Trong luận án, những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, nghiên cứu sinh đã
trình bày trên nhiều mặt. Luận án đã làm rõ các vấn đề về cơ sở lý
luận của việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp, nêu và phân tích khái niệm môi trường; khái niệm pháp
luật bảo vệ môi trường; khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp; thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp; đặc điểm, vai trò của việc thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp; nội dung thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp; các yếu tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các
khu công nghiệp. Đồng thời nêu lên những vấn đề có tính cấp bách
của môi trường, đó là vấn đề ô nhiễm; suy thoái; sự cố môi trường.
Những vấn đề đó đang xảy ra, nhất là trong các khu công nghiệp. Từ
đó, luận án đề cập đến việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp là quá trình hoạt động có mục đích làm
cho các quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường đảm bảo quyền con người được
sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển bền vững.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong các KCN Thanh Hóa.
- Phạm vi về hình thức thực hiện pháp luật BVMT trong các
KCN Thanh Hóa: Luận án đề cập với bốn hình thức thực hiện pháp
luật bao gồm tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp
luật, áp dụng pháp luật.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Nội dung nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở lý luận là những
quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước, pháp luật về môi trường,
BVMT và thực hiện pháp luật BVMT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quá trình nghiên cứu luận án sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khoa học xã hội như phương
pháp phân tích tổng hợp; phương pháp logic; hệ thống hóa; tiếp cận
đa ngành; liên ngành, thống kê phù hợp cho từng chương.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ
thống, toàn diện về việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN
và có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
5
dung, hình thức; các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN.
Thứ hai, phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế đối với việc
thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, chỉ ra nguyên nhân của các kết quả ưu điểm và tồn tại, hạn chế.
Thứ ba, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn cả nước nói chung và ở
tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ hơn dưới
góc độ luật học những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN.
- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về thực hiện
pháp luật BVMT trong các KCN. Luận án có thể là tài liệu tham
khảo hữu ích cho các địa phương khác về việc thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN.
- Về mặt thực tiễn, luận án là cơ sở cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xây dựng pháp luật; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
những quy định của pháp luật có liên quan đến thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN chưa hoàn thiện.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm bốn chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật bảo
vệ môi trường trong các khu công nghiệp
6
Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về
thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
Các công trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN đều đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò
thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN; nội dung, hình thức, các
điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
Về khái niệm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các
địa phương, các tác giả đều xuất phát từ những vấn đề lý luận cơ sở,
có tính chất công cụ đã được khẳng định trong nhiều công trình như
môi trường, BVMT, pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT.
Về đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN, các công trình nghiên cứu đều đề cập đến các
đặc điểm về chủ thể, nội dung, thời điểm về lập quy hoạch đến đầu tư
xây dựng hạ tầng và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Đồng thời, các tác giả cũng phân tích vai trò thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN ở các địa phương.
Các điều kiện bảo đảm, các yếu tố ảnh hưởng là một nội dung
lý luận cơ bản được các công trình nghiên cứu phân tích khá cụ thể.
1.1.1.2.Các công trình nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp
Các tác giả chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện
pháp luật môi trường của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan tổ
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật môi trường; phân
tích nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện pháp luật BVMT chủ yếu
là do ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật chưa cao; do thiếu
vốn đầu tư cho các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật môi trường còn nhiều hạn chế; các
cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đầy đủ về
vấn đề môi trường...
1.1.1.3.Các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp
Về giải pháp thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp
luật BVMT trong các KCN, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp
đảm bảo thực hiện pháp luật BVMT như xây dựng pháp luật về môi
trường ở Việt Nam; xã hội hóa các hoạt động thực hiện pháp luật về
BVMT bằng cách tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể và cộng đồng dân cư; tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực môi trường, đặc biệt là hợp tác quốc tế về pháp luật;
tăng nguồn chi cho BVMT...
1.1.2.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
8
1.1.2.1.Các công trình nghiên cứu về thực trạng thực hiện
pháp luật bảo vệ môi trường
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về thực hiện pháp
luật BVMT đề cập đến thực trạng thực hiện pháp luật BVMT đối với
các vấn đề như: chất lượng môi trường không khí; tích hợp phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường; ô nhiễm tiếng ồn; khí thải
công nghiệp; xử lý nước thải đô thị; bùn cống xả thải; chất thải khai
khoáng; thu hồi và lưu trữ các - bon; bãi rác; thiết bị điện và điện tử
để xử lý rác; nhà máy đốt rác...
