Chương 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA TÍN
DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
2.1.1. Khái niệm về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn
- Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở
hữu và người sử dụng một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc
hoàn trả đúng kỳ hạn và kèm theo lợi tức.
- Khái niệm tín dụng cho HSSV
Tác giả cho rằng: tín dụng cho HSSV là quan hệ cho vay giữa
NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh
hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ người nghèo
học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng cho HSSV:
Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với HSSV có HCKK,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín
dụng. Vốn cho vay dưới dạng tiền tệ được chuyển từ NHCSXH sang
HSSV có HCKK. Tuy nhiên, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có hai
chủ thể với tư cách là người bảo lãnh: gia đình HSSV và Nhà nước.
Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học
tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi
phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại. Họ không có
quyền sử dụng khoản vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát
việc sử dụng khoản vay này là trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
Thứ ba, sự hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về
giá trị và giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức giống với các quan hệ tín
dụng khác là khi cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhưng về
bản chất, tín dụng cho HSSV không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ
yếu thỏa mãn nhu cầu vay vốn của HSSV để học tập nâng cao tay nghề, tự
tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được
nghèo một cách bền vững.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín dụng cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối cảnh quốc tế: kinh
nghiệm của ngân hàng thế giới. Maureen Woodhall (2001), "Student
loans: prospects issues and lessons from international experience" (Về cho
SV vay: các vấn đề triển vọng và những bài học từ kinh nghiệm quốc tế).
Trong cuốn: "Student Loans Repayment and Recovery: International
Comparisons" (Cho SV vay trả nợ và phục hồi: So sánh quốc tế) (2008)
của Hua shen và Adrian Ziderman. Quý Tuấn Kiệt (2010),
"中国学生贷款利率管制政策的实施效应与对策", (Quản lý thực hiện chính sách lãi
suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp), đăng trên Tạp chí
Tài chính và Đại học Kinh tế Giang Tây, số 5 (2010). Browne
(2010),"The Browne report: higher education funding and student
finance" (Báo cáo của Browne: kinh phí giáo dục đại học và tài chính SV)
là bản báo cáo độc lập dài 64 trang dành cho chương trình tài trợ cho giáo
dục trình độ cao của nước Anh, công bố ngày 12/10/2010. Hee Kyung
Hong & Jae-Eun Chae (2011), "Student loan policy in Korea: Evolution,
Opportunities and Challenges" (Chính sách cho SV vay vốn tại Hàn Quốc:
Sự phát triển, cơ hội và thách thức). Đây là bài học kinh nghiệm mà Việt
Nam có thể tham khảo trong hoạch định chính sách về mối quan hệ giữa
hỗ trợ HSSV vay vốn với nhu cầu phát triển hệ thống giáo dục đại học,
tránh tình trạng "quá tải". Tim Leunig and Gill Wyness (2011), "Early
repayment of student loans: should government impose early repayment
penalties?" (Trả nợ trước hạn của các khoản vay SV: Chính phủ nên áp đặt
hình phạt trả nợ trước hạn. Tham Hoa và Truong Quang Vu (2013),
"中国学生贷款债务负担演变及差异分析" (Việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất
cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp).
7
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vấn đề về tín dụng
- Bài biết: "Việt Nam tăng cường cơ hội tiếp cận tín dụng thông qua
cải cách về giao dịch đảm bảo". Cuốn: "Phân tích tín dụng" của Đặng
Ngọc Đức (2012). Cuốn: "Tín dụng ngân hàng" của Lê Văn Tề (2013)
hướng vào nghiên cứu vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho người nghèo
- Đào Tấn Nguyên (2004), Giải pháp tín dụng góp phần xóa đói
giảm nghèo của NHCSXH Việt Nam . "Tín dụng ưu đãi hộ nghèo tại ngân
hàng chính sách xã hội Nghệ An - những kinh nghiệm cho thời kì mới"
của Trần Đại Nghĩa (2006). Nguyễn Trọng Tài (2007), "Nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội - Nhìn từ góc độ kinh
nghiệm các nước". Vũ Thành Tự Anh và Brian Jm Quinn (2008), Tín
dụng và sự tin cậy. Oxpam và Actionnaid (2009), Theo dõi đói nghèo
phương pháp cùng tham gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt
Nam. Oxpam và Actionnaid (2009), Tác động của giá cả đến đời sống và
sinh kế của người nghèo tại Việt Nam. Trần Hữu Ý (2010), Xây dựng
chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam. Nguyễn Văn Đức
(2012) "Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH".
