Xét riêng trong lĩnh vực hạ tầng, so với nhiều nền kinh tế mới nổi và đang
phát triển ở châu Á, Việt Nam có mức chi cho cơ sở hạ tầng khá cao. Ở Việt
Nam, kết cấu hạ tầng chủ yếu được đầu tư bởi vốn từ khu vực nhà nước. Chỉ
riêng hạ tầng cứng, nguồn vốn công hiện nay đảm nhận khoảng 2/3 vốn đầu tư
cơ sở hạ tầng (Luyện Vũ, 2019). Hạ tầng thuận lợi là một trong các nhân tố hấp
dẫn nhà đầu tư tư nhân. Ngoài ra, không thể không kể đến ảnh hưởng tích cực
của chi tiêu công mỗi khi nền kinh tế rơi vào những bất ổn, đặc biệt trong thời kỳ
suy thoái đi kèm lạm phát giai đoạn 2008-2009.
Ở chiều ngược lại, khu vực công vẫn có lúc lấn át khu vực tư nhân, nhất là
chèn lấn cơ hội đầu tư của các khu vực tư nhân thông qua rào cản đối với việc
tiếp cận cơ hội đầu tư. Nhưng khi đứng trên bình diện tổng quát, nguồn vốn công
vẫn đã hoàn thành vai trò của nó là tạo dựng nền tảng kết cấu hạ tầng ban đầu
cho hoạt động đầu tư. Những tác động bổ trợ này lớn hơn nhiều so với tác động
lấn át, nên nhìn chung chi tiêu công và đầu tư tư nhân có xu hướng biến đổi cùng
chiều với nhau.
13 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân - Nghiên cứu ở một số nền kinh tế châu Á và hàm ý chính sách đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tác động của chi
tiêu công đến đầu tư tư nhân
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở một
số nền kinh tế châu Á và Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
-----------
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN ĐẦU TƯ TƯ NHÂN
2.1. Chi tiêu công
2.1.1. Quan niệm về chi tiêu công
Trong luận án này, thuật ngữ chi tiêu công được sử dụng dựa trên quan
điểm của IMF. Đó là tất cả các khoản chi của chính phủ và chi ròng cho đầu tư
tài sản phi tài chính (như mua lại tài sản vốn cố định, cổ phiếu chiến lược, đất đai
và tài sản vô hình). Cụ thể, đó là các khoản chi tiêu của chính phủ được tài trợ
bởi ngân sách nhà nước (NSNN); gồm tất cả các khoản chi tiêu của các cấp chính
quyền từ trung ương đến địa phương để trang trải kinh phí cho các hoạt động của
chính phủ, từ việc nuôi dưỡng bộ máy khu vực công đến cung ứng hàng hóa, dịch
vụ công.
2.1.2. Vai trò của chi tiêu công
Là công cụ để thực hiện việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả; tạo
dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế - xã hội, cung ứng hàng hóa công, duy trì một
xã hội an toàn. Bổ sung vào những khoảng trống mà khu vực tư nhân không thể
đầu tư. Phân phối lại thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội. Ổn định nền kinh tế vĩ mô.
2.1.3. Đặc điểm của chi tiêu công
1- Hoạt động chi tiêu công gắn liền với bộ máy nhà nước. 2- Mang tính
chất công, nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. 3- Thực hiện theo nguyên
tắc không mang tính hoàn trả hoặc hoàn trả không trực tiếp. 4- Liên quan đến yếu
tố độ trễ chính sách, bao gồm cả độ trễ trong và độ trễ ngoài.
2.1.4. Phân loại chi tiêu công
Phân loại dựa trên cơ sở tính tương đồng của các hạng mục chi tiêu cụ thể,
hoặc mục tiêu phân loại, như lợi ích mà các khu vực trong xã hội nhận được,
chức năng chính của chính phủ, tính chất chuyển giao, tính chất kinh tế
2.2. Đầu tư tư nhân
2.2.1. Quan niệm về đầu tư tư nhân
Đầu tư tư nhân là các khoản chi của khu vực tư nhân, kể cả các tổ chức phi
lợi nhuận của tư nhân, vào việc bổ sung cho tài sản cố định trong nước (WB, 2019).
