Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc khiến đầu tư FDI vào Trung
Quốc bị ảnh hưởng, và Việt Nam có tiềm năng lớn có thể thay thế vai trò sản xuát
của Trung Quốc.
* Việt Nam ký kết và tham gia nhiều hiệp định FTA với những cam kết cao
hơn và có nhiều điều khoản liên quan đến các nội dung của CSR, điều này thể
hiện rằng định hướng nâng cao việc thực hiện CSR của các DN FDI ở các nước
thành viên , thúc đẩy sự đồng bộ giữa các quốc gia.
*Xu hướng sử dụng CSR trong xây dựng thương hiệu xuất phát từ việc
ngày càng có nhiều khách hàng quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề về phát triển
bền vững và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm, dịch vụ của các DN
chú trọng đến thực hiện CSR
* Xu hướng sử dụng CSR trong văn hoá DN xuất phát từ việc ngày càng có
nhiều DN đưa ra các công bố, báo cáo CSR của DN mình, thể hiện hoạt động của
DN bên cạnh mục tiêu lợi nhuận còn chú trọng tới phát triển bền vững.
* Đại dịch toàn cầu Covid 19 tạo điều kiện dịch chuyển dòng vốn đầu tư
nước ngoài, Việt Nam với những thành công trong phòng chống dịch Covid 19 và
sự ổn định về môi trường đầu tư-kinh doanh đã nâng tầm vị thế quốc tế và hình
ảnh của Việt Nam là một đối tác tin cậy, điểm đến an toàn trong những năm tới.
31 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn biến do đó, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu chưa cao. Khái
niệm CSR được xây dựng trong bài được đo lường bởi 21 biến quan sát mà chưa
9
đi sâu khám phá các nhân tố thành phần cấu thành. Luận án của NCS nghiên cứu
cùng đối tượng là CSR của nhóm DN FDI tuy nhiên tiếp cận ở góc độ CSR của
các bên liên quan tác động đến danh tiếng của DN, sử dụng mô hình hồi quy đa
biến cho ra nhiều kết quả phân tích chuyên sâu hơn. Đồng thời Luận án cũng sử
dụng đồng thời hai hướng tiếp cận từ phía chính phủ và phía DN để có được sự
đánh giá bao quát nhất về việc thực hiện CSR của DN.
Với những khoảng trống nghiên cứu nêu trên về mặt nội dung và phương
pháp nghiên cứu, có thể kết luận chưa có nghiên cứu nào về CSR của DN FDI tại
Việt Nam tiếp cận CSR từ lý thuyết các bên liên quan tập trung vào 4 đối tượng
bao gồm chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng và nghiên cứu mối quan hệ
giữa CSR đối với các bên liên quan này đến danh tiếng của DN.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài
Trong các công trình nghiên cứu trên tác giả nhận thấy một số khoảng trống
trong nghiên cứu, có thể liệt kê như sau:
(i) Về nội dung nghiên cứu:
- Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung vào 1 bên liên quan cụ thể,
hoặc một nhóm nhỏ (nhóm 2 hoặc nhóm 3) các bên liên quan. Luận án nghiên cứu
CSR đối với 4 bên liên quan nổi bật là chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng.
- Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung phân tích 1 hoặc 1 vài khía
cạnh của CSR, Luận án nghiên cứu đầy đủ các nội dung bao hàm 4 nội dung bao
gồm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
- Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung khai thác từ hướng tiếp cận
chính phủ, điều tra đánh giá việc thực hiện CSR trên khía cạnh pháp lý, Luận án
khai thác từ cả hai hướng tiếp cận bao gồm hướng tiếp cận từ phía chính phủ
(phạm vi pháp lý và những yêu cầu từ phía nhà nước) và hướng tiếp cận từ phía
DN (CSR là một nguồn lực giúp xây dựng danh tiếng của DN).
