Khung lý thuyết về dự định hành vi cũng cho thấy ý nghĩa quan trọng đối
với các trường đại học tại Việt Nam. Toàn cầu hóa trong giáo dục mang
đến cơ hội lựa chọn các chương trình thạc sĩ tại Việt Nam. Điều này ngụ
ý rằng các nhà quản lý nên tăng cường danh tiếng trường đại học của
mình trên thị trường giáo dục. Các trường đại học trong nước cũng có thể
nhận ra đây là cơ hội để giáo dục Việt Nam tìm được chỗ đứng trong lòng
sinh viên, cũng như tạo cơ hội cho sinh viên Việt Nam sử dụng thị trường
giáo dục. Điều này dựa trên bằng chứng về vai trò của niềm tin, nhận biết
và cam kết của sinh viên làm trung gian cho mối quan hệ giữa danh tiếng
trường đại học và dự định hành vi: xác nhận vai trò của các yếu tố này
đồng thời cho thấy sinh viên Việt Nam nghĩ và thích ứng với các trường
đại học trong nước. Họ sẵn sàng hỗ trợ các trường đại học trong nước và
họ cũng quan tâm đến áp lực cạnh tranh mà các trường đại học trong
nước phải đối mặt khi đất nước mở cửa cho một nền kinh tế toàn cầu hội
nhập hơn. Các nhà quản lý của các trường đại học tại Việt Nam nên quan
tâm chặt chẽ sự phát triển danh tiếng của mình.
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Vai trò của niềm tin, nhận biết và cam kết của sinh viên trong mối quan hệ giữa danh tiếng trường đại học và dự định hành vi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác giả thiết H7, H8, H9, H10, H11 và H12.
2.2. Danh tiếng trường đại học:
5
Danh tiếng trường đại học là đề cập đến danh tiếng tốt trong cộng đồng,
nhà tuyển dụng có những điều tích cực để nói về trường đại học, trường
đại học được tôn trọng, những điều tích cực được nói về trường đại học
và danh tiếng trường đại học ảnh hưởng tích cực đến giá trị của bằng
cấp ( Plewa và cộng sự, 2016). Theo Del-Castillo-Feito et al. (2020),
danh tiếng trường đại học bị ảnh hưởng bởi tính hiệu quả, hoạt động đổi
mới, trách nhiệm với công dân, dịch vụ giáo dục, quản trị trường đại
học và môi trường học tập. Tóm lại: danh tiếng trường đại học được
hiểu là có uy tín trong cộng đồng, được tôn trọng và ảnh hưởng tích cực
đến giá trị bằng cấp của sinh viên.
2.2.1. Hướng dẫn sinh viên:
Plewa et al. (2016) chỉ ra rằng những người hướng dẫn sinh viên có
những phẩm chất sau: họ hiểu nhu cầu của sinh viên, sẵn sàng tư vấn
khi cần thiết, giúp tương tác với sinh viên dễ dàng, hỗ trợ để giúp sinh
viên thành công trong học tập, quan tâm đến trải nghiệm học tập của
sinh viên, giỏi truyền đạt về các vấn đề liên quan đến học sinh và có
kiến thức hữu ích về các hệ thống và quy trình giáo dục.
2.2.2. Đóng góp xã hội
Các thành phần của đóng góp xã hội là trường đại học có hỗ trợ cộng
đồng một cách mạnh mẽ, có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và giúp sinh
viên tốt nghiệp đảm bảo việc làm có chất lượng cao.
2.2.3. Môi trường học tập
Nghiên cứu của Esangbedo và Bai (2019) đã bổ sung một số yếu tố cho
môi trường học tập: là không gian mà người học có thể hòa nhập với các
nền văn hóa khác nhau, khả năng của trường đại học để bảo vệ sinh viên
khỏi rủi ro và hoạt động như một không gian xã hội dành riêng cho việc
học. Nhìn chung, các thành phần của một môi trường tốt là (1) môi
6
trường an toàn, sạch sẽ và dễ chịu cho sinh viên học tập, (2) nền văn hóa
đa dạng và (3) đổi mới quốc tế.