Chi tiết hơn, có thể hiểu đầu tư tư nhân là việc khu vực tư nhân mua sắm tài sản
vốn với kỳ vọng tạo ra một khoản thu nhập, giá trị lớn hơn trong tương lai.
2.2.2. Các nhân tố tác động đến đầu tư tư nhân
Lãi suất: Khi lãi suất tăng lên, chi phí vay vốn sẽ trở nên đắt đỏ hơn khiến
các nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc vay mượn, từ đó hạn chế đầu tư.
Nguồn tài chính của các khu vực kinh tế khác:
- Chi tiêu công: Chi tiêu công là một nhân tố đặc biệt khi vừa có thể hỗ trợ
vừa có thể lấn át hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): có hai xu hướng: FDI có hiệu ứng
tràn theo hướng tích cực hoặc tiêu cực đến đầu tư tư nhân.
Tín dụng cho đầu tư tư nhân: Sự khan hiếm trong nguồn tài trợ vốn được
nhìn nhận là một trong các yếu tố cản trở hoạt động đầu tư tư nhân. Do vậy,
nguồn tài chính càng dồi dào thì việc cung ứng vốn cho hoạt động đầu tư càng
diễn ra dễ dàng.
Tăng trưởng kinh tế: Kinh tế tăng trưởng, thu nhập người dân cao hơn sẽ
kéo theo nhu cầu tiêu thụ hàng hóa gia tăng, kích thích các nhà đầu tư mở rộng
sản xuất; đòi hỏi các nhà đầu tư phải cung ứng vốn nhiều hơn cho nền kinh tế.
Một số nhân tố vĩ mô khác: Lạm phát. Nguồn nhân lực. Độ mở thương mại.
Sự ổn định chính trị.
2.3. Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân
2.3.1. Hiệu ứng lấn át đầu tư
Hiệu ứng lấn át đầu tư tư nhân được dùng để phản ánh hiện tượng xảy ra
khi chính phủ gia tăng can thiệp vào thị trường bằng những khoản chi tiêu của
mình làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đầu tư của khu vực tư nhân.
Trong các trường phái kinh tế, trường phái Keynes nghiên cứu lấn át đầu
tư trong nền kinh tế đóng và mở. Trường phái tân cổ điển: trong ngắn và dài hạn.
Cách thức diễn ra hiệu ứng lấn át đầu tư gồm 2 loại: một là tác động trực
tiếp và gián tiếp, hai là tác động thông qua việc tiếp cận nguồn lực sản xuất.
2.3.2. Hiệu ứng bổ trợ đầu tư
Chi tiêu công có thể ảnh hưởng cùng chiều đến đầu tư tư nhân; nghĩa là
mỗi sự gia tăng của chi tiêu công sẽ kéo theo sự gia tăng của đầu tư tư nhân; hiện
tượng này gọi là tác động bổ trợ.
2.4. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến
đầu tư tư nhân
2.4.1. Hiệu ứng lấn át đầu tư
Nhiều tác giả đã phát hiện hiện tượng lấn át đầu tư tư nhân từ các khoản
chi tiêu công (Argimon và cộng sự, 1997; Furceri và Sousa, 2011) bằng nhiều
mô hình hồi quy khác nhau. Furceri và Sousa (2011) thống kê ra số liệu cụ thể
rằng mỗi sự tăng lên của chi tiêu chính phủ tương ứng với 1% GDP thực sẽ gây
giảm lần lượt 1,2% và 0,6% chi tiêu dùng và chi đầu tư của khu vực tư nhân. Tác
động tích lũy sau 4 năm còn lớn hơn khi khu vực tư nhân sẽ giảm chi tiêu dùng
1,9% và chi đầu tư 1,8%. Nói cách khác, thời gian càng kéo dài, mức độ lấn át
đầu tư tư nhân càng nhiều. Đây cũng là quan điểm của Argimon và cộng sự
(1997) dù có sự thay đổi về phương pháp nghiên cứu.