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
(1993), Một số vấn đề về chính sách xã hội ở nước ta hiện nay. Việt Hải
(2004), "Cần có một cơ chế giúp SV nghèo vượt khó". Chu Văn Thành
(2007), Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam
hiện nay. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2007),
Những vấn đề giáo dục hiện nay. Quan điểm và giải pháp. Đỗ Thanh Hiền
(2007), "Vốn vay ngân hàng chính sách xã hội chắp cánh cho những ước
mơ đến giảng đường". Nguyễn Thị Hường (2008), "Đầu tư cho giáo dục
đào tạo thông qua chính sách tín dụng dịch vụ cho HSSV". Bình An
(2009), "Một chương trình tín dụng đầy tính nhân văn". Trần Hữu Ý
(2010), "Bước ngoặt trong chính sách tín dụng đối với HSSV kể từ quyết
định 157 của Thủ tướng chính phủ". Nguyễn Thị Huệ (2012), "Tín dụng
học sinh SV tại tỉnh Lâm Đồng". Nguyễn Minh Phương (2012), Đẩy mạnh
8
xã hội hóa giáo dục, y tế ở Việt Nam. Trần Hầu, Đoàn Minh Hậu (2012),
Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020. Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn. Nguyễn Duy Hùng (chủ biên) trong cuốn: "Những thách thức
và giải pháp đối với an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt
Nam và Đức" (2013). Tư Hải (2014) trong bài viết: "Sẵn sàng vốn cho SV
vay vào năm học mới". Chi Mai (2014), "Ngân hàng chính sách xã hội đưa
ước mơ đến với HSSV nghèo" .
1.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA
HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ thêm về tín dụng cho
HSSV trên các nội dung như: Khái niệm, bản chất của tín dụng cho HSSV
và đặc điểm của tín dụng cho HSSV khác với các hình thức tín dụng khác;
Sự cần thiết phải thực hiện chương trình tín dụng cho HSSV có HCKK;
Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách tín dụng cho HSSV có HCKK.
Thứ hai, tổng kết kinh nghiệm của quốc tế và các địa phương khác
trong nước về tín dụng cho HSSV có HCKK. Từ đó rút ra bài học cho
thành phố Hà Nội nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV gắn với xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, bình đẳng trong giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Thứ ba, Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho HSSV
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng cho HSSVcũng
như những mục tiêu cần đạt được, luận án đề xuất các quan điểm và giải
pháp nhằm thúc đẩy tín dụng cho HSSV của thành phố Hà Nội nói riêng
và cả nước nói chung mang lại hiệu quả cao nhất.
9
Chương 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA TÍN
DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
2.1.1. Khái niệm về tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn
- Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở
hữu và người sử dụng một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc
hoàn trả đúng kỳ hạn và kèm theo lợi tức.
- Khái niệm tín dụng cho HSSV
Tác giả cho rằng: tín dụng cho HSSV là quan hệ cho vay giữa
NHCSXH và HSSV có HCKK, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh
hoạt; là công cụ tài chính Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ người nghèo
học tập và góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng cho HSSV:
Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH với HSSV có HCKK,
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín
dụng. Vốn cho vay dưới dạng tiền tệ được chuyển từ NHCSXH sang
HSSV có HCKK. Tuy nhiên, bên cạnh hai chủ thể tín dụng này còn có hai
chủ thể với tư cách là người bảo lãnh: gia đình HSSV và Nhà nước.
Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học
tập, sinh hoạt trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi
phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở đi lại. Họ không có
quyền sử dụng khoản vay này cho các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát
việc sử dụng khoản vay này là trách nhiệm của các chủ thể có liên quan.
Thứ ba, sự hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về
giá trị và giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức giống với các quan hệ tín
dụng khác là khi cho vay tiền đều phải thu lãi, có vay, có trả. Nhưng về
bản chất, tín dụng cho HSSV không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ
yếu thỏa mãn nhu cầu vay vốn của HSSV để học tập nâng cao tay nghề, tự
10
tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được
nghèo một cách bền vững.
Vậy tín dụng cho HSSV phải thực hiện hai mục tiêu: (1) Là công cụ
xúc tiến sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; (2) Là tổ chức tài chính, phải tôn trọng các
yêu cầu cơ bản của khả năng tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một
cách bền vững.
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Tín dụng cho học sinh, sinh viên vừa chịu sự chi phối của cơ chế thị
trường, vừa thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước
- Đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Vốn cho vay từ nhiều nguồn khác nhau
- Cho vay theo món nhỏ, lãi suất ưu đãi và lượng khách hàng lớn
- Thu hồi nợ trong thời gian dài và chia làm nhiều kỳ
2.1.3. Sự cần thiết của tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn
- Tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn giúp giảm
bớt khó khăn về tài chính trong quá trình học tập, đào tạo
- Tín dụng cho học sinh, sinh viên là công cụ để Nhà nước thực hiện
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Góp phần giảm bớt bất bình đẳng trong giáo dục đào, thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
2.2.1. Nội dung tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Huy động nguồn vốn tín dụng cho học sinh, sinh viên
- Xác định đối tượng cho vay tín dụng học sinh, sinh viên
- Thời hạn cho vay, mức vay và lãi suất cho vay
- Thu hồi nợ và xử lý rủi ro
2.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả tín dụng cho học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn
Để đánh giá kết quả tín dụng cho HSSV có HCKK, cần dựa vào các
tiêu chí sau:
11
- Số lượng và tỷ lệ học sinh, sinh viên trong diện chính sách được
vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội
- Tác động của tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn đến học tập và rèn luyện của bản thân HSSV
+ Tỉ lệ HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn về tài chính và có kết quả
học tập tốt.
+ Số HSSV và tỉ lệ HSSV vay vốn đã tốt nghiệp, có việc làm
- Tỷ lệ thu hồi nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng học sinh, sinh viên
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn
- Cơ chế, chính sách của nhà nước về tín dụng cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn
- Công cụ hỗ trợ của Nhà nước: môi trường pháp lý, môi trường kinh
tế xã hội
- Tiềm lực và năng lực của ngân hàng chính sách xã hội
- Các nhân tố thuộc bản thân và gia đình học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn
- Sự phối hợp giữa các tổ chức liên quan đến tín dụng cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ TÍN
DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ
KHĂN VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước
- Kinh nghiệm của Hàn Quốc về hình thức cho vay học sinh, sinh
viên trả theo thu nhập (ICL)
- Kinh nghiệm của Nhật Bản về hình thức cho vay học sinh, sinh
viên qua hộ gia đình hoặc người đỡ đầu
2.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong nước
- Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
- Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
12
2.3.3. Bài học rút ra cho Hà Nội về thực hiện tín dụng cho học sinh,
sinh viên
Thứ nhất, về đối tượng cho vay: Thực tế ở hầu hết các nước đều
hướng đến các HSSV có hoàn cảnh gia đình khó khăn theo tiêu chuẩn của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên một số nước đưa ra tiêu chí phụ như trường hợp ở
Hàn Quốc là HSSV đó phải có học lực đạt loại B trở lên tương đương loại
khá ở Việt Nam.