- Các nghiên cứu về CSR và danh tiếng của DN chủ yếu tập trung vào mối
quan hệ của khách hàng và DN (CSR đối với khách hàng, cảm nhận CSR của
khách hàng, nhận thức CSR của khách hàng), Luận án nghiên cứu mối quan hệ
giữa CSR và danh tiếng từ việc thực hiện CSR đối với cả 4 bên liên quan bao gồm
chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng.
- Các nghiên cứu về CSR chủ yếu tập trung vào đối tượng DN nội địa,
Luận án nghiên cứu trường hợp của nhóm DN FDI, nhóm DN được đòi hỏi cao
trong việc thực hiện CSR tuy nhiên chưa được khai thác nhiều do sự hạn chế về
dữ liệu nghiên cứu.
(ii) Về phương pháp nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu trên thế giới
sử dụng khá nhiều phương pháp định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai, các
10
công trình nghiên cứu tại Việt Nam lại chủ yếu sử dụng phương pháp định tính,
phương pháp định lượng được sử dụng ít và kết hợp cả hai phương pháp định tính
và định lượng thì rất hạn chế. Luận án mạnh dạn tiếp thu và sử dụng có chọn lọc
cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong phân tích việc thực
hiện CSR của DN FDI tại Việt Nam và đánh giá tác động của thực hiện CSR đến
danh tiếng của DN. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao việc thực
hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP FDI
2.1. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Quan điểm về CSR mà NCS sử dụng làm cơ sở cho Luận án nghiên cứu.
CSR được hiểu là việc DN cần phải có trách nhiệm về các tác động sản sinh ra từ
hoạt động của DN đối với xã hội, môi trường tự nhiên và các bên liên quan.
Những trách nhiệm này cần phải xuất phát từ tự thân các DN nhận thức và chủ
động thực hiện như một hoạt động thiết yếu của DN. Thực hiện CSR một cách chủ
động, bài bản và có chiến lược sẽ giúp DN tối đa hoá các tác động tích từ hoạt
động của DN đến xã hội và đồng thời tạo ra giá trị cho chính DN.
2.1.2. Sự cần thiết thực hiện CSR
2.1.2.1. Động lực pháp lý
2.1.2.2. Áp lực từ các bên liên quan
2.1.2.3. Động lực kinh tế
2.1.3. Các lý thuyết tiếp cận CSR
2.1.3.1. Mô hình kim tự tháp
2.1.3.2. Lý thuyết các bên liên quan
2.1.3.3. Lý thuyết giá trị
2.1.3.4. Cơ sở tiếp cận của luận án
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng, NCS sử dụng kết
hợp ba lý thuyết cơ sở tiêu biểu bao gồm mô hình kim tự tháo CSR, lý thuyết
các bên liên quan và lý thuyết giá trị.
Mối quan hệ giữa CSR và danh tiếng được xây dựng dựa trên lý thuyết các
bên liên quan và lý thuyết giá trị. Trong đó, việc thực hiện CSR của DN mang lại
lợi ích cho chính DN (lý thuyết giá trị) cũng như cho chính các bên liên quan của
DN (lý thuyết các bên liên quan). Do đó, danh tiếng của DN được xây dựng khi
các giá trị của DN và của các bên liên quan trùng khớp nhau thông qua việc thực
hiện CSR của DN.
11
CSR là việc DN thực hiện các hoạt động nhằm thể hiện trách nhiệm đối với
các bên liên quan. Các hoạt động này là hoàn toàn tự nguyện. Các trách nhiệm này
bao gồm các khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Việc thực hiện CSR
không chỉ mang lại lợi ích cho xã hội mà còn mang lại lợi ích cho chính DN. Do
đó, DN nên chủ động thực hiện CSR nhằm cân bằng lợi ích cho xã hội và cho
chính DN. Có như vậy, DN mới có được sự phát triển bền vững.