2.4.2. Hiệu ứng bổ trợ đầu tư
Một số tác giả lại khẳng định nguồn vốn công sẽ bổ trợ cho hoạt động kinh
doanh của tư nhân. Cụ thể, chính phủ rót vốn vào các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản,
y tế công cộng, giáo dục và cơ sở hạ tầng để tạo dựng nền tảng hạ tầng về kinh
tế, kỹ thuật và xã hội. Từ góc độ vi mô, hoạt động này giúp giảm chi phí đầu tư
ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút vốn tư nhân. Ở khía cạnh vĩ mô,
chúng giúp đem lại sự tăng trưởng dài hạn của sản lượng tiềm năng, khiến các
nhà đầu tư lạc quan hơn vào triển vọng phát triển và tiếp tục đổ vốn vào
(Aschauer, 1989; Keynes, 1936). Lý thuyết này nhận được sự ủng hộ của khá
nhiều nghiên cứu thực nghiệm như Ghura và Goodwin (2000), Blanchard và
Perotti (2002), Erden và Holcombe (2005), Gjini và Kukeli (2012).
Tuy nhiên, không phải nghiên cứu nào cũng cho ra chiều tác động duy nhất
của chi tiêu chính phủ đến khu vực tư nhân. Ảnh hưởng của chi tiêu công đến
đầu tư tư nhân tùy từng bối cảnh kinh tế, trình độ phát triển sẽ có sự khác biệt.
Furceri và Sousa (2011) nhận thấy chi tiêu chính phủ tác động tích cực lên chi
tiêu và đầu tư tư nhân chỉ ở khu vực Trung Đông, còn lại các châu lục khác như
châu Phi, châu Á, châu Âu, Bắc Mĩ, Nam Mĩ và Tây Ấn đều xảy ra ảnh hưởng
tiêu cực lên khu vực tư nhân. Thay đổi góc nhìn theo trình độ phát triển, hiện
tượng lấn át đầu tư được bắt gặp ở cả nhóm OECD lẫn các nước đang phát triển.
Trong bối cảnh Việt Nam, các tác giả cũng tìm thấy 2 chiều tác động của
chi tiêu công lên đầu tư tư nhân, tuy nhiên về mức độ thì hiệu ứng hỗ trợ có phần
vượt trội hơn hiệu ứng lấn át. Đào Thị Bích Thủy (2014) tìm thấy hiệu ứng bổ
trợ được thể hiện ở tác động thúc đẩy của chi tiêu chính phủ lên năng suất trong
khu vực tư nhân; trong khi tác động lấn át xảy ra do thuế (dùng để tài trợ chi tiêu
chính phủ) tăng, làm cho đầu tư giảm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính tích cực
chiếm ưu thế hơn so với tác động lấn át đến đầu tư tư nhân. Nói một cách khác,
không thể khẳng định chắc chắn rằng chi tiêu của khu vực công sẽ gây ngoại ứng
tiêu cực lên đầu tư của khu vực tư nhân. Su và Bui (2016) sử dụng mô hình GMM
để phân tích dữ liệu bảng của các địa phương ở Việt Nam và cũng khẳng định 2
chiều này nhưng vẫn theo hướng bổ trợ đầu tư.
2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân
Việc phân tích tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân đã được rất
nhiều nghiên cứu thực hiện trước đây. Trong đó, khi bàn đến hiệu ứng lấn át đầu
tư, nhiều nghiên cứu nước ngoài đánh giá trực tiếp quan hệ giữa đầu tư tư nhân
và chi tiêu công bằng cách xem giá trị đầu tư tư nhân như một biến phụ thuộc
hoặc lồng ghép vào mô hình tăng trưởng kinh tế. Các tác giả Việt Nam thì thường
xem xét tác động lấn át trong mô hình tăng trưởng, hoặc hệ phương trình đánh
giá tác động của chính sách và các cú sốc đến từng biến số kinh tế. Việc phân
tách thành các mô hình riêng biệt để xem xét cụ thể từng tác động chưa được các
nhà nghiên cứu trong nước thực hiện, trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Đây
cũng là điểm mà bản thân tác giả có thể khai thác. Tác giả sẽ tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm về riêng hiệu ứng lấn át đầu tư ở Việt Nam.