Thứ hai, về mức vay: Mức cho vay hiện nay của Việt Nam còn quá
thấp chưa đủ chi phí cho sinh hoạt, chưa kể đến chi phí mua các đồ dùng
thiết yếu cho học tập của HSSV.
Thứ ba, về phương thức cho vay và giải ngân vốn vay: Cho vay theo
tổ nhóm có tác động lớn là gắn kết trách nhiệm của cả tổ trong việc thụ
hưởng tín dụng ưu đãi, đồng thời cho phép các tổ có quyền quyết định
cách thức giải ngân vốn, điều này có tác dụng tích cực khuyến khích sự
hoạt động và trách nhiệm của tổ trưởng, tạo cơ chế ràng buộc trách nhiệm
cao hơn trong mỗi tổ, vốn ưu đãi đến đúng hộ gia đình HSSV có HCKK.
Thứ tư, công tác thu hồi nợ: Tại các quốc gia chương trình cho vay
HSSV đều không tránh khỏi rủi ro trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, giải quyết
vấn đề này mỗi quốc gia áp dụng những hình thức khác nhau phụ thuộc
vào đặc điểm về văn hóa, truyền thống, điều kiện kinh tế xã hội.
Thứ năm, công tác thông tin: Thành lập trung tâm quản lý thông tin
dữ liệu liên quan đến HSSV có HCKK vay vốn từ ngân hàng chính sách sẽ
giúp cho cán bộ tín dụng NH có đủ dữ liệu phân tích đánh giá hiệu quả của
vốn vay
Thứ sáu, công tác cán bộ: Kinh nghiệm của Nhật Bản trong công tác
cán bộ là quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngân hàng ngoài việc
giỏi về chuyên môn, rất cần đến giáo dục đạo đức, nghề nghiệp, phong
cách giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng .
Thứ bảy, sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành, các tổ chức chính trị xã
hội liên quan đến tín dụng cho HSSV.
13
Chương 3
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
3.1. TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015
3.1.1. Khái quát ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố
Hà Nội
3.1.2. Tình hình thực hiện tín dụng cho học sinh, sinh viên tại
Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội
3 1 2 1 Huy ộng vốn cho vay ối với học sinh, sinh vi n tại Ngân
hàng chính sách xã hội chi nhánh Hà Nội
- Về quy mô nguồn vốn: Tính đến ngày 31/12/2015 tổng nguồn vốn
đạt 5.188 tỷ đồng tăng 1614 tỷ đồng (tăng 10,6%) so với năm 2011.
Riêng về nguồn vốn cho vay HSSV trong giai đoạn này chủ yếu ở mức
trên dưới 20%, trong tổng nguồn vốn cho vay của Chi nhánh, năm 2011
có mức cao nhất 29% còn năm 2015 thấp nhất ở mức 8%. Trong 13
chương trình của NHCSXHHN, chương trình cho vay HSSV tuy đã được
quan tâm về nguồn vốn, nhưng kết quả chưa được như mong muốn.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn cho vay đã có sự thay đổi
theo hướng tích cực, tức là đã giảm dần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
và tăng dần nguồn vốn đi vay.
3.1.2.2. Đối tượng ược vay vốn tín dụng
Theo quyết định số 157, tất cả SV có HCKK học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại
các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm: SV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha
hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, SV là thành
viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của
hộ gia đình nghèo. Ngoài ra đối với những HSSV mà gia đình gặp khó
khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh có xác
nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú thì cũng được NHCSXH
cho vay vốn để tiếp tục học tập.
14
Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo: Chính
sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước
nhằm thực hiện công bằng xã hội, đối tượng vay vốn đã được mở rộng hơn
trước đây. Điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến tất cả
các cấp bậc đào tạo, không phân biệt công lập hay ngoài công lập, không
phân biệt thời gian đào tạo. Việc mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo
nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV.
Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo khu vực đến hết ngày
31/12/201: Các huyện Chương Mỹ, Thanh Oai, Phúc Thọ, phú Xuyên, Ba
Vì có số lượng HSSV vay vốn cao nhất. Điều này phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện địa lý các quận, huyện. Khu vực
Chương Mỹ, Thanh Oai, Phúc Thọ, phú Xuyên, Ba Vì có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và điều kiện địa lý không thuận lợi, số gia đình HSSV có
HCKK chiếm tỷ lệ lớn dẫn đến số lượng HSSV vay vốn nhiều.
3.1.2.3. Thời gian cho vay, m c vay, và lãi suất cho vay
- Về thời gian cho vay: Theo quyết định 157, thời hạn phát tiền vay
là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả
học tập. NHCSXH sẽ quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay
vốn về thời hạn phát tiền vay theo các kỳ học của từng năm học. Thời hạn
trả nợ cũng được tính bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ là
khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên
đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi)
- Về mức vay: Theo Quyết định 157, mức vốn cho vay SV vay đã
được nâng từ 300.000đ/tháng/SV lên mức cho vay tối đa là
800.000đ/tháng/SV. Hiện nay mức vay đối với SV đã được nâng lên
1.250.000 đồng/người/tháng năm 2016, tăng hơn so với mức vay bình
quân 1.100.000 đồng/người/tháng của năm học 2013. Tuy nhiên, mức vay
mới đó vẫn rất thấp so với chi phí thực tế, phổ biến của HSSV, nhất là đối
với HSSV học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay năm 2007-2010 là 0,5%/tháng
và lên đến 0,65%/tháng năm 2011 (tăng 0,15%/tháng).
15
3 1 2 4 Thực trạng thu hồi nợ
- Doanh số thu hồi nợ và tỷ trọng thu hồi nợ: Những năm đầu thực hiện
cho vay theo Quyết định 157, vòng quay tín dụng chậm vì tín dụng HSSV
cho vay với thời hạn trung bình 6-7 năm mới đến thời gian thu nợ nên doanh
số thu nợ những năm đầu chủ yếu thực hiện thu nợ đối với những HSSV đã
vay vốn theo Quyết định 107/2006/QĐ-TTg hoặc có khách hàng trả nợ trước
hạn. Thời gian đó, lượng HSSV được vay vốn chưa nhiều. Nhưng thời gian
những năm sau, cụ thể năm 2011 đã tăng nhanh hơn những năm trước chứng
tỏ cho thấy công tác thu hồi nợ khả quan để làm vốn quay vòng cho HSSV
khác vay, giải quyết cho vay được nhiều HSSV hơn trong cả nước.
Chỉ tính riêng năm 2015, chương trình tín dụng HSSV cho vay ra
khoảng 75 tỷ đồng nhưng thu nợ được gần 848 tỷ đồng. Như vậy, không
những ngân hàng thu hồi được vốn mà còn dôi ra được 763 tỷ đồng để bố
trí cho các HSSV khác được vay vốn. Đây được xem là thành tựu lớn của
chương trình tín dụng đối với HSSV trong năm, rất đáng trân trọng.
- Số lượng HSSV vay vốn đã trả nợ tại NHCSXH thành phố Hà Nội:
Số lượng HSSV đã vay vốn và trả nợ vốn vay càng tăng trong giai
đoạn 2011 - 2015. Năm 2011, chỉ có 189 HSSV trả nợ vốn vay chiếm
4,8% HSSV vay vốn. Nhưng năm 2015 đã có 1.072 HSSV trả nợ chiếm
84% số HSSV đến vay vốn tại NHCSXH thành phố Hà Nội. Mà nguyên
nhân chính là do năm 2014, 2015 là thời điểm đến chu kỳ trả nợ trong
vòng quay tín dụng. Đồng thời, do nhiều HSSV trả nợ trước hạn để
hưởng lãi suất ưu đãi. Điều này khẳng định chương trình tín dụng đã hoạt
động đúng mục đích đã đề ra của Chính phủ và chất lượng tín dụng được
nâng cao
- Dư nợ quá hạn: Tình hình nợ quá hạn chương trình tín dụng
HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-
2015 thể hiện qua bảng số liệu nợ quá hạn cho vay HSSV từ năm 2012 đến
năm 2015 có xu hướng tăng, giảm thất thường, nhưng nhìn chung là có xu
hướng tăng. Năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 2,6% so với tổng dư nợ
cho vay HSSV, cuối năm 2015 nợ quá hạn tăng lên chiếm 4,4% so với tổng
dư nợ cho vay HSSV.
