướn đất đai làm trường; được hỗ trợ học phí, học bổng, cho vay tiền dài hạn cho sinh viên (công bằng giữa trường công và trường tư). 3.3.2 Thực trạng quản trị về tổ chức nhân sự trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận Giảng viên của các đại học tư thục cũng được tuyển chọn theo chuẩn của Bộ Giáo dục. Các trường đại học được khảo sát đều tuân thủ việc sử dụng giảng viên thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền của giảng viên được quy định trong Luật giáo dục đại học. Giảng viên trong các trường ĐHTT theo hướng KVLN đều được tuyển lựa từ các trường công lập, từ các sinh viên mới ra trường và những người đã về hưu nhưng có kinh nghiệm giảng dạy. Hầu hết giảng viên làm việc ở ĐHTT theo hướng KVLN đều theo phương thức hợp đồng giảng dạy, hưởng lương theo khối lượng giờ giảng, giảng viên cơ hữu chiếm một tỷ trọng rất ít, hiện tại lực lượng giảng viên trong các trường tư thục rất thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Hình 3.1: Đánh giá về quản trị chất lượng giảng viên (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Việc xây dựng và thực hiện chính sách, các chế độ cho đội ngũ cán bộ giảng viên như tiền lương, tiền thưởng, chính sách thu hút và giữ chân nhân tài còn nhiều hạn chế. 3.3.3. Thực trạng quản trị về hoạt động đào tạo và chất lượng đào tạo trường đại học tư thục theo hướng không vì lợi nhuận 3.3.3.1. Thực trạng về quản trị tuyển sinh Số liệu thống kê cho thấy, quy mô tuyển sinh của các trường cũng khác nhau. Có trường tuyển được gần đủ các ngành nhưng cũng có trường tuyển sinh ít ngành so với danh mục được phép đào tạo. Một số trường đã tập trung tuyển sinh ở trình độ đại học và định hướng không tiếp tục tuyển sinh và đào tạo ở trình độ cao đẳng 3.3.3.2. Thực trạng về quản trị nội dung chương trình đào tạo Bảng 3.4: Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của sinh viên 1 Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 4.4 2 Khối lượng kiến thức vừa phải 4.1 3 Chương trình đào tạo có ý nghĩa thực tế 3.5 4 Chương trình đào tạo có tỷ lệ lý thuyết và thực hành hợp lý 3.6 5 Lộ trình học tập phù hợp 3.8 6 Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 3.2 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Về nội dung giảng dạy, kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên cũng đánh giá ở mức khá tốt. Có thể thấy rằng các trường ĐHTT đã có nội dung giảng dạy phù hợp với nhu cầu của sinh viên và thực tiễn. 0 1 2 3 4 5 giảng viên nhiệt tình với công tác giảng dạy giảng viên có kiến thức thực tế giảng viên có trình độ chuyên môn phù hợp giảng viên có khả năng nghiên cứu khoa học giảng viên có ý thức nâng cao kiến thức chuyên môn Điểm trung bình của giảng viên Điểm trung bình của sinh viên Điểm trung bình của nhà quản lý Hình 3.2: Đánh giá của sinh viên về nội dung giảng dạy (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Bảng 3.5: Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên 1 Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 4.0 2 Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng 3.5 3 Giảng viên được tham gia xây dựng CTĐT 3.2 4 Nội dung giảng dạy phong phú, cập nhật 3.7 5 Kế hoạch đạo tạo rõ ràng, phù hợp 3.3 6 Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 3.8 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2018) Về nội dung giảng dạy, bản thân các giảng viên trực tiếp đứng lớp cũng cho rằng nội dung giảng dạy là khá phù hợp, chương trình có mục tiêu rõ ràng, nội dung giảng dạy phong phú. Hình 3.3: Đánh giá của giảng viên về nội dung giảng dạy 0 1 2 3 4 5 Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp Khối lượng kiến thức vừa phải Chương trình đào tạo có ý nghĩa thực tế Chương trình đào tạo có tỷ lệ lý thuyết và thực hành hợp lý Lộ trình học tập phù hợp Thời lượng chương trình đào tạo phù hợp 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng Giảng viên được tham gia xây dựng CTĐT Nội dung giảng dạy phong phú, cập nhật Kế hoạch đạo tạo rõ ràng, phù hợp Nội dung đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra 3.3.3.3 Thực trạng về quản lý phương pháp giảng dạy Sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trong các trường đại học ở nước