Ngoài ra, các nghiên cứu nổi bật hiện nay tại Việt Nam thường xoay quanh
nguồn dữ liệu chuỗi thời gian. Nếu có dùng dữ liệu bảng thì chỉ trong dữ liệu cấp
tỉnh (Su và Bui, 2016). Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy, khi nguồn dữ
liệu và phương pháp thay đổi, đánh giá có thể sẽ khác nhau. Do vậy, thay vì dùng
số liệu chuỗi thời gian, tác giả sử dụng dữ liệu bảng của 14 nền kinh tế mới nổi
và đang phát triển khu vực châu Á, sau đó phân tích mối liên hệ với Việt Nam,
với kỳ vọng sẽ phát hiện những kết quả mới về vấn đề nghiên cứu.
Trong phạm vi hiểu biết của tác giả, phương pháp 3SLS đến nay chưa được
sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư
nhân nói chung; đối tượng nghiên cứu có liên quan đến Việt Nam nói riêng. Điều
này sẽ tạo nên sự khác biệt của nghiên cứu này so với các nghiên cứu đã có.
Bên cạnh đó, nhiều nhà kinh tế nhận định rằng, yếu tố thể chế có vai trò
khá quan trọng trong hoạt động kinh tế. Hiệu ứng lấn át đầu tư có thể xảy ra trong
các giai đoạn, khu vực có nền thể chế kém phát triển; giảm dần và chuyển thành
kích thích khi thể chế có chiều hướng tốt hơn lên (Everhart và Sumlinski, 2001).
Thậm chí, chi tiêu chính phủ có thể bị đảo chiều bởi tham nhũng (Mauro, 1998).
Để góp phần đánh giá một cách toàn diện hiệu ứng lấn át đầu tư, tác giả đưa thêm
biến “Thể chế” vào mô hình. Đây cũng là biến chưa xuất hiện trong các nghiên
cứu về hiệu ứng lấn át đầu tư tại Việt Nam - theo phạm vi kiến thức của tác giả,
trừ nghiên cứu mới nhất của Su và Bui (2017) sử dụng chỉ số tương tự là Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Mô hình nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của luận án bao gồm phương trình nhằm xác định tác
động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân (phương trình 1) và phương trình các
nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công (phương trình 2).
priit = α0 + α1pgexit + α2pfdiit + α3pcreit + α4ririt + α5git + α6infit + α7labit +
α8sch1it + α9ptra1it + α10polit + uit (1)
pgexit = β0 + β1pgrevit + β2lgdpr2it + β3ygap2it + β4age2it + β5inf2it + β6effe2it
+ β7cor2it + vit (2)
Trong đó: i: là quốc gia thứ i, i = 1-14 t: là năm t, t = 2000-2018
α, β: tham số ước lượng của mô hình u, v: phần dư của mô hình
Bảng 0.1. Giới thiệu các biến nghiên cứu trong mô hình
Ký hiệu Tên gọi Ký hiệu Tên gọi
pri Đầu tư tư nhân ptra Độ mở thương mại
pgex Chi tiêu công pol Sự ổn định chính trị
pfdi Vốn FDI pgrev Thu ngân sách
pcre Tín dụng tư nhân lgdpr Quy mô GDP
rir Lãi suất ygap Khoảng cách sản lượng
g Tốc độ tăng trưởng kinh tế age Dân số phụ thuộc
inf Lạm phát effe Hiệu quả của chính phủ
lab Quy mô lao động cor Mức độ kiểm soát tham nhũng
sch Vốn nhân lực ptra Độ mở thương mại
Nguồn: Tác giả thực hiện dựa trên tổng quan nghiên cứu
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu của phương trình tác động của chi tiêu công đến
đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H1: Chi tiêu công bổ trợ hoặc lấn át đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H2: Vốn FDI đồng biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H3: Tín dụng tư nhân đồng biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H4: Lãi suất nghịch biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H5: Tăng trưởng kinh tế đồng biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H6: Lạm phát nghịch biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H7: Nguồn nhân lực đồng biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H8: Độ mở thương mại đồng biến với đầu tư tư nhân
- Giả thuyết H9: Sự ổn định chính trị đồng biến với đầu tư tư nhân
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu của phương trình chi tiêu công
- Giả thuyết H10: Thu ngân sách đồng biến với chi tiêu công
- Giả thuyết H11: Quy mô và khoảng cách sản lượng đồng biến với chi tiêu công.