2.2.4. Khả năng lãnh đạo: khả năng lãnh đạo thể hiện có các nhà lãnh
đạo tương lai, các giáo sư uy tín, tầm nhìn phát triển rõ ràng, công nghệ
mới nhất và khả năng nhận biết và khai thác các cơ hội thị trường (C.
Chen và Esangbedo, 2018; Fombrun et al. 2000; Esangbedo và Bai,
2019).
2.2.5. Quỹ học tập
Quỹ học tập có liên quan đến thu nhập của cha mẹ / nhà tài trợ, học phí
và học bổng. Tóm lại, quỹ học tập liên quan đến sinh hoạt phí tại một
trường đại học, cũng như tài chính, học bổng, tài trợ nghiên cứu và học
phí.
2.2.6. Nghiên cứu và phát triển
R & D có thể được thể hiện như một mối liên kết giữa doanh nghiệp và
trường đại học dưới dạng các dự án trọng điểm, như là minh chứng trong
các công bố học thuật. Cuối cùng, nghiên cứu và phát triển ảnh hưởng
đến xu hướng công nghệ của trường đại học, các dự án trọng điểm cấp
quốc gia, thiết bị phòng thí nghiệm và thư viện.
2.4. Nhận biết của sinh viên
Nhận biết thương hiệu trường đại học đề cập đến người học nhận biết về
hiệu quả hoạt động của trường đại học (Mitchell và cộng sự, 2018). Mô
tả này cho thấy cả một yếu tố hữu ích và nhận thức về tầm quan trọng
của một trường đại học. Người học cảm thấy chấp nhận và dường như
đang ở một trường đại học nơi họ thuộc về, có thể có mối liên hệ tình
cảm với trường đại học của họ.
2.5. Cam kết của sinh viên
Cam kết là một trong những khái niệm thiết yếu trong nghiên cứu
marketing và bắt nguồn từ lý thuyết trao đổi xã hội. Rather (2018) và
7
Moorman et al. (1992) đã xác định cam kết là một niềm khao khát bền
vững để duy trì mối quan hệ có giá trị. Một số nhà nghiên cứu đã xác
nhận cam kết là yếu tố quyết định chính yếu trong việc tạo và duy trì mối
quan hệ lâu dài giữa các mối quan hệ đồng hành (Morgan và Hunt, 1994;
Rather, 2018). Dựa trên tổng quan lý thuyết, nghiên cứu đã xác định cam
kết của khách hàng là đối tác thương mại, sẵn sàng duy trì mối liên hệ
quan trọng và lâu dài (Morgan và Hunt, 1994; Rather, 2018).
2.6. Dự định hành vi
Thành phần hành vi bao gồm quản lý hành vi của nhân viên. Do nhu cầu
hiện tại về trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm gia tăng vào sự lựa chọn
của khách hàng, các trường đại học đang coi sinh viên và nhân viên là
khách hàng. Do đó, để duy trì mức chất lượng dịch vụ mong muốn, mối
quan hệ giữa giảng viên, nhân viên và sinh viên đã trở nên gắn kết hơn.
Do đó, hành vi của quản lý đại học thường giống với hành vi của một tổ
chức kinh doanh (Nuraryo et al., 2018).
2.8. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.8.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến danh tiếng trường đại học
Giả thuyết 1 (H1): Đóng góp xã hội (SCN) có tác động tích cực đến danh
tiếng trường đại học (UR).
Giả thuyết 2 (H2): Khả năng lãnh đạo (LE) có tác động tích cực đến
danh tiếng trường đại học (RE).
Giả thuyết 3 (H3): Môi trường học tập (EN) có tác động tích cực đến
danh tiếng trường đại học (UR).
Giả thuyết 4 (H4): Quỹ học tập (FU) có tác động tích cực đến danh tiếng
trường đại học (UR).
Giả thuyết 5 (H5): Nghiên cứu và phát triển (RD) có tác động tích cực
đến danh tiếng trường đại học (UR).
8
Giả thuyết 6 (H6): Hướng dẫn sinh viên (SG) có tác động tích cực đến
danh tiếng trường đại học (UR).
2.8.2. Vai trò của niềm tin sinh viên, nhận biết sinh viên và cam kết
của sinh viên
Giả thuyết 7 (H7): Có một tác động tích cực giữa danh tiếng trường đại
học (UR) và cam kết của sinh viên (SC).
