Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE nhằm đáp ứng yêu cầu
hỗ trợ trẻ em ở cấp độ 3 bảo đảm tính chuyên nghiệp và có đủ số lượng,
điều kiện đáp ứng nhu cầu; Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật quy định chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thành lập, hoạt động và giải
thể của cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE; Xây dựng danh mục tiêu chuẩn,
quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ BVTE ở các cơ sở cung cấp dịch
vụ BVTE; Triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch vụ BVTE 3 cấp độ; Tăng
cường đầu tư ngân sách dành cho công tác trẻ em và THPL về BVTE.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng an toàn, lành mạnh; phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
Thực hiện pháp luật về BVTE là quá trình hoạt động có mục đích để
những quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình
bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh; phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
2.1.2.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trước hết dựa trên
các qui định pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân của
trẻ em và các qui định trực tiếp về bảo vệ trẻ em
Quyền con người và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời mà có
tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Pháp luật ghi nhận, xác
lập, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Thông qua pháp luật, quyền con
8
người được bảo vệ Để bảo đảm quyền con người, pháp luật đưa ra những
điều cấm và những hành vi bắt buộc phải làm nhằm ngăn ngừa và chống lại
các hành vi vi phạm quyền con người. Quyền con người được pháp luật xác
lập là thiêng liêng, không thể xâm hại một cách tuỳ tiện và được bảo vệ bằng
các biện pháp giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của xã hội và nhà nước.
Trẻ em với tư cách là những công dân nhỏ tuổi của đất nước cũng được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trẻ em cũng có những quyền của một công dân,
được thừa nhận và tham gia vào nhiều hoạt động trong đời sống xã hội. Mỗi
quốc gia đều có các quy định riêng để xử lý các vấn đề về trẻ em và BVTE.
2.1.2.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em do nhiều chủ thể
khác nhau thực hiện với trình tự, thủ tục khác nhau
Chủ thể pháp luật THPL về BVTE bao gồm tất cả các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân trong xã hội có liên quan đến
trẻ em. Các chủ thể này tham gia BVTE phụ thuộc vào từng cấp độ cụ thể và
được pháp luật quy định khá chặt chẽ về trình tự và thủ tục ở mỗi cấp độ, đặc
biệt là các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cấp cơ sở.
2.1.2.3. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em có tính tương thích
giữa các chuẩn mực quốc tế và quốc gia về quyền con người của trẻ em
Bảo vệ trẻ em không chỉ là mối quan tâm và trách nhiệm của riêng một
quốc gia nào, mà nó đã trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm chung của cả cộng
đồng quốc tế. Việt Nam đã gia nhập và phê chuẩn hầu hết các văn kiện pháp
lý quốc tế về quyền con người và quyền trẻ em Trên cơ sở pháp luật về
BVTE, Việt Nam đã tổ chức THPL về BVTE phù hợp và bảo đảm có tính
tương thích giữa các chuẩn mực quốc tế và quốc gia về bảo vệ quyền con
người của trẻ em.
2.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
2.1.3.1. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần đưa chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ trẻ em vào đời sống thực tiễn
Pháp luật là công cụ để thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng,
bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện có hiệu quả trong xã
hội. Việc tuân thủ và thực thi các quy định của pháp luật về BVTE cũng
chính là thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
công tác BVTE trong thực tiễn cuộc sống.
2.1.3.2. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần bảo đảm trẻ
em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh
Trẻ em có quyền được phát triển đầy đủ và toàn diện trong môi trường
gia đình và xã hội. Hệ thống pháp luật về BVTE ngày càng hoàn thiện và
9
thực thi có thể được coi là đặt nền tảng cho hoạt động THPL về BVTE, tạo
điều kiện cho các em phát triển toàn diện, bảo đảm cho trẻ em được sống
trong môi trường an toàn, lành mạnh và đảm nhận sứ mệnh là chủ nhân
tương lai của đất nước.
