Trên thế giới
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu
được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác
với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn
mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở
rộng thị trường”. Tầm quan trọng tăng nhanh của FDI là nhờ nhận thức về
những đóng góp to lớn của FDI vào phát triển kinh tế, cung cấp cho các
nước chủ nhà về vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý hiện đại. FDI chịu
ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong nước chủ nhà cũng như nước đầu
tư. Với nước chủ nhà, các yếu tố hấp dẫn FDI là nguồn tài nguyên thiên
nhiên như khoáng sản hay giá lao động rẻ mạt cũng có vai trò quan trọng
không kém, đặc biệt khi áp dụng chính sách thay thế nhập khẩu là một cơ
hội lớn cho các nhà đầu tư.
Một số lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể kể đến như sau:
Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Lý thuyết này cho rằng luồng vốn
đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến
khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư,
cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của
thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư.
(i) Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: một công ty dự định
tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu
(Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O); (2) Lợi thế về khu vực
(Locational advantages - viết tắt là lợi thế L) và (3) Lợi thế về nội hoá
(Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I).10
(ii) Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment
Development Path - IDP): gồm 5 giai đoạn: (1) lợi thế L của một nước ít
hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể do hạn chế của thị trường trong
nước; (2) luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các
nhà đầu tư; (3) luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu
tăng; (4) lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công
nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử
dụng nhiều vốn; (5) luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối
lượng tương tự nhau.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lfare” đã xem xét mối quan hệ giữa FDI
và phúc lợi xã hội nói chung, trong đó chỉ ra rằng FDI làm tăng bất bình
đẳng, mang lại lợi ích cho người giàu nhiều hơn người nghèo. Trong
nghiên cứu “Rising Income Inequality: Technology, or Trade and
Financial Globalization?” của Jaumotte, F., S. Lall, and C. Papageorgiou
(2008) cũng thu được kết quả FDI làm tăng bất bình đẳng thu nhập.
c) FDI và vấn đề môi trường
Hầu hết các nghiên cứu về mối liên hệ giữa FDI và vấn đề môi
trường đề chỉ ra FDI có tác động tiêu cực tới môi trường của nước nhận
đầu tư, làm tăng lượng phát thải CO2, gia tăng ô nhiễm nguồn nước, v.v.
Một số nghiên cứu có thể kể đế như nghiên cứu của tác giả Theodore H.
Moran (2011) trong “Foreign Direct Investment and Development:
Launching a Second Generation of Policy Research”, tác giả Jiajia Zheng
& Pengfei Sheng (2017) trong cuốn “The Impact of Foreign Direct
Investment (FDI) on the Environment: Market Perspectives and Evidence
from China” và tác giả Mohammad S.A, Fatemeh Z., Reza S., Nader H. &
Marjan D. (2013) trong nghiên cứu “The impact of FDI on environmental
resources in selected countries”.
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước
a) FDI và vấn đề kinh tế
Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, năng lực sản xuất, nguồn
thu ngân sách và cân đối vĩ mô được phân tích trong “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam. Lý luận và thực tiễn” của Phùng Xuân Nhạ
(2013), trong nghiên cứu “Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng
sự. Tác động của FDI đối với nền kinh tế còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố khác nhau, ví dụ như tác giả Nick J. Freeman (2002) trong nghiên cứu
“Foreign Direct Investment in Vietnam: An Overview” cũng chỉ ra ảnh
7
hưởng của chính sách tới tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế;
trong nghiên cứu “Foreign direct investment and economic growth in
Vietnam” của Anwar, S. & Phi Lan, N. (2010) chỉ ra yếu tố khác là các
nguồn lực như giáo dục, đào tạo, thị trường tài chính, v.v. Bên cạnh tác
động tích cực, tác giả Trần Phiên (2012) trong nghiên cứu “Mặt trái của
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam” đã nêu lên những mặt trái của FDI đối với nước nhận đầu tư xét ở
khía cạnh kinh tế.