Giả thuyết 8 (H8): Có một tác động tích cực giữa danh tiếng trường đại
học (UR) và niềm tin của sinh viên (ST).
Giả thuyết 9 (H9). Có một tác động tích cực giữa niềm tin của sinh viên
(ST) và cam kết của sinh viên (SC).
Giả thuyết 10 (H10): Có một tác động tích cực giữa nhận biết của sinh
viên (SI) và cam kết của sinh viên (SC).
Giả thuyết của 11 (H11): Có một tác động tích cực giữa nhận biết của
sinh viên (SI) và dự định hành vi (BI).
Giả thuyết của 12 (H12): Có một tác động tích cực giữa cam kết của
sinh viên (SC) và dự định hành vi (BI)
Dựa trên tổng quan tài liệu, mô hình với mười hai giả thuyết được thiết
kế để điều tra các vấn đề nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. Hình
2.9 - mô hình luận án, trình bày mô hình đề xuất cho nghiên cứu này về
dự định của sinh viên khi đề cập đến sự lựa chọn của họ về các chương
trình đào tạo thạc sĩ tại Việt Nam.
9
Hình 2.9. Mô hình lý thuyết
(Nguồn: Tác giả)
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Trong một luận án như nghiên cứu này, có nhiều giả thuyết nghiên cứu
được đặt ra, phương pháp thích hợp thường là phân tích định lượng. Tuy
nhiên, các khái niệm trong mô hình là mới ở Việt Nam, và do đó, chúng
phải được đánh giá và thiết kế phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam. Do đó, nghiên cứu định tính cũng sẽ là một phương pháp thích
hợp. Với những điều trên, một phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, trong
đó nghiên cứu định tính điều chỉnh thang đo và nghiên cứu định lượng
kiểm tra các giả thuyết, là chiến lược nghiên cứu phù hợp nhất cho
nghiên cứu này. Chương này nhằm giới thiệu các phương pháp nghiên
cứu và phương pháp tiếp cận được sử dụng để kiểm tra danh tiếng của
trường đại học và dự định hành vi trong giáo dục sau đại học tại Việt
Nam: cụ thể là vai trò của niềm tin sinh viên, nhận biết của sinh viên và
cam kết của sinh viên trong lựa chọn chương trình đào tạo thạc sĩ.
Chương này cung cấp một số thông tin chung về hệ thống được nghiên
10
cứu, phương pháp nghiên cứu và đo lường, lấy mẫu, thu thập dữ liệu và
quy trình phân tích dữ liệu. Để đạt được mục tiêu tốt nhất của luận án,
Chương 3 được chia như sau:
- Tổng quan về quá trình nghiên cứu;
- Thiết kế thang đo cho các khái niệm nghiên cứu được kiểm định bởi
mô hình nghiên cứu;
- Thiết kế một bảng câu hỏi cho chương trình nghiên cứu và khảo sát để
đánh giá thang đo.
3.2. Quá trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu bao gồm các hoạt động sau: (1) tổng quan lý
thuyết, (2) thảo luận nhóm (phỏng vấn sâu và hội thảo), (3) tham vấn với
các chuyên gia, (4) thiết lập thang đo.
3.3. Thu thập mẫu và dữ liệu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu bao gồm 1.538 cá nhân
đã tốt nghiệp các trường đại học tại Việt Nam, 737 (47,9%) là nam giới
và 801 (52,1%) là nữ giới.
3.3. PLS-SEM
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa danh tiếng
trường đại học và dự định hành vi. Với cuộc khảo sát sử dụng thang
điểm Likert bảy điểm, chúng tôi xác minh mô hình của chúng tôi với
hai bộ dữ liệu chính thức cho mối quan hệ giữa UR và BI trong giáo
dục sau đại học tại Việt Nam. Tập dữ liệu của chúng tôi có mười một
yếu tố: sáu yếu tố độc lập, bốn yếu tố trung gian và một yếu tố phụ
thuộc. Có 1.538 cá nhân và 49 biến quan sát trong bộ dữ liệu. Phần
mềm Adanco được sử dụng làm phần mềm phân tích thống kê và xử
lý dữ liệu. Độ tin cậy và giá trị của thang đo đã được kiểm tra bởi hệ số
Cronbach 'alpha, phương sai trích (Pvc) và độ tin cậy tổng hợp (Pc).