2.1.3.3. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần bảo đảm trợ
giúp trẻ em
Thực hiện pháp luật về BVTE trước hết là nhằm mục đích tạo dựng
một môi trường an toàn, lành mạnh dành cho trẻ em. Tuy nhiên, khi mà
việc BVTE bằng những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không thành
công thì cần thiết phải áp dụng các biện pháp hỗ trợ cho những trẻ em đã
phải chịu ngược đãi, bóc lột, sao nhãng, xâm hại với mục đích thúc đẩy
quá trình phục hồi và tái hòa nhập, phòng ngừa tổn thương trong tương lai
2.1.3.4. Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa
Thực hiện pháp luật về BVTE không chỉ tạo dựng môi trường sống
an toàn cho trẻ em mà còn phòng ngừa, ngăn chặn khỏi các hình thức bị
phân biệt đối xử; bị bóc lột, lạm dụng; xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm; xây dựng các chính sách, biện pháp trợ giúp trẻ em, tạo cho các em
được hưởng các quyền cơ bản, để phát triển toàn diện bản thân. Thực hiện
pháp luật về BVTE trên cơ sở ý thức tự giác của các chủ thể có ý nghĩa
quan trọng góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật về BVTE.
2.2. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT, HÌNH THỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
2.2.1. Nội dung điều chỉnh của pháp luật quốc tế về bảo vệ trẻ em
Trẻ em do còn non nớt về thể chất và tinh thần cần được che chở, cần
được bảo vệ khỏi mọi sự xâm hại, bóc lột hay bạo lực Quyền được bảo vệ
của trẻ em là một trong bốn nhóm quyền của trẻ em Pháp luật quốc tế quy
định những nguyên tắc, trách nhiệm, biện pháp nhằm xóa bỏ những nguy
cơ đe dọa trẻ em; các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa; nhiệm vụ
truyền thông; hệ thống giám sát và các vấn đề pháp lý; các quốc gia phải
thi hành tất cả các biện pháp thích hợp để đảm bảo cho trẻ em được bảo
vệ, tránh khỏi tất cả các hình thức phân biệt đối xử hoặc trừng phạt.
2.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em
Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVTE theo
hệ thống với ba cấp độ gồm:
10
2.2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa
Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với
cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến
thức về BVTE, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em,
giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2.2.2.2. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ
Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ
em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ
em. Các chủ thể theo quy định của pháp luật phải thực hiện các biện pháp
hỗ trợ trẻ em nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em.
2.2.2.3. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp
Cấp độ can thiệp được quy định bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp
dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi
xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
2.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
2.2.3.1. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em
Tuân thủ pháp luật về BVTE là hình thức THPL, trong đó, các chủ thể
pháp luật tự kiềm chế để không thực hiện những hành vi, hoạt động mà Hiến
pháp và các văn bản quy phạm pháp luật về BVTE nghiêm cấm thực hiện.
2.2.3.2. Chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em
Chấp hành pháp luật về BVTE là một hình thức THPL, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các
hành động tích cực. Hình thức chấp hành pháp luật được thực hiện đối với
những điều luật quy định về nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện về BVTE.
2.2.3.3. Sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em
Sử dụng pháp luật về BVTE là hình thức của THPL mà theo đó, các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền của mình một cách tự giác và tích cực,
nghĩa là thực hiện các hành vi mà pháp luật về BVTE cho phép.
2.2.3.4. Áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em
Áp dụng pháp luật về BVTE là một hình thức THPL đặc biệt mà theo
đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các
quy định của pháp luật về BVTE hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của
pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc
chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể trong lĩnh vực BVTE theo những
thủ tục, trình tự luật định.
11
2.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ TRẺ EM
2.3.1. Điều kiện bảo đảm về chính trị
Điều kiện bảo đảm về chính trị là sự bảo đảm về định hướng chính
trị của Đảng ta đối với pháp luật và THPL về BVTE. Sự bảo đảm về
chính trị có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc THPL về BVTE đạt
được hiệu quả tốt.
2.3.2. Điều kiện bảo đảm về pháp lý
Để THPL về BVTE thực sự đạt được kết quả cao, thì bảo đảm pháp
lý được xác định là bảo đảm quan trọng. Thực hiện pháp luật về BVTE là
quá trình hoạt động có mục đích để những quy định của pháp luật về trẻ
em đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, gia đình bảo đảm trẻ em được sống trong
môi trường an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành
vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Để bảo đảm
THPL về BVTE, điều kiện đầu tiên cần phải có là một hệ thống pháp luật
ngày càng hoàn thiện.