b) FDI và vấn đề xã hội
Báo cáo “Viet Nam Industrial Investment Report 2011:
Understanding the impact of Foreign Direct Investment on industrial
development” của Bộ KHĐT chỉ ra tác động tích cực của FDI tới thị
trường lao động Việt Nam như tạo ra nhiều việc làm hơn, tuy nhiên không
có tác động đáng kể tới việc nâng cao kỹ năng và trình độ lao động. “Báo
cáo diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thường niên 2016” của Ngân hàng
Thế giới đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong việc thúc đẩy
hiệu ứng lan tỏa về công nghệ, năng suất lao động của các doanh nghiệp
FDI, đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục. Tác giả John Mc. &
Myunghwan Y. (2016) trong nghiên cứu “FDI and inequality in Vietnam:
An approach with census data” thì cho rằng việc gia tăng nguồn vốn FDI ở
một tỉnh có liên quan tới sự giảm nhẹ điều kiện sống của các hộ gia đình
nếu họ không có thành viên nào làm việc cho các doanh nghiệp nước
ngoài; Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra ảnh hưởng có tính lan tỏa của FDI
tới các khía cạnh xã hội như giáo dục, trình độ công nghệ, trình độ lao
động, v.v..
c) FDI và vấn đề môi trường
Trong nghiên cứu “Impacts of FDI on Sustainable Development
Objectives of Vietnam in International Economic Integration” của Doan
Tranh, & Thoa N.T (2016) đã chỉ ra một số ảnh hưởng tích cực của các dự
án FDI vào Việt Nam đối với vấn đề môi trường như việc đầu tư vào lĩnh
8
vực cấp nước và xử lý chất thải. Tuy nhiên số lượng dự án đầu tư vào các
lĩnh vực thân thiện với môi trường không nhiều - chỉ chiếm khoảng 0,2%
tổng số dự án. Trong khi đó, Việt Nam đối mặt với các tác động tiêu cực
tới môi trường của các dự án FDI. Ngày càng nhiều dự án FDI bị phát hiện
gây ô nhiễm môi trường ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam,
những dự án này gây ô nhiễm nước, không khí, hủy hoại đa dạng sinh học,
làm biến dạng môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc
sống và sức khỏe con người.
1.2 Những vấn đề thuộc đề tài Luận án chưa được các công trình
đã công bố nghiên cứu giải quyết (khoảng trống nghiên cứu)
FDI không còn là chủ đề mới và đã được nghiên cứu rất nhiều từ các
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích từng yếu tố đơn lẻ như là: tác động của FDI tới vấn đề phát triển
kinh tế, ảnh hưởng của FDI tới thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, vấn
đề lao động và việc làm, yếu tố công nghệ, mối quan hệ giữa FDI và vấn
đề lao động. Do đó, chưa có nghiên cứu nào thực sự đưa ra được khái
niệm, khung lý thuyết và quy trình đầy đủ và toàn diện về FDI theo định
hướng phát triển bền vững; cũng chưa có nghiên cứu nào đề xuất được bộ
tiêu chí đánh giá FDI theo định hướng PTBV tại Việt Nam; cũng chưa có
nghiên cứu nào thực sự đánh giá thực trạng FDI tại Việt Nam trên quan
điểm phát triển bền vững, để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp.
1.3 Những vấn đề trọng tâm Luận án sẽ tập trung nghiên cứu
giải quyết
Luận án sẽ tập trung làm rõ khung lý thuyết về thu hút FDI theo định
hướng PTBV, từ đó đưa ra định nghĩa và hướng tiếp cận thu hút FDI theo
định hướng PTBV phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam
từ các khía cạnh PTBV, Luận án phân tích các hạn chế, nguyên nhân và
sau đó đề xuất phương hướng và giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng
thu hút FDI trong thời kỳ tới.