ta hiện nay nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Các thiết bị giảng dạy, như máy chiếu, video... chỉ là phương tiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng giảng dạy, điều quan trọng hơn cả là sự nhận thức rằng giáo dục phải mang tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm thể hiện qua việc cải tiến về phương pháp và chương trình học vẫn chưa được chú trọng. Bảng 3.6: Đánh giá của giảng viên về quản lý phương pháp giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên 1 Thời khóa biểu được tổ chức khoa học và phù hợp 3.7 2 Kế hoạch đào tạo công khai và phổ biến cụ thể 3.2 3 Thông tin khoa học của giảng viên được cập nhật, cung cấp đầy đủ cho sinh viên 3.1 4 Sinh viên có thể linh hoạt chuyển ngành, chuyển khoa 4.2 (Nguồn: Kết quả khảo sát,2019) Hình 3.4: Đánh giá của giảng viên về phương pháp quản lý giảng dạy (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Thời khóa biểu được tổ chức khoa học và phù hợp Kế hoạch đào tạo công khai và phổ biến cụ thể Thông tin khoa học của giảng viên được cập nhật, cung cấp đầy đủ cho sinh viên Sinh viên có thể linh hoạt chuyển ngành, chuyển khoa Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy Bảng 3.7: Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy TT Tiêu chí Điểm đánh giá của giảng viên 1 Giảng viên có phương pháp giảng dạy khuyến khích sinh viên học tập 3.3 2 Giảng viên có phương pháp giảng dạy hiện đại (tương tác cao) 3.2 3 Giảng viên có khả năng sử dụng các phương tiện hiện đại (máy tính, máy chiếu, internet...) 2.9 (Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2019) Theo thông tư số 36/2014/TTLT-BGDĐT -BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên có quy định rõ giảng viên đại học phải có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại TT 03/2014/TT-BTTTT, thì nhà trường cũng như giảng viên cũng chú trọng đến việc nâng cao công nghệ thông tin và áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại vào bài giảng. Tuy nhiên, TT36 chỉ bắt buộc đối với giảng viên đại học công lập, do vậy với các trường ĐHTT chưa thật sự thực hiện một cách triệt để, mặc dù việc sử dụng máy vi tính và đưa các phương pháp giảng dạy hiện đại vào giảng dạy nhưng cũng chỉ được đánh giá ở mức khá (2,9 - 3,3). Hình 3.5: Đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy (Nguồn: Kết quả khảo sát,2019) 3.3.3.4. Thực trạng về quản trị chất lượng giáo dục đào tạo Chất lượng giáo dục đào tạo được phản ánh qua chất lượng của sinh viên mới và sinh viên tốt nghiệp hàng năm tại các trường ĐHTT theo hướng KVLN. 2.6 2.8 3 3.2 3.4 Giảng viên có phương pháp giảng dạy khuyến khích sinh viên học tập Giảng viên có phương pháp giảng dạy hiện đại (tương tác cao) Giảng viên có khả năng sử dụng các phương tiện hiện đại (máy tính, máy chiếu, internet...) Biểu đồ 3.6: Số sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp và quy mô sinh viên giai đoạn 2012-2016 (Nguồn: Phạm Thị Huyền, 2017) Quy mô đào tạo và số sinh viên tốt nghiệp những năm gần đây của các trường đại học tư thục, có xu hướng giảm xuống nhẹ; tổng số sinh viên tuyển mới không ổn định và số sinh viên tốt nghiệp có chiều hướng giảm. Quản trị chất lượng dịch vụ đào tạo cần được đánh giá dựa trên nhiều tiêu chí với góc nhìn của nhiều bên liên quan. Bảng 3.8: Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại các trường ĐHTT KVLN TT Tiêu chí Điểm đánh giá cựu sinh viên 1 Chương trình đào tạo 4,3 2 Đội ngũ giảng viên 4,2 3 Đội ngũ cán bộ phục vụ, hỗ trợ 4,0 4 Môi trường học tập, nghiên cứu 3,8 5 Cơ sở vật chất 3,7 6 Dịch vụ hỗ trợ đào tạo 3,8 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Hình 3.6: Đánh giá của cựu sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục tại các trường ĐHTTKVLN (Nguồn: Khảo sát 2019) Hình 3.7: Đánh giá của cựu sinh viên về mức độ đáp ứng công việc 0 50,000 100,000 150,000 200,000 250,000 300,000 2012 2013 2014 2015 2016 Tuyển mới Tổng Tốt nghiệp 0 1 2 3 4 5 Chương trình đào tạo Đội ngũ giảng viên Đội ngũ cán bộ phục vụ, hỗ trợ Môi trường học tập, nghiên cứu Cơ sở vật chất Dịch vụ hỗ trợ đào tạo Điểm đánh giá cựu sinh viên Điểm đánh giá cựu sinh viên (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Bảng 