Tóm tắt Luận án Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ

trương, biện pháp thiết thực để giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hoá

giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ

tầng gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực

hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp

với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình

kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hậu 1.2.2.3. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở Đối tượng của chính sách: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định 7 cư thường trú tại địa phương, hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt. 1.2.2.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo Những đối tượng nghèo cần được sự hỗ trợ về y tế đã được qui định cụ thể trong luật bảo hiểm y tế; theo đó “Người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. 1.2.2.5.Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người nghèo Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người nghèo được quy định tại Luật giáo dục và các văn bản triển khai, theo đó nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, người mồ côi; không nơi nương tựa, người tàn tật, khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn. 1.2.2.6. Chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hoá, thông tin cho người nghèo Một đặc điểm của người nghèo là yếu thế, không có tiếng nói, họ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết những vụ việc tranh chấp dân sự/hình sự vì vậy, hệ thống tổ chức và chính sách trợ giúp pháp lý đối với người nghèo là rất cần thiết. 1.2.2.7. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo Trong giai đoạn hiện nay tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp. 1.2.2.8. Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ giảm nghèo đặc thù Nhằm hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bảo lụt, các đối tượng chính sách, nhóm người yếu thế để ổn định cuộc sống, từng bước hoà nhập vào cộng đồng. Trợ giúp các đối tượng yếu thế có khả năng làm việc học nghề, tạo việc làm; hỗ trợ các vùng thiên tai, lũ lụt di chuyển nhà ở, điều kiện sản xuất và cứu đói; trợ cấp xã hội thường xuyên và nuôi 8 dưỡng các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 1.3. Vai trò của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3.1. Khẳng định bản chất tốt đẹp của nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến công tác giảm nghèo và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Giảm nghèo vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ trọng tâm trước mắt, bởi vì sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới luôn đặt ra nhiệm vụ: mỗi bước phát triển kinh tế - xã hội là một bước cải thiện đời sống của nhân dân. Đây cũng chính là nhiệm vụ để bảo đảm ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần phát triển một xã hội ổn định, công bằng trong đó mọi thành viên đều có cơ hội và khả năng được thụ hưởng những thành quả từ sự phát triển kinh tế. 1.3.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là thực hiện một bộ phận quan trọng của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Chính sách giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã hội quan trọng của nhà nước, nó góp phần bảo đảm ổn định và phát triển của quốc gia. Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân, coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề thực hiện chính sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.3.3. Định hướng mục tiêu, điều chỉnh và hỗ trợ hoạt động giảm nghèo, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo Mục tiêu tổng quát về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020 là đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Các nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội là phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. 9 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng về kinh tế Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là yếu tố quan trọng tạo điều kiện tiền đề để người nghèo có cơ hội vươn lên nhờ hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế mang lại. Quy mô nền kinh tế lớn và tăng trưởng kinh tế cao, bền vững là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện chính sách giảm nghèo. Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu giảm nghèo. 1.4.1.2. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Toàn cầu hóa kinh tế đã mở ra các mối quan hệ kinh tế, thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy vậy, toàn cầu hóa cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn, đưa lại những rủi ro khó dự báo và quy mô lớn như nguy cơ xảy ra đại dịch lớn, bệnh AIDS, bệnh cúm gia cầm, sự bất an về giá cả trên thị trường thế giới. 1.4.1.3. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo điều kiện cho kinh tế phát triển để thực hiện tốt chính sách giảm nghèo. Tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiều thách thức cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đi kèm với việc 1.4.1.4. Yếu tố về điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Những nơi xa xôi, hẻo lánh giao thông đi lại khó khăn; đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nghèo cao. Do điều kiện địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế cô lập với bên ngoài, khó tiếp cận được với các nguồn lực của phát triển nên việc phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông có ý nghĩa to lớn đối với việc giảm nghèo nhưng cũng đòi hỏi nguồn vốn là rất lớn. - Đất đai, địa hình: Địa hình phức tạp, đất canh tác ít, dễ xói mòn, cằn cỗi, khó canh tác, năng suất cây trồng, vật nuôi đều thấp. Thiếu đất sản xuất ảnh hưởng đến khả năng bảo đảm lương thực của người nghèo và khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới những loại cây trồng có giá trị kinh 10 tế cao, dẫn đến thu nhập của người nông dân thấp, việc tích lũy và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc không có. - Khí hậu, thời tiết: Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra như khu vực miền Trung, một số tỉnh miền núi phía Bắc, làm cho việc giảm nghèo thiếu bền vững. 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Năng lực tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo Do người nghèo thường có trình độ học vấn hạn chế, nhiều người không có nghề, ít có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định, nên thu nhập thấp thường chỉ đạt mức đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, từ đó không có điều kiện để nâng cao trình độ cũng như có tiền để đi học nghề hay trang bị hoặc nâng cao kiến thức của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Trình độ học vấn thấp và không có nghề sẽ ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... 1.4.2.2. Sự phù hợp và khả năng thực thi các chính sách về giảm nghèo Hiệu lực hiện quả của chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo là tiến tới xóa bỏ bao cấp trong chính sách xóa đói giảm nghèo, tổ chức thực hiện tốt chương trình, dự án, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách hỗ trợ người nghèo phải sát với thực tế địa phương và đưa đến đúng đối tượng được hưởng thụ, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo. 1.4.2.3.Yếu tố về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và tổ chức thực hiện chính sách Đây là yếu tố tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo ở các địa phương. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, có đạo đức trong sáng và sự công tâm thì việc thực hiện chính sách đạt kết quả cao. Nhưng nếu cách thức làm việc quan liêu, không trong sáng sẽ dẫn đến những hậu quả: 1.4.2.4. Sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, các tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Cần phải xác định giảm nghèo là trách nhiệm chung của toàn xã hội nên phải huy động toàn xã hội cùng tham gia vào công tác giảm nghèo, trong đó vai trò phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội là rất quan trọng. 11 Tiểu kết chương 1 Giải quyết tận gốc đói nghèo chưa bao giờ là một công việc dễ dàng bởi đây là vấn đề phức tạp, do đó mục tiêu cần phải giải quyết trong công tác này chính là xóa tỷ lệ nghèo tuyệt đối và giảm dần tỷ lệ nghèo tương đối. Với nhận thức như vậy, chương 1 đã cung cấp những vấn đề lý luận khái quát nhất nhưng quan trọng nhất về nghèo, giảm nghèo bền vững, đặc biệt là đã đưa ra được khái niệm trung tâm của đề tài là chính sách giảm nghèo bền vững để làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp ở các chương tiếp theo. Việc học tập kinh nghiệm của các địa phương khác trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là rất cần thiết, tuy nhiên ngày 02/9/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg kèm theo chuẩn nghèo mới và một số chính sách cần có thời gian mới phát huy tác dụng như hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thônvà cần có thời gian tổng kết đánh giá, xây dựng mô hình nên sẽ được nghiên cứu trong các công trình tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC,TỈNH HÒA BÌNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Đà Bắc là huyện miền núi cao nằm ở phía tây của tỉnh Hoà Bình, trung tâm huyện nằm trên đường tỉnh lộ 433 cách thành phố Hoà Bình 15km. Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn và Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; phía Đông giáp thành phố Hòa Bình; phía Nam giáp huyện Cao Phong, huyện Tân Lạc tỉnh Hòa Bình; phía Tây giáp huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình và các huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Phù Yên của tỉnh Sơn La. Diện tích đất tự nhiên khoảng 77.976,81 ha. Về thổ nhưỡng với diện tích đa số là đồi núi, Đà Bắc có nhiều loại đất 12 rất phù hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp; nhất là với các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây dược liệuVề thuỷ văn Đà Bắc chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Đà. Với chiều dài chảy qua huyện khoảng 70km có diện tích mặt hồ khoảng 6.000 ha, có trữ lượng hàng tỷ m3 nước với lưu lượng thông qua bình quân hàng năm 1.600m3/s. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Từ ngày 14/7/2009 đến ngày 17/12/2019 toàn huyện Đà Bắc có 01 thị trấn và 19 xã, đó là thị trấn Đà Bắc và các xã: Cao Sơn, Đoàn Kết, Đồng Chum, Đồng Nghê, Đồng Ruộng, Giáp Đắt, Hào Lý, Hiền Lương, Mường Chiềng, Mường Tuổng, Suối Nánh, Tân Minh, Tân Pheo, Tiền Phong, Toàn Sơn, Trung Thành, Tu Lý, Vầy Nưa, Yên Hòa. Năm 2016 toàn huyện có 14 xã đặc biệt khó khăn và 16 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135. Giai đoạn 2017 - 2020 theo tiêu chí đánh giá mới toàn huyện có 17 xã thuộc khu vực III, 2 xã và 1 thị trấn thuộc khu vực II; tổng số thôn, xóm đặc biệt khó khăn của 3 xã khu vực II là 8 thôn, xóm. Sau khi thực hiện việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính, đến tháng 12 năm 2019 huyện Đà Bắc có 17 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Đà Bắc (huyện lỵ) và 16 xã: Cao Sơn, Đoàn Kết, Đồng Chum, Đồng Ruộng, Giáp Đắt, Hiền Lương, Mường Chiềng, Nánh Nghê, Tân Minh, Tân Pheo, Tiền Phong, Toàn Sơn, Trung Thành, Tú Lý, Vầy Nưa, Yên Hòa (bởi vậy số liệu các đơn vị hành chính thuộc huyện Đà Bắc vẫn lấy theo 20 đơn vị cấp xã). Tính đến tháng 12/2019, huyện Đà Bắc có 14.413 hộ và 55.002 nhân khẩu, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,4%, sống tập trung chủ yếu ở nông thôn chiếm 90,28%, còn lại ở thị trấn 9,72%, mật độ dân số khoảng 74 người/km2. Có 5 dân tộc cùng chung sống: Tày, Mường, Dao, Thái và Kinh; Trong đó, dân tộc Tày chiếm 44,73%; dân tộc Mường chiếm 31,11%, dân tộc Dao chiếm 13,75%, dân tộc Kinh chiếm 10,03%, dân tộc Thái chiếm 0,34%, dân tộc khác chiếm 0,04 %. Đà Bắc có nguồn lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao động 39.408 người, chiếm 71,65% tổng số dân toàn huyện. 2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn - Do vị trí tự nhiên được thiên nhiên ưu đãi, có nhiều danh lam thắng 13 cảnh. Bên cạnh đó nhiều đồng bào dân tộc cùng chung sống đoàn kết với các phong tục, tín ngưỡng, trang phục, ẩm thực, lễ hội rất phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm với thu nhập ổn định cho người dân. - Đất đai thổ nhưỡng có điều kiện để trồng các cây ăn trái, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp có giá trị hàng hóa cao. - Với lực lượng lao động dồi dào và còn trẻ. - Sự quyết tâm của chính quyền các cấp 2.2. Thực trạng nghèo và kết quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 2.2.1. Thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo 2.2.1.1. Thực trạng nghèo Tỷ lệ số hộ cận nghèo của các xã là khá lớn, nếu cộng cả số hộ nghèo và cận nghèo thì tỷ lệ này ở phần lớn các xã đểu trên 60%, thậm chí lên đến 70 - 80%. Đây cũng là bài toán khó cho công tác giảm nghèo bền vững của huyện trong thời gian tới. Do toàn huyện chỉ có một thị trấn với mức độ phát triển đô thị kém nên số hộ nghèo của Đà Bắc tập trung ở khu vực nông thôn, và từ đó việc đưa ra và thực hiện chính sách giảm nghèo cần đặc biệt lưu ý để có các giải pháp phù hợp. 2.2.1.2. Nguyên nhân nghèo và đối tượng nghèo - Nguyên nhân khách quan: + Do điều kiện tự nhiên, lịch sử + Do việc tổ chức thực thi chính sách - Nguyên nhân chủ quan: Một số hộ dân nhận thức trách nhiệm chưa đầy đủ trong việc tự lực phấn đấu lao động để vươn lên thoát nghèo, tư tưởng muốn thụ hưởng chính sách giảm nghèo trong thời gian dài, bản thân lười