9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1 Quan niệm về thu hút FDI
2.1.1 Trên thế giới
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu
được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác
với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tư còn
mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý doanh nghiệp và mở
rộng thị trường”. Tầm quan trọng tăng nhanh của FDI là nhờ nhận thức về
những đóng góp to lớn của FDI vào phát triển kinh tế, cung cấp cho các
nước chủ nhà về vốn, công nghệ, và kỹ năng quản lý hiện đại. FDI chịu
ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong nước chủ nhà cũng như nước đầu
tư. Với nước chủ nhà, các yếu tố hấp dẫn FDI là nguồn tài nguyên thiên
nhiên như khoáng sản hay giá lao động rẻ mạt cũng có vai trò quan trọng
không kém, đặc biệt khi áp dụng chính sách thay thế nhập khẩu là một cơ
hội lớn cho các nhà đầu tư.
Một số lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể kể đến như sau:
Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Lý thuyết này cho rằng luồng vốn
đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến
khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư,
cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của
thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư.
(i) Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI: một công ty dự định
tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu
(Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O); (2) Lợi thế về khu vực
(Locational advantages - viết tắt là lợi thế L) và (3) Lợi thế về nội hoá
(Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I).
10
(ii) Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment
Development Path - IDP): gồm 5 giai đoạn: (1) lợi thế L của một nước ít
hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể do hạn chế của thị trường trong
nước; (2) luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các
nhà đầu tư; (3) luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu
tăng; (4) lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công
nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử
dụng nhiều vốn; (5) luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối
lượng tương tự nhau.
2.1.2 Tại Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế,
cùng nguồn lực trong nước tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tái cơ cấu nền kinh tế.
Việc thu hút ĐTNN phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo
tập trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các
địa phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội
ngũ cán bộ...; đặc biệt chú trọng hiệu lực quản lý Nhà nước trong chức
năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
2.2 Quan niệm về Phát Triển Bền Vững
2.2.1 Trên thế giới
Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Worldbank, 2016).
Nhìn chung, phát triển bền vững có thể được xem là sự cân bằng
giữa các ‘mục tiêu’ hoặc ‘nhu cầu’ xã hội, kinh tế, và môi trường, được
tóm tắt trong sơ đồ dưới đây:
11
Hình 2.1 Các mục tiêu Phát triển bền vững
Nguồn: Unctad (2016),
‘Detailed Benchmark Definition of
Foreign Direct Investment’. Third
Edition (BD3). Paris, Organisation
for Economic Co-operation and
Development, 1996.
2.2.2 Tại Việt Nam
Quan điểm phát triển bền vững tại Việt Nam là “phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, “Phát triển kinh tế - xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
2.3 Ảnh hưởng của FDI tới phát triển bền vững
2.3.1 Ảnh hưởng của FDI tới vấn đề môi trường
Một mặt, các hoạt động đầu tư đi kèm với công nghệ hiện đại, thân
thiện với môi trường và sản xuất các sản phẩm sạch để cung cấp, phục
vụ cho thị trường nước nhận đầu tư, điều này sẽ có tác động tích cực tới
môi trường. Mặt khác, dòng vốn FDI chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận,
không chú trọng tới xử lý nước thải, khí thải, rác thải công nghiệp, v.v
sẽ đe dọa nặng nề tới môi trường. Ngoài ra, bên cạnh các tác động của
FDI tới môi trường nói trên, yếu tố môi trường cũng là một yếu tố quan
trọng tác động tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư FDI. Mối quan hệ
giữa FDI và ô nhiễm môi trường là mối liên kết 2 chiều và không nhất
quán ở tất cả các nước.
2.3.2 Ảnh hưởng của FDI tới vấn đề xã hội
Về vấn đề lao động: FDI có thể đưa đến những lợi ích quan trọng
bằng việc tạo ra nhiều việc làm chất lượng cao và đưa vào nước nhận đầu
tư dây chuyền sản xuất hiện đại và các mô hình quản trị chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, các hoạt động của các công ty đa quốc gia cũng gây nhiều tranh
12
cãi và lo ngại về tác động xã hội. Chẳng hạn như một số công ty đa quốc
gia bị cho là thực hiện cạnh tranh không lành mạnh khi lợi dụng lợi thế trả
lương và tiêu chuẩn lao động thấp ở nước ngoài.