- Giả thuyết H12: Dân số phụ thuộc đồng biến với chi tiêu công.
- Giả thuyết H13: Lạm phát đồng biến với chi tiêu công.
- Giả thuyết H14: Thể chế nghịch biến với chi tiêu công.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Trong nghiên cứu này, việc ước lượng mô hình trên được thực hiện bằng
mô hình hồi quy 3 giai đoạn (3SLS - Three-Stage Least Squares). Phương pháp
định lượng 3SLS sẽ được sử dụng để giải quyết một phần mục tiêu nghiên cứu
của đề tài này, tập trung vào câu hỏi nghiên cứu thứ 2 về tác động của chi tiêu
công đến đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ở châu
Á. Phương pháp này được thực hiện bằng phần mềm Stata.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp phân tích định tính được dùng để xem xét hoạt động chi tiêu
công và đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á; phân tích một số đặc điểm
về hoạt động chi tiêu công và đầu tư tư nhân, tác động của chi tiêu công lên đầu
tư tư nhân tại Việt Nam. Các phương pháp chủ yếu của phân tích định tính được
sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp theo dõi quá trình, suy luận mô tả
và phân tích tình huống.
3.4. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thông tin về một số nền kinh tế mới nổi và đang phát
triển châu Á, gồm: Việt Nam, Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Thái Lan, Trung Quốc, Mông Cổ, Ấn Độ, Sri Lanka, Bangladesh,
Pakistan. Như vậy, đây là dữ liệu bảng từ 14 nước, trong 19 năm (2000-2018),
tạo thành 266 quan sát. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo
của các tổ chức quốc tế như WB, IMF Về phần Việt Nam, các dữ liệu được lấy
từ các báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TƯ NHÂN Ở MỘT SỐ NỀN KINH TẾ CHÂU Á VÀ VIỆT NAM
4.1. Tình hình chi tiêu công và đầu tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á
4.1.1. Tình hình chi tiêu công
Tình hình chi tiêu công/GDP ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển
khu vực châu Á giai đoạn 2000-2018 được thể hiện ở hình sau:
Hình 0.1. Tỷ lệ chi tiêu công/GDP của một số nước châu Á
Nguồn: Dữ liệu của IMF
Tình hình chung của nhiều quốc gia là chi tiêu công có sự gia tăng vào năm
2008-2009. Đây là thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn. Một số nước thậm chí phải đối mặt với tình trạng suy thoái
đi kèm lạm phát. Chính phủ nhiều quốc gia đã phải tiến hành một loạt các biện
pháp hỗ trợ, khắc phục đà suy thoái và ngăn chặn lạm phát. Việt Nam, Lào,
Campuchia, Myanmar, Thái Lan không nằm ngoài xu hướng này.
4.1.2. Tình hình đầu tư tư nhân
Nhìn chung, đa phần khu vực tư nhân nhiều nước đang phát triển châu Á
là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ
5
10
15
20
25
30
35
40
45%
Việt Nam Bangladesh Trung Quốc Indonesia Ấn Độ
Campuchia Lào Sri Lanka Myanmar Mông Cổ
Malaysia Pakistan Philippines Thái Lan
và siêu nhỏ. Vấn đề chính của các doanh nghiệp này lại xoay quanh sự hạn chế
về vốn và công nghệ nên họ phải đối mặt với điểm yếu cơ bản về khả năng cạnh
tranh. Lợi thế lao động giá rẻ cũng dần dần giảm đi khi nhiều doanh nghiệp bắt
đầu có những đòi hỏi khắt khe hơn về trình độ chuyên môn, tay nghề của người
lao động. Ngoài ra, một số quốc gia dành những ưu ái cho doanh nghiệp nhà nước
cũng khiến khu vực tư nhân gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình hoạt động.