2.3.3. Điều kiện bảo đảm về tổ chức
Thực hiện pháp luật về BVTE cần có một hệ thống tổ chức BVTE
từ trung ương tới cơ sở hoạt động có hiệu quả. Về quản lý nhà nước,
pháp luật về BVTE đã quy định khá chặt chẽ và bao quát các yêu cầu
về tổ chức BVTE.
2.3.4. Các điều kiện bảo đảm về kinh tế, văn hóa - xã hội
Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, văn hóa - xã hội cũng là những điều
kiện bảo đảm cần được chú ý trong THPL về BVTE. Bảo đảm về kinh tế
được xác định đó là các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, kinh phí và hạ
tầng kỹ thuật cho các hoạt động triển khai THPL về BVTE trong thực tiễn
cuộc sống.
2.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
TRẺ EM CỦA MỘT SỐ NƢỚC, GIÁ TRỊ THAM KHẢO ĐỐI VỚI
VIỆT NAM
2.4.1. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một
số nƣớc
Kinh nghiệm của một số nước ở Châu Âu đặc biệt quan tâm đến xây
dựng khung pháp lý thân thiện với trẻ em; hệ thống phúc lợi xã hội cho trẻ
em và phát triển mạng lưới trung tâm công tác xã hội, văn phòng tư vấn,
12
điểm công tác xã hội và đội ngũ cán bộ xã hội mang tính chuyên nghiệp hoạt
động tại các xã, phường.
Ở Mỹ, Cơ quan bảo vệ trẻ em là một cơ quan chịu trách nhiệm cung
cấp dịch vụ BVTE; có nhiệm vụ giám sát và bảo đảm trẻ em có cuộc sống an
toàn và khỏe mạnh; xác minh làm rõ đơn tố cáo về hành vi lạm dụng và bỏ
mặc trẻ em.
Ở các nước trong khu vực Châu Á hầu hết hướng tới việc xây dựng "hệ
thống bảo vệ trẻ em"; đào tạo đội ngũ cán bộ xã hội làm việc với trẻ em; duy
trì các cơ sở trợ giúp trẻ em và mô hình gia đình thay thế cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
Một số nước phát triển khác có hệ thống bảo vệ trẻ em vận hành
cùng với các hệ thống khác như chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ em; có
sự phân cấp đến cộng đồng, gia đình; tổ chức BVTE theo từng cấp độ cụ
thể; áp dụng các tiêu chuẩn thực hành cung cấp dịch vụ BVTE; tiêu chuẩn
các vị trí nhân lực trong hệ thống bảo vệ trẻ em.
2.4.2. Giá trị kham thảo đối với Việt Nam
Các nước xây dựng khung pháp lý thân thiện với trẻ em và tạo dựng
môi trường an toàn, lành mạnh; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn bạo lực,
xâm hại, hay lạm dụng, sao nhãng đối với trẻ em. Pháp luật quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc BVTE.
Vấn đề BVTE được các nước xây dựng và vận hành theo hệ thống
BVTE; hoạt động BVTE chủ yếu thông qua các trung tâm công tác xã hội
và mạng lưới nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại cộng đồng. Sự
can dự của các cơ quan quản lý nhà nước không nhiều và phần lớn được
ủy quyền cho các tổ chức phi Chính phủ.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 tập trung nghiên cứu, phân tích để làm rõ một số cơ sở lý
luận cơ bản về THPL về BVTE như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung điều chỉnh của pháp luật; các hình thức THPL về BVTE; các điều
kiện bảo đảm THPL về BVTE.
Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới về xây dựng pháp luật và THPL về BVTE. Từ những kinh nghiệm
đó, Việt Nam có thể tham khảo, vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt
Nam hiện nay.