Bất bình đẳng và bất cân đối vùng miền: các nhà đầu tư thường đầu
tư vào những nơi có lợi thế, vì thế những nơi này vốn đã phát triển nay
càng có điều kiện phát triển hơn đồng nghĩa với nguy cơ tăng bất bình
đẳng và bất cân đối vùng miền.
2.3.3 Ảnh hưởng của FDI đến phát triển kinh tế
Bên cạnh những đóng góp cho sự phát triển kinh tế, dòng vốn FDI
cũng mang đến những nguy cơ tiềm ẩn xấu với nền kinh tế các nước như
thâm hụt thương mại, chuyển giá, nguy cơ rửa tiền, mất cân đối giữa các
ngành nghề, lĩnh vực, v.v.
2.4 Thu hút FDI theo định hướng phát triển bền vững
Thu hút FDI theo định hướng phát triển bền vững là việc thu hút các
dự án FDI mang lại lợi nhuận đủ để duy trì hoạt động hiệu quả của doanh
nghiệp FDI mà không làm tổn hại tới các lợi ích quan trọng của nước nhận
đầu tư, trong khi mang lại lợi ích tích cực cho các mục tiêu phát triển dài
hạn của quốc gia được đánh giá trong các chỉ số ưu tiên về kinh tế, môi
trường, xã hội và quản trị.
2.5 Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động
của dòng vốn FDI theo định hướng phát triển bền vững
a) Tiêu chí đánh giá trụ cột “kinh tế”:
- Tỷ suất sinh lời của FDI: Thông thường, chỉ số ICOR được sử dụng
để đánh giá. Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để
tăng một đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu đồng.
- Mức độ đóng góp của FDI trong tổng đầu tư xã hội:
Đóng góp của FDI trong tổng đầu tư xã hội = (Quy mô vốn thực hiện
/ tổng nguồn vốn đầu tư xã hội) x 100%
13
- Đóng góp của FDI vào GDP quốc gia:
Đóng góp của FDI vào GDP quốc gia = (GDP của khu vực FDI /
tổng GDP cả nước) x 100%
- Đóng góp của FDI vào ngân sách nhà nước: thể hiện thông qua chỉ
tiêu (1) hiệu quả thu nhập (được tính bằng tiền lương trung bình của một
lao động trong khu vực FDI trong tương quan với các khu vực kinh tế
khác); (2) thu ngân sách nhà nước, và (3) khả năng giúp quốc gia tiếp nhận
vốn thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế
của mình.
- Tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ thuần:
- Đóng góp của FDI vào xuất khẩu: Được thể hiện thông qua giá trị
xuất khẩu ròng của khu vực FDI tại nước chủ nhà.
b) Tiêu chí đánh giá trụ cột “xã hội”:
- Việc làm gia tăng:
Việc làm gia tăng từ FDI = (Số lao động có việc làm cho FDI x Số
năm làm việc + Số lao động tăng thêm từ các dự án, ngành liên đới x Số
năm làm việc - Số lao động mất việc do FDI x Số năm mất việc)
- Khả năng tạo việc làm:
Tỷ lệ lao động tạo ra của khu vực FDI = Số lao động trong khu vực
FDI / tổng số lao động của cả nước x 100%.
- Thu nhập của lao động:
- Năng suất lao động:
Năng suất lao động xã hội = Tổng sản phẩm trong nước (GDP) /
Tổng số người làm việc bình quân.
