Chương 3
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA
BẮC Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LÀO
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC LÀO
FDI theo cơ cấu ngành, lĩnh vực: Theo số liệu thống kê, số lượng các
quốc gia đầu tư trực tiếp vào Lào nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc
Lào nói riêng đã tăng lên so với trước kia cả về quy mô, vốn đầu tư. Trong
đó, nhà đầu tư lớn nhất là Trung Quốc (65 dự án, tổng vốn đầu tư là
70.001.285 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 46,05%); Việt Nam (26 dự án, tổng vốn
đầu tư là 18.102.743 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 11,91%); Canada (7 dự án, tổng
vốn đầu tư là 13.881.750 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 9,13%) [Bảng 3.3].
Đối với các dự án đầu tư vào 7 tỉnh miền núi phía Bắc Lào tính đến
năm 2012 là: Tỉnh Luang Nam Tha (40 dự án, tổng vốn đầu tư là 19.044.285
USD Mỹ); tỉnh Xieng Khoang (25 dự án, tổng vốn đầu tư là 987.800 USD
Mỹ); tỉnh Hua Phan (30 dự án, tổng vốn đầu tư là 1.250.000 USD Mỹ); tỉnh
U dom xay (27 dự án, tổng vốn đầu tư là 712.000 USD Mỹ); tỉnh Xay Nha
Buly (20 dự án, tổng vốn đầu tư là 980.000 USD Mỹ); tỉnh Phong sa Ly (10
dự án, tổng vốn đầu tư là 420.000 USD Mỹ); tỉnh Luang Pra Bang (30 dự án,
tổng vốn đầu tư là 1.018.000 USD Mỹ) [Bảng 3.5].
Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong 2 ngành dịch vụ và nông
nghiệp. Trong tổng số 182 dự án FDI, ngành dịch vụ có 119 dự án đầu tư
(chiếm 65,38% tổng số dự án). Ngành nông nghiệp có 39 dự án, (chiếm
21,43% tổng số dự án) và ngành công nghiệp có 24 dự án (chiếm 13,19%
tổng số dự án) [Bảng 3.2].
Hình thức đầu tư chủ yếu là 100% vốn nước ngoài, có 128 dự án
(chiếm 70,33%) và doanh nghiệp liên doanh có 54 dự án (chiếm 29,67%).
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh miền núi phía bắc ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và giải pháp
cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà
nước ta trong thời gian tới.
Nguyễn Duy Quang (2007), "Đầu tư trực tiếp của Liên minh châu Âu
vào Việt Nam". Trong đó, tác giả đã phân tích quan hệ hợp tác đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Liên minh châu Âu (viết tắt là EU) vào Việt Nam trên
góc độ quan hệ đa phương và quan hệ song phương.
Nguyễn Xuân Trung (2012) đã đưa ra quan điểm về FDI có chất
lượng như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có chất lượng sẽ đóng
góp tích cực cho sự phát triển bền vững của nước tiếp nhận đầu tư theo
hướng hiện đại, phù hợp với trình độ phát triển bền vững. Trên cơ sở phân
tích và đánh giá thực trạng chất lượng FDI của Việt Nam trong giai đoạn
6
phát triển mới theo tiêu chí phát triển bền vững, công trình đã đưa ra
những quan điểm chiến lược về FDI tại Việt Nam, những yêu cầu và
những giải pháp.
Trần Thị Tuyết Lan (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng
phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Được xây dựng và
phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của
vùng kinh tế trọng điểm, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có
tác động lan toả và bứt phá; lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển.
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, tiêu biểu như: Lâm Nguyễn (2004), "Các giải pháp tăng cường thu
hút FDI"; Trần Nguyễn Tuyên (2004), "Hoàn thiện môi trường và chính
sách khuyến khích FDI ở Việt Nam"; Trần Văn Lợi (2006), "Phát triển
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vấn đề đặt ra và một số giải pháp";
Nguyễn Văn Hiệu (2006), "Thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt
Nam - thực trạng, triển vọng và giải pháp"; Lưu Ngọc Trịnh và Nguyễn
Bình Giang (2006), "Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh biên giới
phía bắc Việt Nam".