11
Mô hình SEM được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết của mẫu nghiên
cứu (Hair et al., 2017; Hair Jr. et al., 2016; Henseler et al., 2016; Latan
và Noonan, 2017; Sarstedt et al., 2019). Hệ số Cronbach 'alpha cao hơn
0,6 sẽ đảm bảo độ tin cậy của thang đo (Nunnally và Bernstein, 1994).
Pc tốt hơn 0,6 và phải lớn hơn 0,5. PLS-SEM được sử dụng trên khung
lý thuyết. Phương pháp này có thể vận dụng cho nhiều yếu tố độc lập,
ngay cả khi tồn tại đa công tuyến. PLS có thể được thực hiện như một
mô hình hồi quy, dự đoán một hoặc nhiều yếu tố phụ thuộc từ một tập
hợp một hoặc nhiều yếu tố độc lập hoặc có thể được hoàn thành dưới
dạng mô hình đường dẫn. PLS có thể kết nối tập hợp các yếu tố độc lập
với nhiều yếu tố phụ thuộc (Hair et al., 2017; Hair Jr. et al., 2016;
Henseler et al., 2016; Latan và Noonan, 2017; Sarstedt et al., 2019).
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 4 mô tả và điều tra dữ liệu được sử dụng trong luận án này, bắt
đầu bằng tính nhất quán nội bộ và hiệu lực hội tụ. Các phần tiếp theo
hiển thị kết quả thực nghiệm kiểm tra các giả thuyết được phát triển
trong Chương 3, bao gồm kết quả của hồi quy trực tiếp và các yếu tố
trung gian được xử lý bởi phần mềm Adanco. Các kết quả thực tế được
sắp xếp theo thứ tự từ giả thuyết đầu tiên đến thứ mười hai. Cuối cùng,
kết quả kiểm tra các biến và giả thuyết được liệt kê. Không những là dữ
liệu được mô tả, mà còn nên lên điểm quan trọng cũng được khám phá
trong luận án.
4.2. Độ tin cậy và giá trị hội tụ
Trong mô hình nghiên cứu này, giá trị hội tụ được kiểm tra thông qua
Độ tin cậy tổng hợp (Pc) hoặc Cronbach’s alpha. Độ tin cậy tổng hợp
12
(Pc) và Phương sai trích (Pvc) cũng là thước đo độ tin cậy, cũng như
Cronbach’s alpha thường đánh giá độ tin cậy của thang đo (Hair et al.,
2017; Hair Jr. et al., 2016; Latan và Noonan, 2017; Sarstedt et al.,
2019). Tuy nhiên, theo Hair et al. (Hair et al., 2017; Hair Jr et al.,
2016), giá trị Cronbach’s alpha và Pc phải cao hơn 0,60 và chỉ số Pvc
phải cao hơn 0,5 để xác thực độ tin cậy của cấu trúc. Kết quả của độ tin
cậy và giá trị của thang đo được thể hiện trong bảng 4.1 bên dưới.
Bảng 4.1. Độ tin cậy và giá trị hội tụ
Factor
Cronbach's
Alpha
rho_A Pc
Quyết
định
SCN 0.8002 0.8291 0.8576 0.5494 Chấp nhận
EN 0.7472 0.7939 0.8246 0.4905 Chấp nhận
LE 0.8030 0.8151 0.8641 0.5615 Chấp nhận
FU 0.6908 0.7618 0.7833 0.4389 Chấp nhận
RD 0.7780 0.8389 0.8408 0.5204 Chấp nhận
SG 0.7400 0.7676 0.8193 0.4789 Chấp nhận
ST 0.8788 0.8899 0.9167 0.7337 Chấp nhận
SI 0.6630 0.7205 0.7945 0.4961 Chấp nhận
SC 0.8552 0.9299 0.8913 0.6270 Chấp nhận
BI 0.8100 0.8183 0.8870 0.7236 Chấp nhận
UR 0.5941 0.7239 0.7790 0.5558 Chấp nhận
, , và
(Nguồn: Tác giả)
vc
2
2
1
1
i
x
xk
k
2
1
2
2
1 1
+ 1
ii
c
i ii i
2
1
2 2
1 1
+ 1
ii
vc
i ii i
13
Những kết quả này chứng minh rằng mô hình có tính logic. Để kiểm tra
các chỉ số yếu tố này có chứng minh tính giá trị hội tụ hay không,
Cronbach’s alpha đã được tính toán. Trong bảng 4.1, có thể thấy rằng
tất cả các yếu tố đều tin cậy (> 0,60) và Pvc > 0,5 (Wong, 2013). Các
yếu tố như EN, FU và SG có Pvc < 0,5, nhưng giá trị của Pc và
Cronbach’s alpha là tốt, vì vậy EN, FU và SG được chấp nhận.