2.2. Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI
2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp FDI
2.2.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI và các bên liên quan
Lý thuyết các bên liên quan gắn với CSR sẽ là cơ sở để nhận diện những
bên liên quan quan trọng nhất của DN và xác định định những mối quan tâm
của các đối tượng này vào CSR của DN FDI. Trong phần lý thuyết, NCS đã
liệt kê các bên liên quan tiềm năng cùng những kỳ vọng của họ đối với DN và
những trách nhiệm mà DN cần phải có với họ. Dựa trên tổng quan các nghiên
cứu ở nước ngoài, NCS xác định được, đối với các DN FDI, là những DN
nước ngoài đầu tư, kinh doanh tại thị trường nội địa. Bên liên quan quan trọng
nhất của họ sẽ là khách hàng, lao động, Chính phủ và cộng đồng.
2.2.3. Nội dung CSR gắn với các bên liên quan của doanh nghiệp FDI
2.2.3.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với Chính phủ
(1) Trách nhiệm nộp thuế
(2) Trách nhiệm tuân phủ luật pháp ở nước sở tại
2.2.3.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động
CSR với NLĐ đề cập đến trách nhiệm của DN trong việc đảm bảo lợi ích
chính đáng cho NLĐ cả ở hiện tại và tương lai. Nội dung CSR đối với NLĐ sẽ
bao gồm (1) trả lương xứng đáng (2) bảo vệ quyền lợi NLĐ (3) đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và (4) xây dựng môi trường làm việc an toàn
hiệu quả.
2.2.3.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với khách hàng
Trách nhiệm này cụ thể bao gồm: tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phong
phú có tiêu chuẩn về chất lượng nhất định, an toàn với NTD, sản phẩm thỏa mãn
tốt nhu cầu, giao hàng đúng hẹn, cung cấp các dịch vụ hậu mãi, thông tin sản
phẩm rõ ràng, trung thực. Do đó, CSR đối với NTD thể hiện ở hai nội dung bao
gồm (1) cung ứng sản phẩm, dịch vụ (2) bảo vệ NTD.
2.2.3.4. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng
(1) Trách nhiệm bảo vệ môi trường
(2) Trách nhiệm phát triển cộng đồng địa phương
12
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện CSR của doanh nghiệp
FDI
2.2.4.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
(i) Hệ thống pháp luật
(ii) Công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng
(iii) Nhận thức của các bên liên quan: Chính phủ, NLĐ, khách hàng, cộng
đồng
(iv) Sự tham gia của các hiệp hội và cơ quan truyền thông
2.2.4.2. Nhóm yếu tố bên trong
(i) Nhận thức của DN
(ii) Ý thức chấp hành pháp luật
(iii) Đặc điểm của DN: quy mô DN, số năm hoạt động, năng lực tài chính
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp FDI
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Theo Gotsi & Wilson (2001), danh tiếng của công ty là sự đánh giá chung
của các bên liên quan (stakeholder) về công ty. Sự đánh giá này dựa trên những
kinh nghiệm trực tiếp của các bên liên quan với công ty để so sánh phân biệt với
các đối thủ cạnh tranh (Mutch & cộng sự, 2009). Vì vậy, việc thực hiện CSR đối
với các bên liên quan có vai trò quan trọng trong xây dựng danh tiếng của DN.
Tuy nhiên, có rất nhiều các bên liên quan khác nhau. Mỗi DN lại có những bên
liên quan có vai trò quan trọng hơn những bên liên quan còn lại, và cần sự quan
tâm nhiều hơn.
2.3.2. Khung lý thuyết và xây dựng mô hình
CSR đã được chứng minh là mang lại lợi thế cạnh tranh và giá trị cho DN
thông qua việc tạo dựng danh tiếng cho DN. Câu hỏi đặt ra là bằng cách nào một
DN có thể thực hiện CSR nhằm tối đa hóa các tác động đến danh tiếng của DN.