Hình 0.2. Tỷ lệ đầu tư tư nhân/GDP của một số nước châu Á (%)
Nguồn: WDI, Ngân hàng thế giới
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến đầu
tư tư nhân ở một số nền kinh tế châu Á
4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 0.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Biến Số quan
sát
Đơn vị
tính
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
pri 252 9.81 2.15 4.69 15.06
pgex 252 % 21.60 5.81 11.41 40.52
pfdi 252 % 3.52 5.25 -37.15 43.91
pgrev 252 % 18.17 5.40 8.49 33.92
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50% Việt Nam
Bangladesh
Trung Quốc
Indonesia
Ấn Độ
Campuchia
Lào
Sri Lanka
Myanmar
Mông Cổ
Malaysia
Pakistan
Philippines
Thái Lan
Biến Số quan
sát
Đơn vị
tính
Giá trị
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
g 252 % 6.43 2.74 -1.55 17.29
lgdpr 252 11.72 1.92 8.18 16.20
ygap 252 % 0.35 5.21 -14.00 39.97
rir 252 % 3.94 5.00 -18.73 27.40
pcre 244 % 53.48 41.87 3.12 161.14
inf 252 % 6.17 6.32 -1.71 57.07
lab 252 8.02 1.72 4.55 11.28
sch 252 năm 6.75 2.20 3.10 11.00
age 252 % 54.75 10.98 35.59 88.49
ptra 252 % 81.28 49.08 0.17 220.41
pol 252 % 29.38 21.33 0.47 88.36
effe 252 % 43.06 20.01 2.39 85.85
cor 252 % 31.05 17.04 0.47 68.69
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số
Ở phương trình 1 mô tả tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân, nhìn
chung, mối quan hệ của các biến số trong mô hình với đầu tư tư nhân đều có ý
nghĩa thống kê, trừ biến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chỉ 5 biến số có
mức độ tương quan diễn ra theo đúng như kỳ vọng đã xây dựng ở phần giả thuyết
nghiên cứu. Cụ thể, biến số quan trọng nhất là chi tiêu công có ảnh hưởng tích
cực đến chi đầu tư tư nhân. Dấu của các yếu tố liên quan đến tín dụng tư nhân,
lãi suất, lạm phát và nguồn nhân lực cũng diễn biến giống như kỳ vọng.
Ở phương trình 2 mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu công thì mối
quan hệ giữa các biến số với biến phụ thuộc là Chi tiêu công cũng được đảm bảo
ý nghĩa thống kê ở hầu hết các giá trị. Giữa các biến thành phần được dự đoán
không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến khi mức độ tương quan giữa chúng khá
thấp. Việc tạm thời không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến ở cả 2 phương trình
- tính đến bước này - sẽ giúp mô hình có thể tránh những sai sót, giúp tăng độ tin
cậy và độ chính xác của kết quả hồi quy.
4.2.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến đầu
tư tư nhân
Hệ phương trình được kiểm định và khắc phục một số khuyết tật, kết quả kiểm
định F cho giá trị p-value là 0,000 < α = 1%, chứng tỏ mô hình có ý nghĩa thống kê
khi giải thích tác động của các biến độc lập lên đầu tư tư nhân và chi tiêu công.
Kết quả hồi quy mô hình OLS và 2SLS được đưa vào để tham chiếu thêm.