4.3. Vấn đề đa cộng tuyến
Để đánh giá vấn đề về cộng tuyến với mô hình bên trong, các điểm số
biến tiềm ẩn có thể được sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF),
VIF từ 5 trở xuống là cần thiết để tránh vấn đề cộng tuyến (Hair et al.,
2017).
4.4. Sự phù hợp của mô hình cấu trúc
Dựa váo tổng quan lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, mô hình này
với mười hai giả thuyết được thiết lập để phân tích các vấn đề nghiên
cứu và hoàn thiện các giả thuyết trong Hình 4.1.
14
Hình 4.1. Kiểm định và phân tích mô hình
15
Nguồn: Tác giả
Kết quả PLS-SEM trong bảng 4.5 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu
được phân tích (Wong, 2013). Dự định hành vi đã bị ảnh hưởng bởi SI và
SC khoảng 51,5%. Sáu yếu tố ảnh hưởng đến UR khoảng 38,8%.
Bảng 4.5. Đo lường mô hình PLS-SEM
SRMR 0.0697 Factor
R
Square
R Square
Adjusted
d_ULS 6.204 BI 0.0871 0.0865
d_G1 2.164 SC 0.0227 0.0220
d_G2 1.734 SI 0.0288 0.0275
Chi-
Square
14,104.711 ST 0.3875 0.3867
NFI 0.622 UR 0.5154 0.5135
Nguồn: Tác giả
4.5. Tính ổn định của hệ số hồi quy
Bảng 4.6. Path coefficients
Giả thuyết Beta SE
T-
value
P Quyết định
EN UR
(H3)
0.089 0.024 3.700 0.005
Chấp nhận
FU UR (H4) 0.150 0.028 5.361 0.000 Chấp nhận
LE UR (H2) 0.265 0.027 9.830 0.000 Chấp nhận
RD UR
(H5)
0.104 0.022 4.714 0.000
Chấp nhận
SC BI
(H11)
0.597 0.017 35.135 0.000
Chấp nhận
SCN UR
(H1)
0.237 0.025 9.464 0.000
Chấp nhận
SG UR (H6) 0.138 0.024 5.733 0.000 Chấp nhận
SI BI (H12) 0.107 0.021 5.110 0.000 Chấp nhận
SC SI (H10) 0.151 0.026 5.788 0.000 Quyết định
ST SC (H9) 0.075 0.015 4.980 0.000 Chấp nhận
UR SC (H7) 0.132 0.021 6.281 0.000 Chấp nhận
16
UR ST (H8) 0.295 0.025 11.808 0.000 Chấp nhận
Nguồn: Tác giả
Trong nghiên cứu PLS-SEM, các yếu tố tương quan với UR và BI thông
qua vai trò ST, SI và SC (p <0,05). Yếu tố quyết định quan trọng nhất
của UR là Leadership, có Beta bằng 0,265. Yếu tố quyết định quan trọng
nhất của BI là Cam kết của sinh viên, Beta trong đó bằng 0,597.
4.6. Thảo luận
Từ các nghiên cứu của Esangbedo và Bai (2019), Chen và Esangbedo
(2018), và Plewa et al. (2016), nghiên cứu này chứng minh sáu yếu tố ảnh
hưởng đến danh tiếng trường đại học như đóng góp cho xã hội, môi
trường, khả năng lãnh đạo, quỹ học tập, nghiên cứu phát triển và hướng
dẫn sinh viên thông qua giả thuyết từ H1 đến H6.
Từ các nghiên cứu của Keh và Xie (2009), Rather (2018), Liu et al.