Lấy cơ sở là lý thuyết bên liên quan, CSR xác định 4 bên liên quan quan trọng
nhất của DN FDI bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách hàng và cộng đồng. Tiếp đó,
NCS tiến hành phân tích kết quả thực hiện CSR nhằm cải thiện danh tiếng của
danh nghiệp thông qua mô hình 2 bước bao gồm:
+) Bước 1: sử dụng mô hình DEA (Developed Efficientcy Analysis) để
đánh giá kết quả thực hiện CSR nhằm cải thiện cải thiện danh tiếng của DN
+) Bước 2: sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của việc
thực hiện CSR đối với từng bên liên quan nhằm cải thiện danh tiếng của DN.
2.3.2.1. Mô hình đo lường kết quả thực hiện trách nhiệm xã hội
13
Kết quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam là việc các DN FDI
phân bổ nguồn lực của mình vào việc thực hiện CSR đối với các bên liên quan
một cách tối ưu nhất nhằm mục tiêu cải thiện danh tiếng của DN.
Ở đây, tác giả sử dụng mô hình DEA để đánh giá kết quả thực hiện CSR
của DN. Hay nói cách khác, xác định hệ số hiệu quả của các DN (DMU) dựa trên
các yếu tố đầu vào và đầu ra. Hệ số hiệu quả này nhận giá trị tối đa là 1 hoặc nhỏ
hơn 1.
Dựa vào số liệu thu thập được, các giá trị đầu vào đầu ra để đánh giá kết
quả thực hiện CSR của các DN FDI tại Việt Nam được quy định như sau:
+) Đầu vào: CSR đối với Chính phủ, CSR đối với NLĐ, CSR đối với khách
hàng, CSR đối với cộng đồng
+) Đầu ra: Danh tiếng
2.3.2.2. Mô hình đo lường tác động của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
đến danh tiếng của doanh nghiệp
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu
Nguồn: NCS xây dựng
Mô hình phân tích tác động của thực hiện CSR đối với các bên liên quan
đến danh tiếng của DN FDI được xác định theo dạng hồi quy tuyến tính có
phương trình như sau:
REP = β0 + β1.CUS + β2.LAB + β3.GOV + β4.COM + ε
Trong đó:
REP: biến phụ thuộc, thể hiện danh tiếng của DN
β0: hệ số chặn, là hằng số
β1, β2, β3, β4: các hệ số hồi quy tương ứng với các biến độc lập
CUS, LAB, GOV, COM là các biến độc lập, tương ứng với các bên liên
quan của DN cụ thể: CUS là CSR đối với khách hàng; LAB là CSR đối với người
lao động; GOV là CSR đối với Chính phủ; COM là CSR đối với cộng đồng
14
ε : sai số.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
3.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng mạnh kể từ khi
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Nhất là
sau khi Việt Nam ký kết và tham gia hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA),
trở thành nền kinh tế có độ mở lớn (đạt hơn 200% GDP năm 2018). Sau hơn 30
năm mở cửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã trở thành
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài. Nguồn vốn FDI vào Việt
Nam tăng mạnh và đa dạng theo đối tác đầu tư, theo ngành, số vốn đắng ký và số
vốn thực hiện đều có sự cải thiện so với cùng kỳ các năm.
3.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu phát triển kinh tế
quốc gia.
Thứ hai, nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng như là động lực thúc đẩy
tăng trưởng GDP của Việt Nam và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách
nhà nước (NSNN).
Thứ ba, DN FDI có vai trò quan trọng trong gia tăng tỷ trọng xuất khẩu
trong nước, mở rộng quan hệ đối ngoại và tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, DN FDI đóng góp đáng kể vào tăng trưởng năng suất lao động
(NSLĐ).
Thứ năm, nguồn vốn FDI tạo ra tác động lan toả công nghệ, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao cộng nghệ (CHCN) và chuyển giao
kỹ năng quản lý cho người Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ
đối với các DN trong nước.