lao động, không chịu tổ chức sản xuất kinh doanh; một số nguyên nhân khác như gia đình không có hoặc thiếu lao động, đất đai, tay nghề, việc làm, nguồn vốn, kiến thức và kinh nghiệm làm ăn, ... cũng dẫn đến nghèo đói. 2.2.2. Kết quả công tác giảm nghèo Thời gian qua, do sự nỗ lực không ngừng trong công tác giảm nghèo, đời sống của người dân trong huyện đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 46,97% năm 2016 nay còn 29,22% (theo chuẩn 2016 - 14 2020) với tốc độ giảm bình quân hàng năm là 5,63%, trong đó năm 2019 có tốc độ giảm cao nhất là 7,82% và càng về sau tốc độ giảm nghèo của huyện càng tăng. Tỷ lệ hộ tái nghèo thấp trung bình mỗi năm chỉ từ 40 - 50 hộ tái nghèo chiếm tỷ lệ 0,1% - 0.18%. Tuy nhiên tốc độ giảm nghèo năm 2018 có chững lại, chưa đạt 5% là do tác động của thiên tai. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc 2.3.1. Căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc Căn cứ vào các văn bản của Trung ương và tỉnh Hòa Bình, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc đã kịp thời ban hành các văn bản tạo hành lang pháp lý cho công tác triển khai, chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. 2.3.2. Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo Chính sách tín dụng đã có tác động quan trọng tới giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vốn vay có tác động tích cực đến tăng thu nhập và góp phần xóa đói giảm nghèo cho hộ gia đình. Nhiều hộ vay vốn đã thoát nghèo, góp phần nâng cao đời sống, có điều kiện phát triển sản xuất. 2.3.3. Thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm Công tác đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho lao động nông thôn đó được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật về cho người dân được mở rộng, đa dạng hóa các hình thức dạy nghề và cơ cấu nghành nghề đào tạo nhằm góp phần nâng cao trình độ đào tạo, làm cho quy mô dạy nghề tăng nhanh qua hàng năm. 2.3.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của huyện được ban hành thực hiện thường xuyên qua hàng năm và lồng ghép các chương trình mục tiêu, nguồn vốn các dự án để ưu tiên đầu tư cho các chương trình kinh tế trọng điểm trên địa bàn như hỗ trợ bò sinh sản, hỗ trợ giống cây trồng, vật tư, phân bón, chi phí vận chuyển, tập huấn chuyển giao kỹ thuật. Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi mô hình và đầu tư giống mới nên năng suất, sản lượng qua hàng năm đều tăng. 15 2.3.5. Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục, y tế cho người nghèo Từ năm 2016 đến năm 2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đà Bắc đã miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho 33.200 học sinh, với kinh phí là 3.400 triệu đồng, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện chuẩn bị đầy đủ nhân lực, thuốc chữa bệnh, phương tiện trực cấp cứu, tổ chức trực ban 24/24h để duy trì việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu theo quy định; thực hiện nghiêm các nội dung “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Năm 2019 đã khám bệnh cho 60.794 lượt người; điều trị nội trú cho 10.056 lượt người. Công tác y tế dự phòng được thực hiện tốt, trên địa bàn không để các ổ dịch bệnh lớn, nguy hiểm xảy ra. 2.3.6. Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hoá thông tin Chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện đã mang lại hiệu quả không nhỏ, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. 2.3.7. Chính sách hỗ trợ nhà ở và điện chiếu sáng Việc thực hiện các chính sách này được triển khai theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo. Về hỗ trợ tiền điện: Từ năm 2016 đến 2019 đã hỗ trợ 88.245 lượt hộ với tổng số tiền 13.232.983.000 đồng. 2.3.8. Chính sách hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ giảm nghèo đặc thù - Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo: - Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, duy tu bảo dưỡng: - Dự án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc 2.4.1. Những kết quả đạt được - Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 5,63%/năm (mục tiêu đề ra 16 giảm 4% - 5%/năm). - Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20%/năm trở lên, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt mục tiêu đề ra. - Thu nhập bình quân đầu người 27,2 triệu đồng/năm, vượt mục tiêu đề ra đạt 27 triệu đồng/người/năm. - 100% trạm y tế xã được kiên cố hóa và 55% trạm y tế xã đạt chuẩn, đạt mục tiêu đề ra. - 100% thôn, bản có điện lưới quốc