(2019), và Nuraryo et al. (2018), nghiên cứu này chứng minh vai trò của
niềm tin, nhận biết và cam kết của sinh viên làm trung gian chó mối quan
hệ giữa danh tiếng trường đại học và dự định hành vi của sinh viên thông
qua giả thuyết H7 đến H12 trong khuôn khổ giáo dục Việt Nam.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Mục đích chính của luận án là phát triển và kiểm định mô hình mối quan
hệ giữa danh tiếng trường đại học và dự định hành vi trong giáo dục sau
đại học dựa trên lý thuyết tín hiệu và lý thuyết về hành vi có kế hoạch
(TPB). Theo TBP được mô tả bởi Fishbein và Ajzen (1977) và Quintal et
al. (2010), danh tiếng về cảm xúc và tâm lý, như khả năng phục vụ các
chức năng cụ thể cho các cá nhân vì nó gần với cách mà công chúng
thường nghĩ trong khi đánh giá một trường đại học. Danh tiếng đã trở nên
17
cần thiết cho các cơ sở giáo dục sau đại học và các trường đại học đã nỗ
lực để cải thiện danh tiếng của họ. Khi thị trường giáo dục đại học trở nên
dễ tiếp cận hơn, các trường công lập trước đây hoạt động trong các hệ
thống quốc gia thoải mái giờ phải cạnh tranh để giành lấy các nguồn lực.
Tạo lập và duy trì danh tiếng bền vững trong giáo dục đại học là rất quan
trọng, nhưng nó đảm bảo giáo dục toàn diện và tạo ra công bằng hoặc tạo
cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người. Lý thuyết tín hiệu hỗ trợ các
giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 và H6. Luận án này đã nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến UR, và nó đã xây dựng và kiểm định một mô hình để
giải thích mối quan hệ giữa UR và BI trong các trường đại học tại Việt
Nam. UR được khám phá như một công trình đa chiều. Ảnh hưởng của
các vai trò mới, từ ST đến SC, đã được phát hiện cùng với BI. Luận án
này đã xác nhận độ tin cậy và giá trị của thang đo và nó đã xác minh mối
quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình nghiên cứu đề xuất (các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến danh tiếng của trường đại học và dự
định hành vi). Bài viết được xây dựng, mở rộng và đo lường vai trò của
niềm tin của sinh viên (ST), nhận biết của sinh viên (SI) và cam kết của
sinh viên (SC) làm trung gian mối quan hệ giữa danh tiếng trường đại học
(UR) và dự định hành vi (BI). Luận án đã tìm thấy bằng chứng ủng hộ tác
động của các yếu tố này đối với cả UR và BI. Mục tiêu cuối cùng của bài
viết là kiểm tra vai trò kiểm duyệt của niềm tin sinh viên (ST), danh tính
sinh viên (SI) và cam kết của sinh viên (SC) đối với các mối quan hệ.
Những vai trò này đóng vai trò là cầu nối để kết nối danh tiếng của
trường đại học (UR) và ý định hành vi (BI). Lý thuyết về hành vi có kế
hoạch đã được sử dụng để giải thích các giả thuyết H7, H8, H9, H10, H11
và H12 trong mô hình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (định tính và định lượng) đã được sử
dụng cho luận án này. Nghiên cứu định tính được thực hiện qua bốn
18
nhóm. Các tác giả đã thu thập 61 ý kiến, tiến hành thảo luận nhóm với
bốn nhóm (tổng cộng 61 cá nhân) và thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu
với chín chuyên gia kinh tế, giáo dục và quản lý để xác nhận các danh
mục thăm dò. Nghiên cứu chuyên gia đã giúp điều chỉnh các thang đo để
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Những thành phần này đã là cơ sở để
phát triển các thang đo cho nghiên cứu định lượng. Trước khi nghiên cứu
định lượng được thực hiện, nghiên cứu chuyên gia đã được thực hiện
ngay sau nghiên cứu thăm dò để đánh giá sự mơ hồ, dư thừa, hiệu lực nội
dung và tính hợp lệ của thang đo. Kết quả nghiên cứu của chuyên gia là
các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu
định lượng được thực hiện với mẫu của 1.538 đáp viên. Mục đích của
nghiên cứu định lượng là xác nhận độ tin cậy và giá trị của các thang đo
và kiểm định mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình nghiên cứu đề
xuất.