1.1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan ở Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào
Khảy Khăm-Văn Na Vông Sỷ (2002), Mở rộng quan hệ kinh tế giữa
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với các nước láng giềng trong giai đoạn
hiện nay. Phân tích xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế các nước, khẳng
định tính tất yếu và những lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại của Lào với các nước láng giềng có chung đường biên giới, đề xuất
các giải pháp chủ yếu để mở rộng, nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế giữa
Lào với các nước láng giềng.
Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra những mặt được, chưa được, những
hạn chế, khó khăn cụ thể của quá trình phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào
với các nước láng giềng. Đề xuất những phương hướng và giải pháp mở
rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng.
Bua Khăm Thíp Pha Vông (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển kinh tế ở CHDCND Lào. Phân tích sự tác động của các nhân tố,
7
do hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra đối với sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết những bài học kinh
nghiệm trong việc thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư
nước ngoài của các nước NICs, ASEAN và của Lào. Từ đó, xác định những
điều kiện và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút nguồn FDI
trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào.
Xổm xạ-ạt Un Xi Đa (2005), Hoàn thiện các giải pháp tài chính
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cộng hoà Dân chủ nhân dân
Lào đến năm 2010. Trong đó đã trình bày một cách có hệ thống các công
cụ tài chính và vai trò của nó trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Lào;
đánh giá hệ thống pháp luật, chính sách, quá trình sử dụng các công cụ này
vào việc thu hút đầu tư nước ngoài ở Lào, những hạn chế của các công cụ
tài chính đang sử dụng, nguyên nhân; qua đó tác giả đã đề xuất các giải
pháp tài chính nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Lào đến năm 2010,
những điều kiện để thực hiện các giải pháp này.
Lee Bue Lee Bua Pao (2002), Đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào.
Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư nước ngoài tại
CHDCND Lào, tác động của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào
và triển vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Lào. Từ đó, đề xuất một
số kiến nghị về chính sách và quan điểm trong thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài của Lào.
Làm rõ về vai trò của đầu tư nước ngoài và tìm ra quan hệ khách
quan giữa phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài. Xác định sự tác động
của đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội ở CHDCND Lào, đề
xuất một số giải pháp chủ yếu về hoàn thiện môi trường đầu tư của Lào.
Xỉ la Viêng kẹo "Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và ASEAN những
cơ hội, lợi ích và thách thức", tác giả đưa ra câu hỏi xung quanh vấn đề gia
nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) của CHDCND Lào như:
khi gia nhập ASEAN, CHDCND Lào sẽ có những tác động ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực và khó khăn hạn chế gì? Tác giả đã phân tích tình tất yếu
Lào phải trở thành thành viên của khối ASEAN, làm rõ chính sách đối
ngoại mở rộng hợp tác, liên kết quốc tế của Đảng và Nhà nước Lào là
8
nhằm phát triển mạnh về kinh tế đối ngoại, tạo mọi điều kiện thu hút
nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển đất nước,
Cuốn sách Hội thảo về chiến lược tài trợ của EU cho Lào giai đoạn
2006-2010. Trong đó, đánh giá thực trạng về ODA từ EU vào Lào, những
yếu tố tác động, nguyên nhân hạn chế. Xác định quan điểm, phương hướng
chiến lược và đề xuất một số kiến nghị về chính sách và giải pháp nhằm
tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ EU vào Lào trong
thời gian 2006 - 2010. Đồng thời, xác định quan hệ hợp tác về đầu tư nước
ngoài của EU vào Lào trên góc độ quan hệ đa phương và song phương
giữa các thành viên chủ chốt, có ảnh hưởng lớn về tài trợ của EU tại Lào.
JICA (2004), Một số chính sách đầu tư của Nhật tại Lào. Trong cuốn
sách nay tổ chức "JICA" đã xác định quan điểm, phương hướng chiến lược
trong quan hệ hợp tác đầu tư giữa Lào và Nhật Bản cho phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội tại Lào, để đẩy mạnh hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và khu vực của Lào một cách nhanh chóng thông qua tài trợ nguồn
ODA của Nhật trong thời gian tới.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
- Thứ nhất: Cần tiếp tục bổ sung, xây dựng và hoàn thiện chính
sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phù hợp với bối
cảnh mới.
- Thứ hai: Cần gắn chính sách thu hút và sử dụng FDI với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc Lào.
- Thứ ba: Cần phải xây dựng quy hoạch tổng thể khu công nghiệp và
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ.