1.1.2.2.Về các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về thực hiện pháp
luật BVMT cơ bản đề cập đến giải pháp thực hiện pháp luật BVMT
đối với hoạt động quản lý nhà nước như: xây dựng các quy định; sự
chứng nhận hoạt động của nhà nước và sự quản lý, kiểm tra. Đề cập
đến các bài học có ít nhiều liên quan đến vai trò và nội dung quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện pháp luật BVMT.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.2.1.Những thành tựu trong nghiên cứu mà luận án kế thừa
và tiếp tục phát triển
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu ở giác độ nhất định cũng
đã nêu và phân tích khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT
trong các KCN.
Thứ hai, phân tích các quy định pháp luật; ĐTM trong các
KCN; nghĩa vụ phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm; trách
nhiệm của nhà nước trong thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN...
9
Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở mức độ nhất định cũng
phân tích về tác động của việc thực hiện pháp luật BVMT trong các
KCN đến sự phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương nơi đặt các KCN.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật về BVMT trong các KCN; trách nhiệm của nhà
nước và các chủ thể thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
1.2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
1.2.2.1.Về lý luận thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
Theo nội hàm của đề tài luận án, nghiên cứu sinh cần nghiên
cứu làm sáng tỏ và chính xác hóa, đầy đủ, toàn diện, cụ thể hơn các
vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật BVMT như khái niệm,
đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật BVMT; nội dung và hình thức
thực hiện pháp luật BVMT; các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp
luật BVMT.
1.2.2.2.Về thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các
KCN ở tỉnh Thanh Hóa là tỉnh đang phát triển mạnh mẽ các KCN
lớn, đặc thù khu Lọc hóa dầu Nghi Sơn có nhiều khác biệt với các
KCN địa phương khác.
1.2.2.3.Về quan điểm và các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật BVMT phù hợp hơn, đầy đủ, bao quát hơn để vận dụng thực tiễn
thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN hiện nay ở Việt Nam.
1.3.Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
1.3.1.Câu hỏi nghiên cứu
10
Về lý luận: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, điều kiện bảo
đảm thực hiện pháp luật BVMT cần bổ sung những gì để bao quát hết
chủ thể, nội dung thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN?
Về thực trạng: thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh
Thanh Hóa có những ưu điểm, hạn chế gì? nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế?
Về quan điểm và các giải pháp: quan điểm, giải pháp nào bảo
đảm hiệu quả thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN?.
1.3.2. Giả thuyết khoa học
- Quan niệm về môi trường, pháp luật BVMT; thực hiện pháp
luật BVMT trong các KCN chưa toàn diện, chưa rõ ràng.
- Cơ sở lý luận của pháp luật về thực hiện pháp luật BVMT trong
các KCN ở Việt Nam chưa đầy đủ, toàn diện.
- Các quy định của pháp luật về pháp luật BVMT trong các KCN
còn bất cập, thiếu sót, hạn chế, chưa có tính hệ thống.
- Thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN và kiểm
soát việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN còn gặp nhiều
vướng mắc, bất cập.
- Chưa có phương hướng rõ ràng, xuyên suốt, lâu dài về thực
hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
- Các giải pháp còn chưa đồng bộ, thiếu giải pháp mang tính đặc
thù bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN được hiệu quả.
Kết luận Chương 1
11
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp
2.1.1.Khái niệm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp
2.1.1.1.Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ riêng, có ranh giới địa lý
xác định, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; là nơi tập
trung các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, nằm trong quy hoạch
tổng thể các khu công nghiệp do Chính phủ phê duyệt, được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2.1.1.2. Khái niệm môi trường
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, phát triển của
con người và sinh vật.
2.1.1.3. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường
Pháp luật bảo vệ môi trường là hệ thống các quy định pháp luật do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2.1.1.4. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp
Pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà
12
nước có thẩm quyền với các cá nhân, tổ chức có quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
2.1.1.5.Khái niệm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp
Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường đi vào cuộc sống, trở thành những hành
vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật bảo vệ môi trường
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp, bảo đảm quyền con người
được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển bền
vững.