- Mức độ chuyển giao công nghệ: thể hiện thông qua (1) số hợp
đồng chuyển giao công nghệ tại nước sở tại; (2) tỷ trọng các dự án đầu tư
đến từ các nước nắm giữ công nghệ nguồn (3) mức độ hiện đại và cập nhật
của các công nghệ được chuyển giao; (4) chỉ tiêu năng suất các yếu tố tổng
hợp TFP của khu vực FDI; (5) tỷ lệ nội địa hóa. Các chỉ tiêu này càng cao
14
càng cho thấy mức độ chuyển giao công nghệ lớn của các doanh nghiệp
FDI vào nước nhận đầu tư.
c) Tiêu chí đánh giá trụ cột “môi trường”:
- Tác động của khu vực FDI đến môi trường:
Doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường = (Số lượng doanh
nghiệp không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường / Tổng số doanh
nghiệp FDI) x 100%.
Ngoài ra, mức độ tác động của các dự án FDI tới môi trường của
nước nhận đầu tư có thể được đánh giá dựa trên: Kết quả đo lường các chỉ
số về môi trường (khí thải, rác thải, độ ồn, v.v), đo lường tỉ lệ chi phí
doanh nghiệp FDI bỏ ra cho các hoạt động cải thiện môi trường so với
tổng doanh thu của doanh nghiệp; so sánh tỉ lệ với các nước có điều kiện
tương đồng và với mức trung bình của thế giới.
2.6 Các nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI theo định
hướng phát triển bền vững
Luận án phân tích 4 nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI
theo định hướng PTBV gồm: (i) Khung chính sách liên quan đến thu hút
FDI; (ii) Chất lượng lao động của nước nhận đầu tư; (iii) Hệ thống cơ sở
hạ tầng của nước nhận đầu tư; (iv) Tình hình kinh tế - chính trị trong khu
vực và trên thế giới.
2.7 Kinh nghiệm của một số quốc gia về thu hút FDI theo định
hướng phát triển bền vững
Từ kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc và Thái Lan, bài học
rút ra cho Việt Nam là: (i) Chính sách FDI cần được điều chỉnh hài hòa,
gắn với mục tiêu phát triển tổng thể quốc gia ở tầm chiến lược 10 năm, kế
hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm ở mỗi thời kỳ phát triển; (ii) Ngoài ưu
đãi tài chính, còn nhiều yếu tố khác cũng quyết định thu hút FDI như hạ
tầng, lao động, năng lực quản lý, v.v.; (iii) Thủ tục đầu tư có quy trình chặt
chẽ, tuân thủ các tiêu chuẩn về xây dựng, bảo vệ môi trường.
15
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2016
3.1 Khái quát thực trạng thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn
2006-2016
3.1.1 Thực trạng công tác xúc tiến đầu tư
Nhìn chung, hoạt động XTĐT ở các địa phương được đánh giá có
nhiều mặt tích cực như: (1) hoạt động XTĐT của các địa phương đã được
xây dựng tương đối toàn diện, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước; (2) hoạt động XTĐT chuyển biến theo hướng
bị động sang chủ động; (3) hoạt động XTĐT lồng ghép với thương mại và
du lịch; (4) các địa phương đã khuyến khích và tranh thủ các nguồn kinh
phí xã hội hóa để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động XTĐT.
3.1.2 Tình hình thu hút đầu tư
Tính đến ngày 20/06/2017, cả nước có 23.594 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 306,3 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án ĐTNN
ước đạt 162,57 tỷ USD, bằng 53% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực. Các nhà
ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc
dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao
nhất với 180,68 tỷ USD, chiếm 58,98% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các
lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 50,99 tỷ USD (chiếm 16,6% tổng vốn
đầu tư), sản xuất, phân phối điện, khí nước với 18,83 tỷ USD (chiếm 6,14%
tổng vốn đầu tư). Tính đến tháng 6/2017 đã có 120 quốc gia và vùng lãnh
thổ có đầu tư vào Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn
đăng ký 54,5 tỷ USD (chiếm 17,7% tổng vốn đầu tư).