- Thứ tư: Cần đầu tư hơn nữa cho việc đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề cho người lao động, gắn với nhu cầu của các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư tại các tỉnh miền núi phía Bắc Lào.
- Thứ năm: Cần tiếp tục đầu tư xây dựng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội với huy động nguồn vốn từ xã hội hóa.
- Thứ sáu: Cần phát triển, mở rộng các hình thức quảng cáo đến các
nhà đầu tư nước ngoài.
9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2005) thì Đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình khác hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Như khái niệm này thì đã là đầu
tư thì phải bỏ vốn và là các tài sản hữu hình và vô hình để tiến hành các
hoạt động đầu tư được pháp luật cho phép.
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào
được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài". Theo đó, FDI là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của Luật này, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được
hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Mai Thị Như Trang (2011), Luận vặn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền
hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có quyền sở hữu, quản lý hoặc
quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa
hoá lợi ích của mình.
Đầu tư theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó nhằm thu về cho nhà
10
đầu tư được kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực mà
nhà đầu tư đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hội nghị Liên hợp Quốc về thương mại và phát triển UNCTED cũng
đưa ra một khái niệm về FDI: Vốn FDI bao gồm luồng vốn được cung cấp
(trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà các nhà đầu
tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ các doanh nghiệp FDI. FDI gồm có
ba bộ phận: Vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội
bộ công ty.
Tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần
đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ở một nước khác". Nhà đầu tư nước ngoài có thể là các cá nhân
hoặc các doanh nghiệp và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở
hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các đối
tác đầu tư địa phương.
Quan niệm của tác giả luận án về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình kinh doanh của nhà các đầu
tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để thiết lập cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư, do vậy họ có
quyền sở hữu và trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng mà họ
bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ những hoạt động đầu
tư đó.
2.1.2. Đặc điểm và các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2.1. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đặc điểm về nguồn vốn
- Đặc điểm về quyền quản lý vốn
- Đặc điểm về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
11
2.1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư mới
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation by Contract - BCC)
- Doanh nghiệp liên doanh (Joint Ventures Company - JVC)
- Các hình thức BOT, BTO, BT
- Mua lại và sáp nhập (M&A)
2.1.3. Tác động của thu hút FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở các nước nhận đầu tư
2.1.3.1. Những tác động tích cực đối với nước nhận đầu tư FDI
* Đối với các nước phát triển.
Thứ nhất, FDI giúp các nước phát triển giải quyết những vấn đề khó
khăn về kinh tế như tiền lương, việc làm, lạm phát
Thứ hai, FDI giúp các nước phát triển đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng thu
ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách.
Thứ ba, FDI tác động đến nghiên cứu và phát triển (Research &
Develop) của các doanh nghiệp nhất là các MNCs cả trong và ngoài nước.
Thứ tư, FDI tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh
tế và thương mại của các nước phát triển.
* Đối với các nước đang phát triển.
Thứ nhất, FDI góp phần bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Thứ hai, FDI giúp tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Thứ ba, FDI giúp tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Thứ tư, FDI giúp tăng số lượng việc làm và góp phần đào tạo nâng
cao trình độ người lao động
Thứ năm, FDI giúp tăng nguồn thu ngân sách
Thứ sáu, FDI giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ bảy, FDI thúc đẩy tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
12
2.1.3.2. Những tác động tiêu cực của FDI đối với các nước nhận đầu tư
- Đầu tư trược tiếp nước ngoài gây ra thua thiệt cho nước nhận đầu tư
- Chuyển giao công nghệ
- Ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường
2.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.2.1. Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.1. Xác định mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.2. Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý
2.2.1.3. Xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh tế
2.2.1.4. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
2.2.1.5. Xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đầu tư
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ nhất, Đáp ứng được các mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ hai, số lượng và qui mô của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ ba, hình thức và lĩnh vực đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Thứ tư, các đối tác đầu tư nước ngoài
- Thứ năm, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện
- Thứ sáu, tỷ trọng vốn và giá trị sản phẩm trong nền kinh tế
2.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
2.2.3.1. Cơ chế, chính sách và vai trò của nhà nước
2.2.3.2. Nguồn nhân lực
2.2.3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
2.2.3.4. Quy mô và tiềm năng thị trường
2.2.3.5. Điều kiện tự nhiên
2.3. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
13
2.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan và Việt Nam
2.3.1.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài của Thái Lan
2.3.1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam
2.3.1.3. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng FDI ở một số tỉnh của Lào
* Kinh nghiệm của tỉnh Sạ Vẳn Nạ Khết
* Kinh nghiệm của tỉnh Chămpasắc
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho các tỉnh
miền núi phía Bắc Lào
Một là, phải có kế hoạch và chương trình phát triển dài hạn, xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư
nước ngoài.