Thứ sáu, nguồn vốn FDI thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại.
3.1.3. Chính sách và thành tựu thu hút vốn FDI tại Việt Nam
3.1.3.1. Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam
Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài được cụ thể hóa qua các quy định tại
các văn bản pháp luật. Có thể kể đến như: Luật Đầu tư năm 2014, Luật Thuế thu
nhập DN 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, Luật thuế xuất nhập khẩu 2016, và các
văn bản hướng dẫn thi hành khác. Cụ thể, các ưu đãi đầu tư để thu hút nguồn vốn
15
FDI hiện nay là: miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập DN hoặc cho thuê
đất với mức giá ưu đãi.
3.1.3.2. Thành tựu thu hút vốn FDI tại Việt Nam
Trong những năm vừa qua, nhờ có chính sách ưu đãi đầu tư, nguồn lợi
nhuận từ việc thu hút vốn FDI đã tăng lên đáng kể. Theo báo cáo của Cục Đầu tư
nước ngoài, trong vòng 04 tháng đầu năm 2020, vốn FDI đăng ký vẫn tăng so với
cùng kỳ các năm 2016 đến 2018. Cụ thể, tăng 52,3% so với năm 2018, tăng
16,4% so với năm 2017 và tăng 79% so với năm 2016. Cũng trong 4 tháng đầu
năm 2020, các nhà đầu tư nước ngoài đã “rót” vốn vào 18 ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Đặc biệt trong đó là lĩnh vực chế biến, chế tạo với mức vốn đầu tư đạt
gần 6 tỷ đồng. Đất nước đang dẫn đầu về tỷ lệ vốn đầu tư vào Việt Nam là
Singapore, tiếp đến là Thái Lan và với vị trí thứ ba là Nhật Bản. Mặc dù mới đây,
nền kinh tế của Việt Nam bị tác động khá nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19,
song tỷ lệ vốn ngoại đổ vào Việt Nam vẫn gia tăng và giúp Việt Nam giữ vững
được vị thế trên toàn thế giới.
3.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
FDI tại Việt Nam
3.2.1. Thực trạng thực hiện CSR đối với Chính phủ
(1) Trách nhiệm nộp thuế: Trái với mức lợi nhuận lớn nhất thì các DN
FDI lại có tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN) là thấp nhất trong
các thành phần kinh tế. Điều này cho thấy các DN FDI nói riêng vẫn chưa thực
sự có ý thức cao trong vấn đề thực hiện nghĩa vụ nộp thuế - thực hiện khía
cạnh pháp lý của CSR.
(2) Trách nhiệm tuân phủ luật pháp ở nước sở tại:
+) Vẫn còn nhiều DN có vốn FDI thực hiện các cam kết trong hợp đồng
chưa nghiêm túc, vi phạm quyền lợi người lao động, dẫn đến tranh chấp lao
động hoặc ngừng việc tập thể.
+) Bên cạnh những đóng góp tích cực, khu vực FDI cũng đã và đang tạo
ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của đất nước, cụ thể là
các tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái gây thiệt hại to lớn đến tài sản và
sức khỏe của cộng đồng.
3.2.2. Thực trạng thực hiện CSR đối với người lao động
(1) Trách nhiệm trả lương xứng đáng: Về cơ bản các DN FDI đã thực
hiện tốt CSR trong vấn đề trả lương xứng đáng cho NLĐ. Các DN FDI đặc biệt
quan tâm đối với việc đãi ngộ và thu hút lao động, đặc biệt là lao động có năng lực
chuyên môn cao (thể hiện qua mức lương cao nhất mà DN trả cho NLĐ).
16
(2) Trách nhiệm bảo vệ quyền lợi NLĐ: Một số DN FDI vẫn còn những
tồn tại trong việc xây dựng mối quan hệ với NLĐ, ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ.