3.10: Đánh giá của nhà tuyển dụng vế mức độ đáp ứng của sinh viên ĐHTT theo hướng KVLN TT Tiêu chí Điểm đánh giá cựu sinh viên 1 Chuyên môn được đào tạo 3,5 2 Thái độ làm việc tốt 3,8 3 Kỹ năng làm việc tốt 3,1 4 Có kiến thức thực tế cao 3,8 5 Cầu tiến, ham học hỏi 3,2 6 Khả năng thích nghi công việc tốt 3,8 (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) Đối với các nhà tuyển dụng vẫn chưa thực sự đánh giá cao về chuyên môn đào tạo cũng như thái độ, kỹ năng làm việc của các bạn sinh viên tốt nghiệp các trường ĐHTT, Hình 3.8: Đánh giá của nhà tuyển dụng về mức độ đáp ứng của sinh viên ĐHTT theo hướng KVLN (Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019) 4.5 0 1 2 3 4 5 Dễ dàng tìm việc sau khi ra trường Kiến thức được đào tạo phù hợp với công việc hiện tại Kỹ năng được đào tạo phù hợp với công việc hiện tại Có cơ hội thăng tiến trong công việc Hài lòng với công việc hiện tại Series 1 0 1 2 3 4 Chuyên môn được đào tạo Thái độ làm việc tốt Kỹ năng làm việc tốt Có kiến thức thực tế cao Cầu tiến, ham học hỏi Khả năng thích nghi công việc tốt Biểu đồ 3.7: Kiến thức, kỹ năng cần bồi dưỡng cho sinh viên đại học NCL Đơn vị: % (Nguồn: Phạm Thị Huyền, 2018) 3.3.4. Thực trạng quản trị về hoạt động khoa học công nghệ Nhiều lãnh đạo các trường đại học ở Việt Nam nói chung và các trường ĐH TT nói riêng chưa thực sự quan tâm đầu tư cho hoạt động KH&CN và hoạt động dịch vụ KH&CN đi kèm. Các trường chưa nhận thức đúng đổi mới sáng tạo trong KH&CN là động lực cho phát triển của nhà trường và là nguồn thu của nhà trường khi đi vào tự chủ3. 3.3.5. Thực trạng quản trị tài chính và cơ sở vật chất Các trường đại học tư thục có nguồn tài chính theo quy định của Điều 64, Luật Giáo dục đại học, tuy nhiên khác với các trường công lập, các trường đại học tư thục không có nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Nguồn thu của các trường đại học tư thục chủ yếu ở các mục sau: - Học phí và lệ phí tuyển sinh; - Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; - Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; - Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; Sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi trong trường đại học tư thục, các trường đại học tư thục được khảo sát cũng đều thực hiện theo quy định tài Điều 51 của Điều lệ trường đại học như sau: - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. - Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức và hoạt động của trường. 3 (nguồn: https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/khoa-hoc-va-cong-nghe, ngày 307/2017: Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học) 6.1 34.2 50.9 28.9 43.9 42.1 3.5 0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 không cần bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Kỹ năng chuyên môn CNTT Ngoại ngữ Kỹ năng mềm Khác - Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức chi lợi tức cho các thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo quy chế tài chính nội bộ và quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế nguồn kinh phí dành cho đào tạo cho thấy: Các trường đại học tư thục hiện tại nguồn thu chủ yếu là học phí. Các khoản thu nhập từ nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ xã hội ở các trường đại học tư thục vẫn chưa chiếm tỷ trọng cao trong nguồn thu của nhà trường. Qua khảo sát phương thức góp vốn của một số trường như sau: Một số trường đại học tư thục huy động các cổ đông góp vốn ban đầu theo hai hình thức là: Cổ đông chịu rủi ro và cổ đông không chịu rủi ro. Bên cạnh đó cũng huy động vốn theo cách các cổ đông góp vốn ban đầu theo hai hình thức là: cổ đông sáng lập góp vốn và cổ đông sở hữu. Các khoản thu của các trường bao gồm thu từ phí, lệ phí; học phí chính quy; học phí không chính quy; thu tuyển sinh; thu từ trung tâm; thu học lại; thu sản xuất kinh doanh; thu ở nội trú và thu khác. Các khoản chi bao gồm chi hoạt động; chi sản xuất kinh doanh và chi khác. Tỷ lệ tổng lợi nhuận trên tổng chi của các trường ĐH tư thục đạt 143%. Cơ cấu thu chi Nhìn chung cơ cấu các khoản t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_tri_truong_dai_hoc_tu_thuc_theo_huong_k.pdf
Tài liệu liên quan