Hai là, tạo môi trường chính trị - xã hội ổn định và tăng cường vai
trò của chính quyền địa phương.
Ba là, cần chú trọng và tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ
thuật tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài.
Bốn là, chính sách khuyến khích đầu tư tư nhân, thu hút doanh
nghiệp nước ngoài.
Năm là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính cần giản đơn, gọn nhẹ
chính sách ưu đãi thuế, lãi suất, đất đai, khoa học và công nghệ.
Sáu là, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương
Bảy là: Coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư. Chủ động lựa chọn
các dự án, nhà đầu tư nước ngoài và công nghệ phù hợp.
14
Chương 3
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA
BẮC Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LÀO
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC LÀO
FDI theo cơ cấu ngành, lĩnh vực: Theo số liệu thống kê, số lượng các
quốc gia đầu tư trực tiếp vào Lào nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc
Lào nói riêng đã tăng lên so với trước kia cả về quy mô, vốn đầu tư. Trong
đó, nhà đầu tư lớn nhất là Trung Quốc (65 dự án, tổng vốn đầu tư là
70.001.285 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 46,05%); Việt Nam (26 dự án, tổng vốn
đầu tư là 18.102.743 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 11,91%); Canada (7 dự án, tổng
vốn đầu tư là 13.881.750 USD Mỹ, chiếm tỷ lệ 9,13%) [Bảng 3.3].
Đối với các dự án đầu tư vào 7 tỉnh miền núi phía Bắc Lào tính đến
năm 2012 là: Tỉnh Luang Nam Tha (40 dự án, tổng vốn đầu tư là 19.044.285
USD Mỹ); tỉnh Xieng Khoang (25 dự án, tổng vốn đầu tư là 987.800 USD
Mỹ); tỉnh Hua Phan (30 dự án, tổng vốn đầu tư là 1.250.000 USD Mỹ); tỉnh
U dom xay (27 dự án, tổng vốn đầu tư là 712.000 USD Mỹ); tỉnh Xay Nha
Buly (20 dự án, tổng vốn đầu tư là 980.000 USD Mỹ); tỉnh Phong sa Ly (10
dự án, tổng vốn đầu tư là 420.000 USD Mỹ); tỉnh Luang Pra Bang (30 dự án,
tổng vốn đầu tư là 1.018.000 USD Mỹ) [Bảng 3.5].
Vốn đầu tư đăng ký tập trung chủ yếu trong 2 ngành dịch vụ và nông
nghiệp. Trong tổng số 182 dự án FDI, ngành dịch vụ có 119 dự án đầu tư
(chiếm 65,38% tổng số dự án). Ngành nông nghiệp có 39 dự án, (chiếm
15
21,43% tổng số dự án) và ngành công nghiệp có 24 dự án (chiếm 13,19%
tổng số dự án) [Bảng 3.2].
Hình thức đầu tư chủ yếu là 100% vốn nước ngoài, có 128 dự án
(chiếm 70,33%) và doanh nghiệp liên doanh có 54 dự án (chiếm 29,67%).
3.3. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO CÁC TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC LÀO TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2013
3.3.1. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chính phủ CHDCND Lào đã ban hành một hệ thống chính sách,
pháp luật tương đối đồng bộ, vận hành có hiệu lực, hiệu quả là nhân tố
quan trọng tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước
ngoài, như ưu đãi về thuế, đầu tư, đất đai, lao động phù hợp với điều
kiện nước nhận đầu tư và thông lệ quốc tế cũng là hết sức cần thiết.
- Những ưu đãi về thuế: Điều 18, Luật khuyến khích đầu tư nước
ngoài của CHDCND Lào quy định: Nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
vùng 1 (Vùng núi và đồng bằng không có cơ sở hạ tầng kinh tế thuận lợi
cho việc đầu tư) thì sẽ được miễn thuế trong vòng 7 năm và chỉ phải đóng
10% thuế thu nhập trong những năm tiếp theo.