2.1.2.Đặc điểm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp
Thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN thể hiện ở một số
đặc điểm sau:
2.1.2.1.Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp là điều chỉnh thực tế các quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
2.1.2.2.Chủ thể thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp đa dạng
2.1.2.3.Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc bảo đảm yêu cầu thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả cao trong bảo vệ môi trường
2.1.2.4. Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc thanh tra, kiểm tra phát
hiện, xử lý các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
13
2.1.3.Vai trò của việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp
Thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN thể hiện ở một số
vai trò sau:
2.1.3.1.Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp nhằm đưa pháp luật bảo vệ môi trường vào đời sống,
góp phần phòng ngừa và ngăn chặn vi phạm pháp luật về môi trường
2.1.3.2.Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững
2.1.3.3.Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp góp phần thúc đẩy khuyến khích sử dụng kỹ thuật, công
nghệ sạch trong sản xuất, kinh doanh
2.1.3.4. Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu
công nghiệp góp phần bảo đảm quyền con người được sống trong môi
trường trong lành
2.2.Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp
2.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp
Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh sau:
2.2.1.1.Thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và
thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp
2.2.1.2.Thực hiện quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường
nước, không khí trong các khu công nghiệp
2.2.1.3.Thực hiện quy định về kiểm soát các loại chất thải
rắn và các chất thải khác trong các khu công nghiệp
14
2.2.1.4.Thực hiện quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp
2.2.2.Hình thức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp
2.3.Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật bảo vệ môi trường
2.3.2.Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp
2.3.3.Ý thức pháp luật của các chủ thể thực hiện pháp luật
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
2.3.4.Cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt
động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp
2.3.5.Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với
hoạt động bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
2.3.6.Hội nhập quốc tế trong bối cảnh khu vực hóa, toàn
cầu hóa
Kết luận Chương 2
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các
khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
3.2. Kết quả, ưu điểm thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và nguyên
nhân
15
3.2.1.Kết quả, ưu điểm thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
3.2.1.1.Kết quả, ưu điểm thực hiện quy định về báo cáo đánh
giá tác động môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa
Khái quát những ưu điểm chính trên lĩnh vực này như sau:
- Tất cả các doanh nghiệp, dự án trong KCN đều thực hiện
quy định của pháp luật về lập báo cáo ĐTM và kế hoạch BVMT.
- UBND tỉnh và Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
được ủy quyền thẩm định và phê duyệt ĐTM, đã thực hiện đúng
về quy định về quy trình, căn cứ thẩm định, phê duyệt.
- Đã có 70 dự án trong tổng số 119 dự án (chiếm 58,8%)
hoàn thành các công trình BVMT và được xác nhận hoàn thành
công trình BVMT[8].
3.2.1.2.Kết quả, ưu điểm thực hiện quy định về xử lý nước thải
trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Từ những kết quả thực hiện quy định về xử lý nước thải
trong các KCN tỉnh Thanh Hóa có thể khái quát những ưu điểm trong
lĩnh vực này như sau:
- UBND tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ban Quản lý
KKT Nghi Sơn và các KCN tỉnh Thanh Hóa, các chủ thể được ủy
quyền đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
bảo đảm thẩm định, phê duyệt kịp thời, giám sát thường xuyên nên
các công trình xử lý nước thải ở KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa
bàn tỉnh đều xây dựng đúng thiết kế, yêu cầu kỹ thuật nên từ khi vận
hành đến nay không gây ô nhiễm môi trường (so với quy chuẩn Việt
Nam) không gây sự cố môi trường.
16
- Các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các KCN đã tích cực,
chủ động thực hiện xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, có
công nghệ xử lý hiện đại, bảo đảm chất lượng nước thải đấu nối với
hệ thống XLNTTT.
3.2.1.3.Kết quả, ưu điểm thực hiện quy định về bảo vệ môi
trường không khí trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Kết quả trong việc thực hiện quy định về BVMT không khí
trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa đều tương tự như nhau. Các dự án,
các doanh nghiệp trong các KCN đều lắp đặt hệ thống nước thải như
thiết kế đã được duyệt, bảo đảm khí thải đạt các chỉ tiêu độc hại đều
nằm trong giới hạn cho phép.
3.2.1.4.Kết quả thực hiện quy định về nguồn chất thải rắn và
chất thải khác trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Việc thực hiện các quy định về nguồn chất thải rắn và các
loại chất thải khác trong các KCN là từng doanh nghiệp, dự án đã
nhận thức và chấp hành tốt các quy định về thu gom xử lý rác thải
công nghiệp. Tuy số lượng còn ít những đã thu gom, xử lý 100% rác
thải công nghiệp, 85% rác thải nguy hại. (xem bảng 6)
3.2.1.5.Công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
3.2.2.Nguyên nhân của các kết quả và ưu điểm trong thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa
Một là, pháp luật BVMT ngày càng hoàn thiện.
Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện
ngày càng hoàn thiện, quy định cụ thể hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm
BVMT trong các KCN của các chủ thể nên đã tạo cơ sở pháp lý thuận
17
lợi để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong thực
hiện pháp luật về BVMT trong các KCN.