(3) Trách nhiệm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Các DN
FDI rất quan tâm và dành nhiều chi phí cho vấn đề đào tạo và xây dựng nguồn
nhân lực nhằm nâng cao chất lượng lao động, thông qua đó cải thiện năng suất và
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc đem đến nhiều cơ hội
đào tạo cho lao động được đánh giá là nội dung nằm ngoài nghĩa vụ pháp lý, phản
ánh CSR của DN ở mức độ cao hơn trong mô hình của Carroll (1991), đó là khía
cạnh đạo đức.
(4) Trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả: Theo
đánh giá của cơ quan chức năng, trong công tác đảm bảo an toàn lao động tại DN
thì các DN FDI thực hiện tốt hơn các DN trong nước. Lý do là các DN này có
tiềm lực tài chính tốt hơn, nên có sự đầu tư lớn hơn cho công tác an toàn lao động.
Với các tập đoàn đa quốc gia, họ luôn có bộ tiêu chuẩn về công tác an toàn để thực
hiện tại các nhà máy.
3.2.3. Thực trạng thực hiện CSR đối với khách hàng
(1) Trách nhiệm cung ứng sản phẩm, dịch vụ: Khách hàng là đối tác
kinh doanh chiến lược quan trọng nhất của DN, quyết định tốc độ phát triển,
doanh thu, lợi nhuận và sự thành công của DN. Do đó, trong vấn đề cung cấp sản
phẩm dịch vụ hầu hết các DN đã làm tốt vai trò phân phối của mình, nhằm đưa
sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng qua đó mang lại doanh thu cho công ty.
(2) Trách nhiệm bảo vệ NTD: Đối với vấn đề chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và đảm bảo an toàn cho khách hàng/NTD, không ít các DN đã để xảy ra hàng
loạt các sự kiện liên quan đến các mặt hàng nông sản, thực phẩm không bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm và gây hệ lụy tiêu cực đến khách hàng/NTD.
3.2.4. Thực trạng thực hiện CSR đối với cộng đồng
(1) Trách nhiệm bảo vệ môi trường: Nhiều DN FDI đang coi CSR với
môi trường là một “gánh nặng" hoặc chỉ là cách thức hoạt động maketing, tạo hình
ảnh làm sao để có lợi cho DN.
(2) Trách nhiệm phát triển cộng đồng địa phương: Các DN FDI xuất
thân từ các nước phát triển nên hiểu rất rõ vấn đề này, và họ luôn là tiên phong
trong các chương trình hành động (từ thiện) vì sự phát triển bền vững thể hiện qua
các chương trình từ thiện và các hoạt động xã hội mang tính hệ thống, định kỳ
thường xuyên và mang tính chiến lược lâu dài.
3.3. Kết quả mô hình nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
3.3.1. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra và kết quả thống kê mẫu điều tra
17
3.3.1.2. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra
Câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là các quản lý, giám đốc đang
làm việc tại các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam. Bảng hỏi
sau đó được đưa trực tuyến lên hệ thống khảo sát Google Form và được hỗ trợ của
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố Hà Nội hỗ trợ trong việc tiếp cận
các DN thuộc đối tượng điều tra.
Theo nguyên tắc chọn mẫu, số mẫu điều tra được tính theo công thức: N =
5*m (Comrey, 1973; Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Hair,
Anderson, Tatham and Black, 2010)
Trong đó: N là cỡ mẫu, m là số câu hỏi trong bài.
Với 36 tham số (biến quan soát) cần tiến hành phân tích nhân tố, cỡ mẫu
điều tra tối thiểu cần thiết của Luận án sẽ là: N =5*36 = 180
NCS phát ra số phiếu là 500 và thu về 233 phiếu trong đó có 208 phiếu hợp
lệ, thoả mãn lớn hơn số mẫu tối thiểu yêu cầu, đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định
khi phân tích đánh giá.