Đầu tư vào vùng 2 (Vùng núi và đồng bằng có cơ sở hạ tầng kinh
tế phù hợp cho việc đầu tư trong chừng mực nhất định) sẽ được miễn
thuế trong 5 năm và trong 3 năm kế tiếp sẽ được giảm một nửa của 15%
và đóng 15% trong những năm tiếp theo.
Đầu tư vào vùng 3 (Vùng núi và đồng bằng với cơ sở hạ tầng đầy đủ
để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư) sẽ được miễn thuế trong 2 năm và trong 2
năm kế tiếp sẽ được giảm một nửa của 20% và đóng 20% trong những
năm tiếp theo.
Ngoài ra, Chính phủ Lào còn thực hiện chính sách giảm thuế lợi
nhuận cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào một số ngành sản xuất, một số
khu vực mà nhà nước Lào khuyến khích đầu tư.
- Chính sách ưu đãi chuyển lợi nhuận về nước: Điều 12, khoản 8,
16
Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài của Lào quy định, nhà đầu tư nước
ngoài được "chuyển về nước hoặc chuyển sang một nước thứ ba lợi nhuận
vốn và các thu nhập khác sau khi trả đầy đủ các khoản thuế phí và lệ phí
theo quy định của pháp luật.
- Ưu đãi thuê đất đai: Nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhận được sự hỗ trợ
về miễn tiền thuê đất, giảm tiền thuê đất nếu như họ thực hiện các dự án
gắn liền với việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của Lào, đặc biệt là
ở vùng sâu, vùng xa, hay các lĩnh vực đầu tư sử dụng nhiều lao động.
3.2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện môi trường kinh tế
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
3.2.2.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng cho thu hút đầu tư nước ngoài ở
các tỉnh miền núi phía Bắc Lào
Kết cấu hạ tầng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc thu hút
các nhà đầu tư. Đây được xem là "môi trường đầu tư cứng" giữ vị trí hàng
đầu cho việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc Lào,
trong những năm vừa qua, bằng nhiều nguồn vốn huy động từ trong nước
và vốn viện trợ, vốn nhân đạo y tế, vay nước ngoài, bằng những chính sách
quan trọng Chính phủ đã đầu tư rất lớn để phát triển hạ tầng, cụ thể:
Một là, xây dựng hệ thống giao thông vận tải
Các tỉnh miền núi phía Bắc Lào đã đầu tư xây dựng hệ thống đường
giao thông đường bộ, sân bay hàng không, các tuyến đường bộ nối liền các
tỉnh miền trung, thủ đô VienChan và phía Nam Lào. Bên cạnh đó, còn xây
dựng tuyến đường bộ, đường thủy sang Trung Quốc, Việt Nam.
Hai là, xây dựng hệ thống cung cấp điện ổn định
Cung cấp điện là một vấn đề hết sức khó khăn đối với các tỉnh miền
núi phía Bắc Lào, bởi vì đây là lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn lâu dài. Tuy nhiên, để khắc phục những khó
khăn này, đã thực hiện kêu gọi các nhà đầu tư đến từ Việt Nam, Trung
Quốc, Thái Lan để thực hiện xây dựng các nhà máy thuỷ điện đủ tầm cỡ
nhỏ, vừa và lớn. Những dự án đó vừa khai thác lợi thế về thuỷ điện của
17
Lào, đồng thời qua đó xây dựng được hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho yêu
cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của các tỉnh Bắc Lào nói chung.
Ba là, xây dựng hệ thống kho bãi ở miền Bắc Lào
Bốn là, xây dựng hệ thống viễn thông ở miền Bắc Lào
Đến nay, hệ thống mạng lưới điện thoại cố định phần lớn đã về đến
cấp huyện và các cụm bản dân cư (trừ một số vùng biên giới còn gặp nhiều
khó khăn), mạng lưới điện thoại di động đã được phủ sóng toàn quốc; hệ
thống internet tốc độ cao đã đầu tư xây dựng và đi vào khai thác sử dụng
có hiệu quả cao.
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhìn chung, lực lượng lao động của các tỉnh miền núi phía Bắc Lào
chưa qua đào tạo, trình độ tay nghề kém, ý thức tổ chức kỷ luật lao động
thấp. Việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chưa thực sự hợp lý.