3.2 Phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI của Việt Nam
giai đoạn 2006-2016 theo định hướng phát triển bền vững
3.2.1 Thực trạng môi trường và chính sách đầu tư
Môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện trong thời gian
gần đây, tăng 14 bậc lên vị trí thứ 73/136 nền kinh tế được đánh giá; môi
16
trường kinh doanh của Việt Nam được ghi nhận là có sự cải thiện mạnh
mẽ nhất từ năm 2007 đến nay, tăng 9 bậc (từ vị trí 91/189 lên vị trí 82/190
của bảng xếp hạng).
Việt Nam cũng đã ban hành Luật đầu tư mới, Luật Doanh nghiệp sửa
đổi cùng nhiều văn bản pháp luật khác nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
đơn giản hóa thủ tục đầu tư, thu hút FDI phù hợp với quy hoạch tổng thể
ngành, thu hút FDI vào các ngành có giá trị gia tăng cao, v.v
Bên cạnh những mặt tích cực, các doanh nghiệp FDI vẫn bày tỏ
nhiều quan ngại về các quy định hậu đăng ký; vẫn còn một số doanh
nghiệp FDI bị thanh kiểm tra quá nhiều; ưu đãi tài chính vẫn là công cụ
chủ yếu thu hút FDI bộc lộ nhiều vấn đề cần xem xét.
3.2.2 Chất lượng lao động
Mặt tích cực: Năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam thời gian
qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, khoảng
cách tương đối về NSLĐ với các nước trong khu vực được thu hẹp dần; tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động của dân số lớn; chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam cũng đã được nâng cao hơn.
Mặt hạn chế: Lao động có tay nghề cao ở Việt Nam chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường; Chất lượng giáo dục, đào tạo lao động của
Việt Nam là một quan ngại đối với các nhà đầu tư nước ngoài hiện nay.
3.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Được sự quan tâm của Chính phủ, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội và đã từng bước đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển; Nguồn
lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng; Các hình
thức đầu tư, xây dựng, vận hành, kinh doanh được đa dạng hoá, mở rộng.
Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống kết cấu hạ tầng của Việt Nam vẫn
còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối; Hạ tầng đô thị kém
chất lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ
xã hội cơ bản.
17
3.2.4 Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới
Trong giai đoạn đầu mở cửa, FDI là giải pháp hữu hiệu góp phần đưa
Việt Nam ra khỏi tình thế khó khăn của tình trạng bị bao vây, cấm vận.
Trong các giai đoạn tiếp theo, FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Chính vì vậy FDI được khuyến khích thu hút
vào Việt Nam với nhiều ưu đãi về cấp phép, tài chính, thuế, sử dụng đất,
v.v. Giai đoạn 2006-2016 với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) năm 2006, các dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng
đột biến, nhất là (FDI).
Thời gian gần đây, sau hàng loạt sự cố gây ảnh hưởng nghiêm trọng
về môi trường do các công ty FDI gây ra bị phát hiện gần đây, cùng với
việc tham gia thực hiện các mục tiêu PTBV của Liên Hợp Quốc, Việt Nam
đang hướng tới thu hút các dự án FDI thân thiện với môi trường, sử dụng
công nghệ cao, nghiên cứu và phát triểnv.v.
3.3 Đánh giá hoạt động thu hút FDI trên quan điểm phát triển
bền vững tại Việt Nam
3.3.1 Về kinh tế
Mặt tích cực: FDI đóng góp vào ngân sách nhà nước; đóng góp vào
GDP (năm 1995 tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực FDI chỉ đạt 6,3%,
tăng lên 15,2% năm 2000 và 19,6% năm 2013); đóng góp vào tổng vốn
đầu tư toàn xã hội (trong giai đoạn 2011-2015, khu vực FDI đóng góp trên
22% tổng vốn đầu tư toàn xã hội); đóng góp vào xuất khẩu (giai đoạn 2011
- 2015, xuất khẩu của khu vực FDI chiếm tới 65,2% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước).