gia và đã được phủ sóng phát thanh, truyền hình (mục tiêu đề ra trên 60%). - 100% xã có đường ôtô đến trung tâm xã và đường đạt chuẩn (mục tiêu đề ra 35%). - 100% số cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được tập huấn nâng cao năng lực. - 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT miễn phí. - 100% hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia mua bảo hiểm y tế. - 100% hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định. - 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện đầy đủ. - Cơ sở hạ tầng vùng đặc biệt khó khăn tiếp tục được cải thiện, 100% các xã thuộc Chương trình 135 đều có trường tiểu học và trung học cơ sở, điện sinh hoạt, đường ô tô đến trung tâm xã, 100% xã có Trạm y tế, đảm bảo thực hiện công tác vệ sinh phòng dịch, khám chữa bệnh thông thường. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân - Chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo (Chương trình 135): Hiệu quả sử dụng và chất lượng công trình chưa cao. - Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chưa cao, việc sử dụng vốn không đúng mục đích vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi do khâu giám sát sử dụng vốn hạn chế; nhưng bất cập nhất chính là hộ nghèo vay vốn sử dụng đúng mục đích nhưng hiệu quả thấp. - Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: Khả năng tiếp cận giáo dục của người nghèo còn hạn chế; chi phí cơ hội của việc đến trường 17 là một rào cản lớn đối với học sinh nghèo nhưng lại chưa được đề cập đến trong chính sách giáo dục. - Chính sách hỗ trợ y tế, dinh dưỡng cho người nghèo: Mức độ sai lệch đối tượng chính sách vẫn còn, tình trạng hộ khá được hưởng chính sách vẫn còn xảy ra. - Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo: được thực hiện còn mang tính bình quân, thiếu đồng bộ. - Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chưa triệt để vì chưa được cấp quyền sử dụng đất. Mặc dù quỹ đất vùng miền núi còn lớn, nhưng người dân vẫn còn thiếu, nhất là đất sản xuất. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: - Do điều kiện tự nhiên và lịch sử để lại. - Nguyên nhân về chính sách: Có nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo nhưng giao cho nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên dẫn đến sự chồng chéo trong quá trình thực hiện; nguồn lực bị phân tán, lãng phí, hiệu quả tác động đến đối tượng thụ hưởng chưa cao, khó khăn cho việc triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá. - Nguyên nhân về tổ chức bộ máy và phối hợp giữa các cơ quan: Cơ chế phối hợp và phân cấp quản lý giữa các cơ quan thực hiện chính sách của huyện cần được cải tiến nhằm tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, đặc biệt là ở cấp huyện. - Do hạn chế về nguồn lực đầu tư: Nguồn lực đầu tư chưa đủ mạnh, chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương mà nguồn ngân sách được cấp thì còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. - Nguyên nhân thuộc về lực lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo: Năng lực chuyên môn của cán bộ cơ sở chuyên trách làm công tác giảm nghèo còn hạn chế. - Một số bộ phận nhỏ người dân còn trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa có ý thức vươn lên thoát nghèo. Tiểu kết chương 2 Nội dung chương 2 luận văn sau khi nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc, đã tập trung phân tích tình trạng nghèo trên địa bàn huyện, việc tổ chức thực hiện chính sách giảm 18 nghèo bền vững qua các chính sách thành phần. Việc thực hiện chính sách này đã đem lại kết quả khả quan trong việc xóa đói giảm nghèo của huyện. Đây là việc làm cần thiết vì nó cung cấp những luận cứ cho việc đánh giá một cách tổng quan về tình trạng nghèo của huyện và cũng là cơ sở quan trọng cho việc tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đà Bắc từ năm 2016 đến nay. Cũng trong chương này, luận văn đã đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện, những thành tích đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó. Đây là những căn cứ để đưa ra những định hướng, giải pháp ở chương tiêp theo nhằm thực hiện tốt hơn chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo, thực hiện được các mục tiêu mà Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và huyện Đà Bắc đặt ra. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH 3.1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu giảm nghèo bề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_ben_vung_tre.pdf
Tài liệu liên quan