Trình độ học vấn của lực lượng lao động đã từng bước nâng lên, tỷ lệ
người không biết chữ không ngừng giảm xuống, năm 2007 là 2,31% đến
năm 2012 là 1,01%. Tuy nhiên, số lao động ở thành thị tốt nghiệp trung
học cơ sở và trung học phổ thông là 81,51% trong đó tốt nghiệp trung học
phổ thông và 44,44% gấp 2,5 lần so với nông thôn.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thấp, năm
2012 có 72% lao động chưa qua đào tạo. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị có
trình độ cao đẳng, đại học tăng bình quân 13,6%/năm trong giai đoạn 2007
– 2012. Gây nên sự mất cân đối giữa cung - cầu trên thị trường lao động.
3.2.2.3. Tạo môi trường kinh doanh, nâng cao trình độ của nền kinh tế
Thời gian qua ,các tỉnh miền núi phía Bắc đã không ngừng hoàn
thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài, đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ trách nhiệm, quyền hạn và thẩm
quyền đối với các bộ, ngành từ trung ương đến địa phương có liên quan
trong quản lý và thẩm duyệt cam kết và cấp giấy phép đầu tư nước ngoài.
Từng bước hoàn thiện quy trình quản lý kiểm tra, giám sát hoạt động của
các dự án sau khi được cam kết và cấp giấy phép đầu tư cũng như tập
18
trung tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc trong việc triển khai thực
hiện dự án, hỗ trợ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động có hiệu
quả cao. Kiên quyết giải thể các dự án không có khả năng triển khai nhằm
thu hồi đất cho các dự án mới, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các dự án chuyển giao công nghệ.
Thủ tục hành chính tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện
hơn nữa nhằm thu hút các nhà đầu tư vào Lào. Trình độ, khả năng và nghệ
thuật quản lý của bộ máy nhà nước, thể hiện rất rõ trong việc thực hiện
một cách tổng hợp các biện pháp liên quan đến định hướng chính sách và
giải quyết các thủ tục đầu tư.
Xúc tiến đầu tư trên cơ sở mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
cần đặc biệt chú ý xây dựng chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài và coi
đó là một bộ phận trong tổng thể của nền kinh tế nói chung và chiến lược
kinh tế đối ngoại nói riêng.
Tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tăng cường khai thác lợi thế về
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số,
trình độ phát triển kinh tế.
3.2.3. Quá trình thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư
Sở Công thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh chịu trách nhiệm
thực thi những chính sách đầu tư đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoạch
định và quản lý các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi
tỉnh. Tuy nhiên, các tỉnh chưa có được một chiến lược xúc tiến đầu tư
đồng bộ ở tầm quốc gia, xúc tiến đầu tư còn nặng về việc tuyên truyền luật
pháp, chính sách, chưa tập trung sâu vào việc xúc tiến cụ thể theo chương
trình dự án trọng điểm, chưa liên kết xúc tiến đầu tư theo vùng.
3.2.4. Tình hình xét duyệt và cấp giấy chứng nhận đầu tư
- Hiện nay, các tỉnh miền núi phía Bắc Lào đã quan tâm và từng
bước thay đổi theo hướng đơn giản các thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian cấp phép đầu tư. Nhưng so với tình hình thực tế còn nhiều bất cập từ
văn bản pháp lý đến triển khai thực hiện.
19
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.4.1. Những thành tựu đã đạt được
-Thứ nhất: Qua hơn 10 năm (2000 - 2013), thu hút FDI của các tỉnh
miền núi phía Bắc Lào đã thu được những kết quả bước đầu. So với tổng
dân số 4.082 triệu người và nền kinh tế kém phát triển đang chuyển đổi từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế quốc dân có sự tăng trưởng nhanh, bình quân đạt
5,5%/năm (giai đoạn 1981-1985) và đạt 6,2%/năm (giai đoạn 1986-1990).
Đến nay đã có 26 nước đầu tư vào Lào và có 801 dự án với tổng số vốn là
7.063.003.991 USD (Mỹ), trong đó riêng các tỉnh miền núi phía Bắc Lào có
13 nước đầu tư và có 171 dự án với tổng số vốn là 97.618.007 USD (Mỹ).
Thu nhập bình quân đầu người đạt 114USD/người (1980) tăng lên
211USD/ người (1990), 380USD/người (1995), tăng lên 332USD/người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_vao_cac_tinh_mien_nui_phia_bac_o_cong_hoa_dan_chu_nhan_dan_la.pdf