13
Chƣơng 3
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM
3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ
EM Ở VIỆT NAM
3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1978
Vấn đề BVCSGDTE trong thời kỳ này đã được Đảng và Nhà nước ta
coi trọng; các chủ trương, chính sách về BVTE được quy định quy định
trong nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho công tác
trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện. Tuy nhiên, thời kỳ này
do đất nước đang còn chiến tranh nên chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ
chăm sóc trẻ em.
3.1.2. Giai đoạn từ năm 1979 đến năm 1990
Pháp lệnh BVCSGDTE năm 1979 là văn bản pháp quy chuyên
ngành, có giá trị pháp lý cao nhất về lĩnh vực BVCSGDTE trong giai đoạn
này với nhiều quy định cụ thể về BVTE. Nội dung điều chỉnh của pháp
luật trong giai đoạn này hướng nhiều tới mục tiêu giáo dục trẻ em và bảo
đảm thực hiện các quyền về chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe; chế
độ, chính sách dành cho trẻ em là con các thương binh, liệt sỹ, trẻ em mồ
côi không có người thân thích trông nom được nhà nước và xã hội chăm
nuôi và giáo dục.
3.1.3. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2003
Việt Nam phê chuẩn CRC năm 1990 và công tác BVCSGDTE phát triển
cả về nội dung, hình thức và tổ chức thực hiện. Việt Nam đã nội luật hóa và
từng bước đưa các quy định của CRC trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật BVCSGDTE năm 1991 thay thế cho Pháp lệnh về BVCSGDTE
năm 1979; công tác BVTE đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và tổ
chức thực hiện Tuy nhiên, trong giai đoạn này mục tiêu trong công tác trẻ
em vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3.1.4. Giai đoạn 2004 đến nay
Trong giai đoạn này, pháp luật Việt Nam đã hướng tới việc BVTE
nhiều hơn Luật BVCSGDTE năm 2004 thay thế cho Luật năm 1991; Luật
Trẻ em năm 2016 thay thế cho Luật năm 2004 đã quy định cụ thể biện pháp
BVTE từ phòng ngừa, hỗ trợ đến can thiệp và trách nhiệm thực hiện của các
cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để bảo đảm trẻ em được an toàn, được hỗ
trợ và can thiệp kịp thời khi có nguy cơ hoặc đang bị xâm hại.
14
Tổ chức bộ máy làm công tác BVCSGDTE trong giai đoạn này có
nhiều thay đổi từ trung ương tới cấp cơ sở đã ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động THPL về BVTE.
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.2.1. Thực trạng tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em
Trong những năm qua, tình hình THPL về BVTE đã từng bước được
tuân thủ. Công tác BVTE ngày càng được quan tâm thực hiện ở cả 3 cấp độ.
Công tác phòng ngừa được quan tâm thực hiện thông qua các hoạt động xây
dựng môi trường sống an toàn, phù hợp đối với mọi trẻ em, truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
Tuy nhiên, hành vi vi phạm pháp luật về BVTE và tiềm ẩn những
nguy cơ vi phạm chưa được phát hiện còn nhiều; trung bình mỗi năm phát
hiện và xử lý khoảng 2 000 trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, trong đó
trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60% Những vi phạm đã được phát
hiện và xử lý mới là phần nổi của tảng băng chìm của tình hình tuân thủ
pháp luật về BVTE chưa nghiêm.
Tính chất vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em ngày càng nghiêm trọng,
phức tạp, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Nạn nhân bị bạo lực, xâm hại
xảy ra ở nhiều độ tuổi. Hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em vi phạm nghiêm
trọng chuẩn mực đạo đức Người cao tuổi, cha mẹ, người thân, thầy cô giáo
và người có trách nhiệm chăm sóc trẻ em đều có hành vi bạo lực, xâm hại
trẻ em. Nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em báo động về sự suy đồi đạo đức;
bạo lực trong trường học cũng rất phổ biến; đuối nước vẫn là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ em và người chưa thành
niên tại Việt Nam.