3.3.1.2. Mã hóa thang đo
* Biến phụ thuộc là danh tiếng của DN
* Biến độc lập bao gồm 4 nhóm hoạt động CSR tương ứng với 4 bên liên
quan chính mà DN tập trung khi thực hiện CSR bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách
hàng, cộng đồng
NCS tiến hành xây dựng các thang đo cho mỗi biến dựa trên cơ sở lý thuyết
ở chương 2 và mã hoá các biến theo thang đo Likert 5 mức độ trong Bảng 3.3.
Để chạy được mô hình hồi quy, để biết tác động của thực hiện CSR đối với
từng bên liên quan đến danh tiếng của DN, biến phụ thuộc sẽ lấy giá trị trung bình
của các thang đo.
3.3.1.3. Kết quả thống kê mẫu phiếu điều tra
Trong số 208 DN FDI được khảo sát, DN thuộc ngành sản xuất và thương
mại chiếm đa số lần lượt là 21,63% và 20,67%. Xét về quy mô lao động của DN,
chủ yếu là các DN nhỏ từ 10 đến 100 lao động (chiếm 44,23 %) và doanh nghiêp
siêu nhỏ dưới 10 lao động (chiếm 37,5%). Kết quả khảo sát này khá sát với quy
mô lao động thực tế của DN FDI. Theo thống kê ở Bảng 3.4., DN nhỏ từ 10 đến
199 chiếm đa số đến 58,4%, tiếp đó là DN siêu nhỏ dưới 10 lao động chiếm
20,4%.
3.3.2. Kết quả phân tích thống kê các biến độc lập
3.3.2.1. CSR đối với Chính phủ
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam đều có sự tuân thủ tốt các quy định của nhà nước về an toàn lao động,
18
điều kiện môi trường làm việc, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ
và đúng mức cho người lao động, tuân thủ các quy định về môi trường và bảo vệ
môi trường, đóng thuế đầy đủ, thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý của DN (trên
80% các DN FDI khẳng định có với những tiêu chí NCS đưa ra). Tuy nhiên độ
lệch chuẩn khá lớn thể hiện bên cạnh nhiều DN thực hiện tốt CSR đối với Chính
phủ vẫn còn số ít các DN chưa thực hiện tốt.
3.3.2.2. CSR đối với người lao động
Xét ở khía cạnh đạo đức, CSR đối với NLĐ được đặt ở bậc thang cao hơn
việc tuân thủ pháp luật đơn thuần, các DN FDI được khảo sát đã rất quan tâm đến
vấn đề đào tạo nâng cao năng lực người lao động, tiếp nhận và xử lý các ý kiến
của NLĐ một cách thỏa đáng, có các chương trình chăm sóc tinh thần NLĐ để
xây dựng môi trường làm việc hiệu quả nhằm tăng năng suất cũng như nâng cao
chất lượng sản phẩm đầu ra. Đáng chú ý, có 64,42% DN khẳng định đã có cơ sở
dữ liệu tập trung về nguồn nhân lực công ty, là tiền đề cho việc sử dụng lao động
cũng như triển khai các chương trình liên quan đến NLĐ một cách hợp lý và hiệu
quả). Tuy nhiên độ lệch chuẩn khá lớn thể hiện bên cạnh nhiều DN thực hiện tốt
CSR đối với NLĐ vẫn còn số ít các DN chưa thực hiện tốt.
3.3.2.3. CSR đối với khách hàng
Kết quả khảo sát có thể thấy rằng các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam đã có sự quan tâm và thực hiện các CSR đối với NTD rất tốt. Bởi họ
hiểu rõ rằng NTD/khách hàng chính là điểm đích mấu chốt trong chiến lược kinh
doanh của DN. Sự tín nhiệm của khách hàng chính là sự thành công và phát triển
bền vững cho DN.