Bảng 0.3. Kết quả hồi quy phương trình 2
Biến phụ thuộc 3SLS OLS 2SLS
pgex (b/se) (b/se) (b/se)
pgrev 0.9399*** 0.9406*** 0.9406***
(0.040) (0.040) (0.040)
lgdpr 0.2043* 0.1714 0.1714
(0.117) (0.119) (0.119)
ygap -0.0147 0.0026 0.0026
(0.032) (0.033) (0.033)
age 0.0785*** 0.077*** 0.077***
(0.020) (0.021) (0.021)
inf 0.0337 0.0289 0.0289
(0.028) (0.028) (0.028)
effe -0.0967*** -0.1036*** -0.1036***
(0.028) (0.021) (0.021)
cor 0.1519*** 0.1585*** 0.1585***
(0.022) (0.022) (0.022)
Constant -2.9272 -2.3891 -2.3891
(2.336) (2.384) (2.384)
Số quan sát 266 266 266
F-test (p-value) 0.000 0.000 0.000
R-squared 0.7922 0.7924 0.7924
Ghi chú: * p < 0.1, ** p < 0.05, *** p < 0.01
Dấu trong ngoặc là giá trị se (standard error)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 0.4. Kết quả hồi quy phương trình 1
Biến phụ thuộc 3SLS OLS 2SLS
pri (b/se) (b/se) (b/se)
pgex 0.0397*** 0.0195*** 0.0197*
(0.0115) (0.0093) (0.0118)
pfdi 0.0236*** 0.0294*** 0.0294***
(0.0075) (0.0089) (0.0090)
pcre 0.0123*** 0.0125*** 0.0125***
(0.0016) (0.0016) (0.0016)
Biến phụ thuộc 3SLS OLS 2SLS
rir -0.0084 -0.0072 -0.0073
(0.0092) (0.0096) (0.0098)
g -0.0138 -0.0136 -0.0135
(0.0160) (0.0166) (0.0167)
inf -0.0315*** -0.0304*** -0.0305***
(0.0071) (0.0072) (0.0073)
lab 0.8856*** 0.9023*** 0.9021***
(0.0386) (0.0393) (0.0400)
sch 0.2824*** 0.2975*** 0.2974***
(0.0214) (0.0213) (0.0217)
ptra -0.0106*** -0.0098*** -0.0098***
(0.0013) (0.0013) (0.0013)
pol -0.0072** -0.0063** -0.0064**
(0.0030) (0.0031) (0.0032)
Constant 0.5916 0.6587 0.6583
(0.3991) (0.4101) (0.4104)
Số quan sát 266 266 266
F-test (p-value) 0.000 0.000 0.000
R-squared 0.9205 0.9206 0.9206
Ghi chú: * p < 0.1, ** p < 0.05, *** p < 0.01
Nguồn: Tính toán của tác giả
Theo kết quả hồi quy, biến số quan trọng nhất của phương trình là Chi tiêu
công (biến pgex) diễn ra theo đúng kỳ vọng khi hệ số ước lượng có giá trị p-value
= 0,000 < α = 5%, giả thuyết H1 được chấp nhận, nên có thể khẳng định quan hệ
cùng chiều của biến số này lên biến phụ thuộc Đầu tư tư nhân. Kết luận này một
lần nữa khẳng định hiệu ứng bổ trợ của hoạt động chi tiêu công lên đầu tư tư nhân
như nhiều nghiên cứu trước đó về các nước đang phát triển khu vực châu Á
(Greene và Villanueva, 1991; Furceri và Sousa, 2011; Erden và Holcombe, 2005;
Gjini và Kukeli, 2012; Đào Thị Bích Thủy, 2014); cũng như kết quả xem xét sơ
bộ xu hướng chung của cả 14 nước trong mẫu quan sát. Đồng thời, hầu như các
giả thuyết còn lại đều diễn biến như kỳ vọng ban đầu; chỉ trừ biến Tăng trưởng
kinh tế, biến Độ mở thương mại và biến Sự ổn định chính trị là trái chiều. Trong
số biến thỏa mãn kỳ vọng, chỉ có 4/6 biến là có ý nghĩa thống kê bao gồm Vốn
FDI, Tín dụng tư nhân, Lạm phát và Nguồn nhân lực.
4.3. Tình hình chi tiêu công và đầu tư tư nhân ở Việt Nam
4.3.1. Chi tiêu công ở Việt Nam
Hình 0.3. Tình hình chi tiêu công của Việt Nam
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách qua các năm, Bộ Tài chính
Tổng chi ngân sách xét về số tuyệt đối đã tăng lên qua các năm, bắt đầu từ
130.8 nghìn tỷ đồng năm 2001. Đến 2017, chi tiêu đã thấp hơn hẳn so với cùng kỳ
năm trước dù có cao hơn dự toán. Tuy nhiên, mức chi của chính phủ so với tổng
GDP vẫn rất cao so với nhiều nước khác, khoảng 27,9% năm 2018 so với mức
bình quân 23% của mẫu quan sát; chỉ thấp hơn Trung Quốc (32,8%), Mông Cổ
(34,4%), xấp xỉ Ấn Độ (27,5%); còn lại các nước khác đều có tỷ lệ dưới 24% GDP.