3.2.2. Thực trạng chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em
Bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa được quan tâm thực hiện thông qua
các hoạt động xây dựng môi trường sống an toàn, phù hợp đối với mọi trẻ
em, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua nhiều hình thức, phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Bảo vệ trẻ em ở cấp độ phát hiện, can thiệp, giảm thiểu các nguy cơ
gây tổn hại cho trẻ em và nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt đã được quan tâm trước những tác động tiêu cực đến trẻ em trong quá
15
trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chính sách và chương trình đã hỗ trợ
cho những gia đình nghèo và trẻ em dễ bị tổn thương
Bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi và
hòa nhập cộng đồng được thực hiện thông qua các chính sách trợ giúp cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trợ giúp cho các hộ gia đình nghèo và trẻ em
nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn khác Các hình thức chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm
đối tượng.
3.2.3. Thực trạng sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em
Trẻ em là chủ thể chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần. Vì
vậy việc thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào
kết quả THPL về BVTE của các chủ thể khác qua các hình thức tuân thủ
pháp luật, chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật về BVTE.
Dân số trẻ em của Việt Nam gần 26,3 triệu. Tỷ số giới tính của trẻ
em mới sinh ở mức cao; số trẻ em được hưởng chính sách trợ cấp xã hội
tăng lên; trẻ em đang lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; trẻ em lang thang, trẻ em có nguy cơ lang thang và gia đình các em
được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau; trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ
em bị bạo lực được phát hiện và trợ giúp kịp thời, phục hồi và hòa nhập
cộng đồng; trẻ em nghiện ma túy nhận được trợ giúp thông qua các hình
thức cai nghiện tập trung hoặc cai nghiện tại cộng đồng; trẻ em khuyết tật
nặng được tham gia vào chương trình giáo dục hòa nhập, giáo dục hòa
nhập hoặc chuyên biệt.
Việc tiếp cận với dịch vụ y tế của nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi cũng có bước phát triển đáng khích
lệ Các em được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe lúc ốm đau; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em
dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý miễn phí khi gia đình trẻ em có nhu
cầu trợ giúp.
2.3.4. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em
Áp dụng pháp luật về BVTE chủ yếu ở cấp độ can thiệp và hỗ trợ,
được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền áp dụng và tổ chức thực
hiện các quyết định xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVTE. Trong
những năm qua, áp dụng pháp luật về BVTE đã đạt được những kết quả
nhất định.
16
Tuy nhiên, số vụ bạo hành, xâm hại trẻ em đang có chiều hướng phức
tạp về tính chất và nghiêm trọng về mức độ vi phạm. Các hành vi xâm hại
tình dục trẻ em chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các vụ án xâm hại trẻ em,
trong đó tập trung vào các tội danh như tội hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ
em, giao cấu với trẻ em, dâm ô với trẻ em. Trong thời gian gần đây, tội
danh về mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em có dấu hiệu tăng (Tội
mua bán người dưới 16 tuổi; tội đánh tráo người dưới 1 tuổi; tội chiếm đoạt
người dưới 16 tuổi theo BLHS 2015).
Những hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em đã được các cơ quan tiến
hành tố tụng các cấp kịp thời phát hiện, khởi tố điều tra, truy tố, xét xử
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý về các tội danh khác nhau
Nhiều vụ án được đưa ra xét xử với mức hình phạt nghiêm khắc, có tác
dụng răn đe, giáo dục, góp phần đáng kể vào công tác đấu tranh, phòng
chống loại tội phạm này Tuy nhiên, hiệu quả vẫn chưa cao, nhiều vụ trẻ
em bị bạo lực, xâm hại nghiêm trọng nhưng kết quả giải quyết không được
như mong đợi, những vụ không xử lý được bằng hình sự bị khiếu kiện kéo
dài, dư luận xã hội bức xúc.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM
3.3.1. Những ƣu điểm và nguyên nhân ƣu điểm trong thực hiện
pháp luật về bảo vệ trẻ em
3.3.1.1. Những ưu điểm trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em
Thứ nhất, nhận thức của các chủ thể THPL về BVTE về tầm quan
trọng và yêu cầu bảo đảm THPL về BVTE ngày càng được nâng cao.
Thứ hai, hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn thiện bảo
đảm THPL về BVTE.