Năm 2018, tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số
928/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 về việc quy định giá dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải tại KCN Lễ Môn. Năm 2012 ban hành Quyết
định số 1419/QĐ-UBND ngày 08/09/2012 về việc ban hành quy chế
phối hợp BVMT trong KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh.
Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
của các doanh nghiệp trong các KCN đối với việc thực hiện pháp
luật BVMT ngày càng được quan tâm.
Những hoạt động này được triển khai gắn liền với cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh qua việc đưa tin, bài phóng sự chuyên
mục về BVMT của Đài phát thanh truyên hình tỉnh, báo Thanh Hóa.
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các
KCN tỉnh chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
BVMT, nâng cao nhận thức BVMT cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong các KCN.
Ba là, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Đối với các doanh nghiệp đã được cấp quyết định phê duyệt
báo cáo ĐTM hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,
đề án BVMT. Qua kiểm tra thấy cơ bản các doanh nghiệp triển khai
tốt thực hiện theo đúng yêu cầu về BVMT kèm theo quyết định phê
chuẩn ĐTM hoặc nội dung bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
3.3.Những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và
nguyên nhân
18
3.3.1.Những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
Một là, việc triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường
còn chậm, thiếu chủ động.
Hai là, công tác giám sát thực hiện ĐTM và thực hiện ĐTM
được phê duyệt thực hiện chưa nghiêm.
Ba là, việc thực hiện xây dựng hệ thống xử lý chất thải của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp chưa đúng quy định.
Bốn là, năng lực của nhiều cán bộ, công chức làm công tác quản
lý môi trường còn hạn chế, thiếu kiến thức chuyên môn.
3.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế đối với việc thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh
Thanh Hóa
Một là, do pháp luật BVMT còn một số bất cập, hạn chế.
Hai là, do thiếu vốn đầu tư cho các công trình xử lý rác thải,
nước thải tập trung trong các khu công nghiệp.
Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật môi
trường còn nhiều hạn chế.
Bốn là, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự
quan tâm đầy đủ về vấn đề môi trường và việc thực hiện pháp luật môi
trường trong các khu công nghiệp.
Kết luận Chương 3
19
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA
4.1.Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
4.1.1.Quán triệt sâu sắc trách nhiệm của các chủ thể thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường về môi trường, bảo vệ môi trường
Nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể thực hiện pháp luật
BVMT và BVMT là yếu tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thực hiện
pháp luật BVMT nên cần phải quán triệt sâu sắc trách nhiệm của các
chủ thể thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường về môi trường, bảo vệ
môi trường
4.1.2. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và có hệ thống các
biện pháp về bảo vệ môi trường
Cần thực hiện đồng bộ, toàn diện và có hệ thống các biện
pháp về bảo vệ môi trường như: các nhóm giải pháp và hoàn thiện
pháp luật, tạo cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật trong thực
tế; nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật và giải pháp bảo
đảm xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật.
4.1.3.Coi trọng các biện pháp, yếu tố bảo đảm xử lý
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp
Để xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
BVMT, cũng như trách nhiệm, kỷ cương từ phía cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức nhà nước cần quan tâm thích đáng đến các yếu tố
bảo đảm xử lý nghiêm minh này. Đó là các biện pháp tăng cường
thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Quốc hội,
20
HĐND các cấp, giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân;
đặc biệt là kiện toàn các cơ quan bảo vệ pháp luật như Công an, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra, Quản lý thị trường...
4.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiến tỉnh Thanh
Hóa
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
4.2.1.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực
hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc BVMT trong các KCN
được thực hiện ở các khía cạnh sau đây:
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở khía cạnh thứ nhất là
trong việc ban hành các chủ trương, đường lối đối với thực hiện
pháp luật BVMT trong các KCN.
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở khía cạnh thứ hai là trong
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và quản
lý của đội ngũ thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN.
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở khía cạnh thứ ba là đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện pháp luật
BVMT trong các KCN.
4.2.1.2. Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
Phát triển các KCN theo hướng bền vững phải được xác định là
một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế, theo đó làm
căn cứ cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các
KCN. Phát triển bền vững KCN được đặt trong khuôn khổ của việc phát
triển chung, được cụ thể hóa theo đặc thù của KCN.
4.2.1.3.Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường
21
Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung thực hiện trên các nội dung sau
đây:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung tổng thể hệ thống pháp luật về
BVMT trong các KCN.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật BVMT và các luật có liên
quan theo h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thuc_hien_phap_luat_bao_ve_moi_truong_trong.pdf