5.3. Đóng góp chính
Mục đích của luận án này là để tăng cường sự hiểu biết về danh tiếng đại
học và các mối quan hệ của nó trong bối cảnh giáo dục sau đại học tại
Việt Nam. Tôi đã kết nối nghiên cứu của C. Chen và Esangbedo (2018)
và những nhà nghiên cứu khác (ví dụ: Keh và Xie, (2009), Rather (2018),
Nuraryo và cộng sự (2018) và Harahap và cộng sự (2018) để tranh luận
về danh tiếng và vai trò của niềm tin của sinh viên, nhận biết sinh viên và
cam kết của sinh viên như là trung gian cho danh tiếng của trường đại học
và dự định hành vi của sinh viên. Cụ thể, tôi nhấn mạnh rằng việc tái tạo
danh tiếng dựa trên những đặc điểm tổ chức và các bên liên quan coi là
thiết yếu. Do đó, đóng góp cho nghiên cứu mở rộng coi danh tiếng được
xây dựng trong thực tiễn. Cách tiếp cận phân tích này đã cho phép tôi xác
định danh tiếng của trường đại học bị ảnh hưởng bởi sáu yếu tố.
Hàm ý cho các nhà quản lý trong nước
19
Khung lý thuyết về dự định hành vi cũng cho thấy ý nghĩa quan trọng đối
với các trường đại học tại Việt Nam. Toàn cầu hóa trong giáo dục mang
đến cơ hội lựa chọn các chương trình thạc sĩ tại Việt Nam. Điều này ngụ
ý rằng các nhà quản lý nên tăng cường danh tiếng trường đại học của
mình trên thị trường giáo dục. Các trường đại học trong nước cũng có thể
nhận ra đây là cơ hội để giáo dục Việt Nam tìm được chỗ đứng trong lòng
sinh viên, cũng như tạo cơ hội cho sinh viên Việt Nam sử dụng thị trường
giáo dục. Điều này dựa trên bằng chứng về vai trò của niềm tin, nhận biết
và cam kết của sinh viên làm trung gian cho mối quan hệ giữa danh tiếng
trường đại học và dự định hành vi: xác nhận vai trò của các yếu tố này
đồng thời cho thấy sinh viên Việt Nam nghĩ và thích ứng với các trường
đại học trong nước. Họ sẵn sàng hỗ trợ các trường đại học trong nước và
họ cũng quan tâm đến áp lực cạnh tranh mà các trường đại học trong
nước phải đối mặt khi đất nước mở cửa cho một nền kinh tế toàn cầu hội
nhập hơn. Các nhà quản lý của các trường đại học tại Việt Nam nên quan
tâm chặt chẽ sự phát triển danh tiếng của mình.
Hàm ý cho các nhà quản lý đại học
Kết quả nghiên cứu cho thấy một loạt các chuỗi liên kết bắt đầu từ danh
tiếng của trường đại học (UR), thông qua sự niềm tin, nhận biết và cam
kết của sinh viên, và kết thúc theo dự định hành vi của sinh viên đăng ký
các khóa học. Theo các liên kết này, các trường đại học nên làm theo các
khuyến nghị dưới đây và thúc đẩy các yếu tố được liệt kê. Danh tiếng
d9ại học (UR) có ý nghĩa đối với các trường đại học. Nó hoạt động như
một lợi thế cạnh tranh, đáp ứng và thu hút mong đợi của xã hội, và đủ để
duy trì trong toàn bộ hoạt động của trường đại học. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng Đóng góp xã hội, Khả năng lãnh đạo, Môi trường học tập,
Quỹ học tập, R & D và Hướng dẫn sinh viên là những yếu tố cần thiết để
xác định danh tiếng trường đại học và chúng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
20
danh tiếng của các tổ chức. Theo kết quả phân tích dữ liệu, sáu giả thuyết
đã được chấp nhận. Sáu thành phần đóng góp đáng kể vào danh tiếng của
trường đại học theo thứ tự quan trọng: (1) Khả năng lãnh đạo, (2) Đóng
góp xã hội, (3) Quỹ học tập, (4) Hướng dẫn sinh viên, (5) khía cạnh R &
D, và (6) Môi trường học tập.