Mặt hạn chế: Định hướng thu hút ĐTNN theo ngành, đối tác còn hạn
chế; FDI tập trung quá nhiều vào một số địa phương có thể gây mất cân
đối vùng miền; Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp FDI vào Việt
Nam chưa đáp ứng kỳ vọng; Việt Nam cũng đối mặt với nguy cơ đang phụ
thuộc quá nhiều vào nguồn lực bên ngoài; một số doanh nghiệp FDI có
hiện tượng “chuyển giá” tại Việt Nam.
18
3.3.2 Về vấn đề lao động
Mặt tích cực: Số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp
FDI tăng lên qua từng giai đoạn; tiền lương bình quân của người lao động
trong khu vực FDI cao hơn so với các khu vực khác; sự hiện diện của
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã có tác động tích cực nhất định đến cải
thiện NSLĐ.
Mặt hạn chế: Số lượng việc làm được tạo ra bởi khối doanh nghiệp
FDI vẫn được đánh giá là thấp so với nhu cầu việc làm mỗi năm của Việt
Nam; Lao động làm việc trong nhiều doanh nghiệp FDI có tính ổn định
kém; Số vụ đình công trong các doanh nghiệp FDI có xu hướng tăng lên,
xét cả ở quy mô và tính chất ngày càng phức tạp.
3.3.3 Về môi trường
Một số địa phương thiếu cẩn trọng lựa chọn dự án FDI và nhà đầu tư
nên đã xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường,
tiêu hao nhiều năng lượng, không có lợi về kinh tế - xã hội; Đầu tư và chi
phí thường xuyên cho bảo vệ môi trường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
chi đầu tư và chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp FDI.
3.4 Nguyên nhân hạn chế thu hút FDI trên quan điểm phát triển
bền vững tại Việt Nam
3.4.1 Về phía nhà nước
Công tác quy hoạch còn bất cập, thể hiện ở việc thiếu một số quy
hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm; Quản lý nhà nước về XTĐT còn hạn
chế, phương thức XTĐT chưa được điều phối hiệu quả và thông suốt từ
trung ương tới địa phương, gây lãng phí nguồn lực; Thực hiện việc phân
cấp đầu tư chưa phù hợp với tình hình thực tế; Việc thẩm tra, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư trong một số trường hợp còn thiếu chặt chẽ; Hệ thống
văn bản pháp luật, chính sách đầu tư và quan điểm thu hút đầu tư còn chưa
thực sự rõ ràng; Xét về cơ sở hạ tầng, Nhà nước cũng chưa đầu tư thích
đáng để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân
lực ở vùng kinh tế kém phát triển
19
3.4.2 Về phía doanh nghiệp
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI tập trung vào khai thác lợi thế
giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên có sẵn, thị trường tiêu thụ dễ tính để
lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất khẩu;
Các doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghệ cao
thường có xu hướng nhập hàng hóa đầu vào từ nước xuất xứ của mình hơn
là các doanh nghiệp FDI hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ thấp và
sử dụng nhà cung cấp tư nhân trong nước ít hơn; Một số doanh nghiệp FDI
đã lợi dụng sơ hở của quản lý nhà nước gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường; Các tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp FDI chưa phát huy vai
trò là người đại diện quyền lợi hợp pháp của người lao động.
3.4.3 Về phía thị trường
Thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu (2008-
2014), buộc nhiều doanh nghiệp FDI giảm quy mô sản xuất và do đó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả FDI ở Việt Nam.
Năm 2016, nền kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng từ vấn đề kinh tế
tăng trưởng chậm lại của một số nền kinh tế đến những biến động về địa
chính trị như Brexit, vấn đề người di cư tại châu Âu và cuộc bầu cử Tổng
thống Mỹ tác động tiêu cực đến tâm lý giới đầu tư, xuất hiện tâm lý co lại,
hướng nội hoặc tìm nơi trú ẩn an toàn thay vì đi tìm nơi đầu tư.
CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025,
TẦM NHÌN 2030
4.1 Bối cảnh sắp tới đối với thu hút FDI
4.1.1 Cơ hội
Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập kinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_theo_din.pdf