16
Đến 31/12/2015, tỷ lệ nợ quá hạn các chương trình tín dụng tại
NHCSXH thành phố Hà Nội chiếm 1,3% tổng dư nợ. Nếu so sánh tỷ lệ
nợ quá hạn cho vay HSSV với tỷ lệ nợ quá hạn của tất cả các chương
trình tín dụng tại NHCSXH thì tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV chiếm tỷ
lệ rất nhỏ, khoảng 4,4% tổng dư nợ HSSV và khoảng 0,03% tổng dư nợ
các chương trình.
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ TÍN DỤNG CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân về việc thực hiện tín dụng
cho học sinh, sinh viên của thành phố Hà Nội
- Những thành tựu đạt được về việc thực hiện tín dụng cho HSSV tại
NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội:
Thứ nhất, doanh số thu nợ cho vay đối với HSSV tăng khá nhanh.
Thứ hai, chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy
hiệu quả, mức độ hài lòng, sức hút của chương trình rất lớn.
Thứ ba, thủ tục cho vay HSSV đã được thực hiện đơn giản và nhanh
chóng hơn.
Thứ tư, việc cho vay đối với HSSV đã đảm bảo tính công khai, minh
bạch, công bằng.
Thứ năm, tín dụng cho HSSV tác động mạnh mẽ đối với đời sống vật
chất, tinh thần của người vay vốn
- Nguyên nhân của những thành tựu về việc thực hiện tín dụng cho
HSSV tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội:
Một là, do Chính phủ đã có nhiều giải pháp chỉ đạo tích cực
Hai là, chính sách tín dụng đối với HSSV đã tạo được sự đồng thuận
cao của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội.
Ba là, NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội đã coi trọng công tác
kiểm tra, giám sát
Bốn là, do các cấp, Ngành, chính quyền địa phương đã thực hiện
tương đối tốt công tác thông tin, tuyên truyền.
Năm là, do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên NHCSXH
chi nhánh thành phố Hà Nội.
17
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về việc thực
hiện tín dụng cho học sinh sinh viên của thành phố Hà Nội
- Những hạn chế
Thứ nhất, quy mô tín dụng chưa tương xứng với nhu cầu và số lượng
các đối tượng vay vốn.
Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, một số HSSV sử dụng vốn vay
chưa đúng mục đích.
Thứ ba, cơ cấu cho vay còn có sự chênh lệch lớn giữa các hệ đào tạo.
Thứ tư, mức cho vay còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của HSSV
và tồn tại hiện tượng cào bằng về mức vay.
Thứ năm, công tác thông tin tuyên truyền còn hạn chế dẫn đến mức
độ nhận thức về chương trình chưa đầy đủ chính xác.
Thứ sáu, công tác tổ chức thực hiện bộc lộ nhiều hạn chế gây khó
khăn cho công tác tín dụng và giảm hiệu quả của chương trình.
Thứ bảy, tiêu chí bình xét hộ nghèo chưa phù hợp với tình hình hiện
nay của thành phố Hà Nội.
- Những nguyên nhân của hạn chế về tín dụng cho HSSV tại
NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội
Thứ nhất, cơ chế, chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp gây trở
ngại trong việc thực hiện tín dụng cho HSSV có HCKK. Cụ thể:
+ Thiết kế chính sách chưa phù hợp.