Xét về tỷ trọng, cơ cấu chi ngân sách gần như không có sự thay đổi khi chi
thường xuyên vẫn chiếm áp đảo, hầu như các năm đều trên 50%. Trong chi
thường xuyên, gánh nặng chủ yếu đến từ chi trả lương (kể cả lương hưu) và quản
lý hành chính, chiếm khoảng 30% tổng chi ngân sách, tương ứng hơn ½ tổng chi
thường xuyên. Một vấn đề nữa là khoản chi cho các tổ chức quần chúng công.
Trong khi đó, được xem là phần tài trợ chính cho cơ sở hạ tầng cơ bản
nhưng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lại khá khiêm tốn. Năm 2001, chi đầu tư phát
triển chiếm 30.8% tổng chi ngân sách, cao nhất trong cả giai đoạn 2000-2017.
Sau đó, con số tỷ trọng cứ giảm dần. Sự sụt giảm này có liên quan đến việc tái
cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ lệ đầu tư từ NSNN. Năng lực chi tiêu
bị giới hạn cộng với bất ổn quanh tính hiệu quả của khoản mục chi tiêu này sẽ
khó lòng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, việc vay mượn là khó thể
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
%
Nghìn tỷ đồng
Tổng chi ngân sách (nghìn tỷ đồng) Tốc độ tăng chi ngân sách (%)
tránh khỏi. Hơn nữa, nếu toàn bộ khoản vay không dùng để bù đắp bội chi mà
chuyển vào chi đầu tư phát triển thì tình hình chênh lệch về cơ cấu chi có thể cải
thiện được một phần, tuy vẫn còn rất thấp so với nhu cầu phát triển của quốc gia.
4.3.2. Đầu tư tư nhân ở Việt Nam
Hình 0.4. Vốn và cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam qua các năm
Kinh tế tư nhân đã thể hiện sự ảnh hưởng trong việc góp phần phát triển
kinh tế xã hội, thúc đẩy thành lập hệ sinh thái doanh nghiệp, giải quyết việc làm
Nhìn về con số tổng, các giá trị vốn và GDP của khu vực tư nhân là khá tốt
khi luôn dẫn đầu nền kinh tế. Tuy nhiên, khi phân tích giá trị chi tiết thì tình hình
lại không khả quan như vậy. (1)- quy mô của doanh nghiệp còn chưa lớn. (2)-
năng suất lao động khu vực ngoài quốc doanh lại có chiều hướng khá ảm đạm.
(3)- khó khăn trong tiếp cận vốn. (4)- trình độ công nghệ còn thấp. Ngoài ra, chi
phí kinh doanh như tiền lương, chi phí vận tải, áp lực về chi phí vốn, rào cản gia
nhập thị trường gây không ít khó khăn cho dòng vốn tư nhân này.
4.3.3. Tác động của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân ở Việt Nam
Xét sơ bộ trường hợp Việt Nam, chi tiêu công tác động cùng chiều đến đầu
tư tư nhân; nhưng khi chi tiêu công vượt quá 30% GDP thì bắt đầu có những ảnh
hưởng cản trở đầu tư tư nhân. Thực tế, con số trên chỉ tồn tại trong một số năm
khi nền kinh tế đi xuống, lạm phát tăng cao như giai đoạn 2009-2010, 2013. Do
đó xét xu hướng chung, chi tiêu công vẫn tác động tích cực đến đầu tư tư nhân.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
-
100
200
300
400
500
600
700
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nghìn tỷ đồng
Vốn nhà nước Vốn ngoài nhà nước
Vốn FDI %GDP Khu vực nhà nước
%GDP Kinh tế ngoài Nhà nước %GDP Khu vực FDI
Hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_chi_tieu_cong_den_dau_tu_tu_nha.pdf