Khía cạnh Khả năng lãnh đạo thu hút rất nhiều sinh viên. Khía cạnh này
đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến danh tiếng trường
đại học. Các trường đại học cần có sự lãnh đạo xuất sắc, tuyển dụng các
giáo sư có uy tín, có tầm nhìn phát triển rõ ràng, sử dụng công nghệ mới
nhất và nhận ra và khai thác các cơ hội thị trường để giúp cho sinh viên
phát triển được khả năng này trong tương lai.
Thứ hai là Đóng góp xã hội. Yếu tố này ảnh hưởng đến danh tiếng của
trường đại học, vì vậy các trường đại học cần hỗ trợ cộng đồng mạnh mẽ,
có ảnh hưởng xã hội tích cực, giúp sinh viên tốt nghiệp có được việc làm
tốt hơn, trang bị tốt nơi làm việc của sinh viên và ảnh hưởng tích cực đến
giá trị của sinh viên hướng họ đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Quỹ học tập cũng ảnh hưởng đến danh tiếng trường đại học, vì vậy các
trường đại học nên cung cấp chi phí sinh hoạt hợp lý, giảm lo lắng tài
chính cho sinh viên, cấp học bổng cho sinh viên, cung cấp tài trợ cho
nghiên cứu do sinh viên thực hiện và duy trì mức học phí cạnh tranh.
Yếu tố thứ tư là Hướng dẫn sinh viên. Để tận dụng điều này, các trường
đại học nên hiểu nhu cầu của sinh viên, tham khảo ý kiến của sinh viên
khi họ cần, giúp sinh viên tương tác dễ dàng với nhà trường, tôn trọng tự
do và quyền riêng tư của sinh viên, và sẵn sàng tư vấn và hướng dẫn nghề
nghiệp.
Thứ năm là Nghiên cứu và Phát triển. Để thúc đẩy yếu tố này, các trường
đại học nên theo xu hướng công nghệ trong việc truyền đạt kiến thức,
tham gia vào các dự án quan trọng của quốc gia, đổi mới trong các công
21
bố khoa học, cải thiện điều kiện làm việc và được duy trì đúng cách, và
thư viện có sách và tài liệu luôn được cập nhật.
Yếu tố cuối cùng là Môi trường học tập. Để thúc đẩy yếu tố này, các
trường đại học cần tạo ra một môi trường an toàn, sạch sẽ và dễ chịu cho
sinh viên học tập, thúc đẩy sự đa dạng văn hóa, thiết lập danh tiếng quốc
tế, tạo cơ sở vật chất hấp dẫn trực quan và duy trì các thiết bị đại học cập
nhật.
Hơn nữa, danh tiếng trường đại học (UR) có liên quan tích cực với niềm
tin của sinh viên (H8) và Cam kết của sinh viên (H7). Các thành phần tạo
nên yếu tố danh tiếng trường đại học là (1) tạo dựng uy tín trong cộng
đồng, (2) là một trường đại học được tôn trọng và (3) ảnh hưởng tích cực
đến giá trị bằng cấp của sinh viên.
Niềm tin của sinh viên (ST) chịu ảnh hưởng bởi danh tiếng trường đại
học (H8) và ảnh hưởng đến yếu tố Cam kết của sinh viên (H9). Các thành
phần tạo nên niềm tin của sinh viên là (1) tin rằng trường đại học có
thương hiệu tốt, (2) cảm thấy rằng trường đại học có thương hiệu trung
thực, (3) cảm thấy rằng trường đại học có thương hiệu an toàn và (4) cảm
thấy rằng thương hiệu đại học tích cực đáp ứng cho sinh viên.
Cam kết của sinh viên (SC) bị ảnh hưởng bởi danh tiếng trường đại học
(H7) và niềm tin của sinh viên (H9), và nó ảnh hưởng đến nhận biết của
sinh viên (H10) và dự định hành vi (H12). Các thành phần tạo nên Cam
kết của sinh viên là (1) cảm thấy tự tin khi cam kết vào một trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_vai_tro_cua_niem_tin_nhan_biet_va_cam_ket_cu.pdf