+ Nguồn lực dành cho việc thực hiện chính sách tín dụng chủ yếu lấy
từ ngân sách nhà nước nên không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu, điều
chỉnh chính sách.
+ Nhiều bất cập của thực tiễn chưa được phản ánh trong chính sách.
Thứ hai, việc thực hiện chính sách tín dụng cho HSSV tại NHCSXH
chi nhánh thành phố Hà Nội và địa phương còn nhiều bất cập. Cụ thể:
+ Những hạn chế trong quản lý tổ chức, điều tra thống kê dẫn đến số
HSSV vay vốn tại NHCSXH chi nhánh thành phố Hà Nội ngày càng giảm.
+ Cán bộ làm công tác làm công tác xóa đói giảm nghèo ở các cấp hội,
đoàn thể ở xã, phường và tổ trưởng Tổ TK&VV chưa làm hết trách nhiệm .
18
+ Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ thực thi chính sách còn nhiều
bất cập.
+ Công tác bình xét cho vay, kiểm tra, giám sát
+ Chính sách tài chính và cơ sở vật chất phục vụ công tác tín dụng
còn nhiều bất cập
Thứ ba, HSSV và gia đình HSSV chưa nhận thức và ý thức đầy đủ
chính sách tín dụng cho HSSV. Cụ thể:
+ Nhận thức của hộ gia đình HSSV về dạy nghề còn lệch lạc, ít coi
trọng học nghề để lập thân, lập nghiệp
+ Nhận thức của hộ gia đình HSSV về chính sách chưa đầy đủ ảnh
hưởng tới hiệu quả của chương trình.
+ HSSV Hà Nội thiếu năng động trong tìm kiếm việc làm, lựa chọn
ngành nghề chưa phù hợp.
Thứ tư, sự kết hợp giữa các cấp, ngành, địa phương và NHCSXH
chưa tốt. Cụ thể:
+ Chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các bộ, ngành trong việc
quy hoạch đào tạo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho HSSV sau khi
tốt nghiệp.
+ Sự phối hợp của các cấp, các bộ, ngành trong công tác thông tin,
tuyên truyền về tín dụng cho học sinh, SV còn hạn chế.
19
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÍN DỤNG
HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
4.1. DỰ BÁO NHU CẦU TÀI CHÍNH CỦA HỌC SINH, SINH
VIÊN CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Xu hướng chung, quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo đại học, cao
đẳng và học nghề, trước hết là tự chủ về tài chính sẽ ngày càng cao; hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm. Điều đó cũng có nghĩa là chi phí
học tập mà HSSV phải đóng góp sẽ tăng cao. Đồng thời, theo tiêu chuẩn
nghèo mới, nghèo đa chiều tỷ lệ hộ nghèo của thành phố Hà Nội sẽ nhiều
hơn. Tất yếu, nhu cầu tài chính để thực hiện chương trình tín dụng cho
HSSV sẽ tăng lên.
4.2. QUAN ĐIỂM TÍN DỤNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
- Tín dụng cho học sinh sinh viên vừa là chính sách xã hội, vừa là
công cụ tài chính góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong tiếp cận vốn vay
- Đảm bảo tính hiệu quả trong tiếp cận và sử dụng vốn vay
- Cần phối hợp hệ thống các giải pháp nhằm thúc đấy tín dụng cho
học sinh, sinh viên
Những quan điểm có tính chất định hướng nêu trên là cơ sở đưa ra
các giải pháp khả thi, hiệu quả, bền vững đối với việc tăng cơ hội cho
HSSV tiếp cận vốn vay tại NHCSXH chi nhánh Hà Nội.
4.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TÍN DỤNG CHO
HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI
GIAN TỚI
4.3.1. Rà soát, điều chỉnh cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_tieng_viet_2_6527_1916253.pdf