3.3.2.4. CSR đối với cộng đồng
Hầu hết các DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có ý thức
tương đối tốt tốt trong việc thực hiện trách nhiệm với cộng đồng. Tuy nhiên mới
chỉ có 58,17% các DN có chứng nhận phát triển bền vững; 60,57% thực hiện các
hoạt động vì cộng đồng; 74,03% sử dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trường. Lý do có thể vì đối tượng khảo sát chủ yếu là các DN nhỏ và siêu nhỏ với
tiềm lực tài chính hạn hẹp nên chưa thế thực hiện nhiều CSR ở cấp độ cao nhất
trong mô hình Caroll (1991) là trách nhiệm nhân văn. Nhìn chung, các DN đã ý
thức được lợi ích của việc thực hiện CSR đối với cộng đồng không những trong
việc phòng tránh được những tổn thất về chi phí bồi thường, khắc phục hậu quả
mà còn giúp DN giữ gìn và nâng cao được hình ảnh công ty, tạo sự tin cậy, thiện
cảm và uy tín. Không chỉ có vậy, các quan chức và Chính phủ thường cũng rất ưu
ái đối với các DN có lịch sử tốt về bảo vệ môi trường, NTD và làm từ thiện nên sẽ
thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh doanh của DN, đặc biệt là các DN FDI.
19
3.3.2.5. So sánh kết quả khảo sát và kết quả thanh tra của nhà nước
Kết quả so sánh cho thấy, các DN FDI được khảo sát có sự đánh giá khá lạc
quan về việc thực hiện CSR của mình so với kết quả báo cáo của nhà nước. Cụ
thể, trong tất cả các nội dung, trung bình các DN FDI đánh giá mình thực hiện
CSR tốt. Còn từ phương diện thanh tra của nhà nước chỉ ra rằng, đối với 4 bên liên
quan, DN thực hiện CSR có nội dung thực hiện tốt, có nội dung thực hiện chưa
tốt. Cụ thể, DN FDI chưa thực hiện tốt CSR đối với chính phủ ở cả hai nội dung là
đóng thuế và tuân thủ quy định pháp luật khi vẫn còn tình trạng báo lỗ, chuyển
giá, trốn thuế và vi phạm các quy định về lao động và môi trường. DN FDI đã
thực hiện tốt CSR đối với NLĐ ở nội dung trả lương xứng đáng và đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt CSR đối với NLĐ ở
nội dung bảo vệ quyền lợi cho NLĐ và xây dựng môi trường làm việc an toàn,
hiệu quả. DN FDI đã thực hiện tốt CSR đối với khách hàng ở nội dung cung ứng
sản phẩm, dịch vụ tuy nhiên chưa thực hiện tốt ở nội dung bảo vệ NTD. DN FDI
đã thực hiện tốt CSR đối với cộng đồng ở nội dung phát triển cộng đồng, tuy
nhiên chưa thực hiện tốt ở nội dung bảo vệ môi trường.
3.3.3. Kết quả mô hình DEA
1. Trong số 208 DN FDI được khảo sát, 4 DN được đánh giá thực hiện
CSR hiệu quả với hệ số ES đạt mức tối đa bằng 1. Bốn DN này thuộc các ngành
logistics, công nghệ thông tin viễn thông, giáo dục và sản xuất. Tất cả bốn DN này
đều là DN siêu nhỏ đến nhỏ.
2. Hệ số ES trung bình của tất cả 208 DN FDI được khảo sát bằng 0,79.
Những DN có ES lớn hơn 0,79 được cho là thực hiện CSR hiệu quả. Trong 208
DN FDI, 95 DN (45,67%) được cho là thực hiện CSR hiệu quả (có ES > 0,79),
còn lại 113 DN được cho là thực hiện CSR chưa hiệu quả. Như vậy, các DN FDI
nói chung chưa thực hiện tốt CSR.
3. Logistic, bảo hiểm, dịch vụ, quản trị nhân lực, thương mại và nông
nghiệp có chỉ số ES cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_trach_nhiem_xa_hoi_cua_cac_doanh_nghiep_fdi.pdf