Thứ ba, THPL về BVTE trẻ em đã có những chuyển biến tích cực
từ công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện và phối
hợp thực hiện, tiếp nhận thông tin, thông báo, tố giác hành vi bạo lực,
xâm hại trẻ em đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, bị
xâm hại tình dục.
Thứ tư, về tổ chức THPL về BVTE và hệ thống BVTE đã được hình
thành đi vào hoạt động
3.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm trong thực hiện pháp luật về
bảo vệ trẻ em
Thứ nhất, THPL về BVTE là chủ trương nhất quán của Đảng về bảo
vệ quyền con người, quyền công dân nói chung, BVTE nói riêng; đã được
17
Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức nhận thức đúng, triển
khai thực hiện khá đồng bộ trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, THPL về BVTE có sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
Thứ ba, THPL về BVTE ngày càng được người dân, cộng đồng, xã
hội quan tâm thực hiện tốt hơn; nhận thức của người dân đang dần được
nâng cao.
Thứ tư, công tác theo dõi, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ
bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được tuân
thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, ngân sách đầu tư cho công tác BVCSGDTE nói chung và
công tác BVTE nói riêng được đào tạo ngày càng tốt hơn
3.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em và
nguyên nhân của hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về BVTE
Một là, pháp luật về BVTE được quy định khá đầy đủ nhưng còn
phân tán, tản mạn, thiếu cụ thể, nhiều quy định mang tính nguyên tắc,
định hướng nên khó khăn trong áp dụng. Nhiều quy định pháp luật, chính
sách cụ thể liên quan đến BVTE nói chung, phòng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em nói riêng vẫn đang trong quá trình rà soát, nghiên cứu, kiến
nghị hoàn thiện.
Hai là, Môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị
bạo lực, bị xâm hại, trẻ em vi phạm pháp luật.
Ba là, hệ thống BVTE nói chung, hệ thống dịch vụ BVTE nói riêng
chưa được quan tâm đầu tư kịp thời.
Bốn là, công tác tuyên truyền, giáo dục cho gia đình, cộng đồng và
trẻ em về kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn hạn chế.
Năm là, hệ thống nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về trẻ em
và BVTE ở các cấp thiếu về số lượng, còn kiêm nhiệm quá nhiều việc và
thường xuyên có sự thay đổi.
Sáu là, ngân sách dành cho công tác BVTE trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp còn thiếu và chưa được quy định cụ thể.
Bảy là, công tác giám sát, phản biện xã hội về thực thi pháp luật,
chính sách về BVTE và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối
với công tác BVTE, phòng ngừa, giải quyết các vụ việc bạo lực, xâm hại
trẻ em chưa quyết liệt, chưa kịp thời và chưa thường xuyên, hiệu lực, hiệu
quả chưa cao
18
3.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện pháp luật về
bảo vệ trẻ em
Một là, nhận thức về tầm quan trọng và tính cấp bách của công tác
BVTE chưa được cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên môn và các
đoàn thể quần chúng tại một số địa phương thật sự đầy đủ, sâu sắc và
quan tâm đúng mức.
Hai là, nhiều quy định pháp luật, chính sách cụ thể liên quan đến
BVTE, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em vẫn đang trong quá trình rà
soát, nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện.
Ba là, ý thức chấp hành, việc thực thi pháp luật về BVTE của một bộ
phận cán bộ có thẩm quyền chưa nghiêm, hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em
có lúc, có nơi bị bỏ lọt, bỏ qua, chậm bị xử lý.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện trách nhiệm BVTE, xử lý vụ việc bạo lực, xâm
hại trẻ em chưa được chú trọng.
Năm là, sự phối hợp trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em chưa chặt chẽ, cụ thể, nên hiệu quả chưa cao
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 của Luận án tập trung phân tích quá trình hình thành và
phát triển của pháp luật về BVTE từ 1945 đến nay có những bước phát
triển rõ nét nhất là từ giai đoạn 2004 đến nay Phân tích, đánh giá thực
trạng THPL về BVTE theo 4 hình thức THPL. Luận án đã chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó
Những phân tích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thuc_hien_phap_luat_ve_bao_ve_tre_em_o_viet.pdf