Giai đoạn 1: Xây dựng hồ sơ học tập
Trong phạm vi nghiên cứu của mình chúng tôi đưa ra quan niệm: Hồ sơ học tập
là tập hợp những thông tin về người học (trình độ nhận thức, phong cách học tập,
kiểu trí tuệ, thành tích học tập, sản phẩm học tập,.), là căn cứ giúp giảng viên thiết
kế các hoạt động học tập phù hợp. Đồng thời giúp người học và giảng viên đánh giá
sự phát triển và tiến bộ của người học.
Giai đoạn xây dựng HSHT gồm 2 bước: Tìm hiểu người học (PCHT, kiểu trí
tuệ, trình độ, sở thích.) và thiết kế HSHT được trình bày cụ thể như sau:
2.3.1.1. Bước 1: Tìm hiểu người học (PCHT, kiểu trí tuệ, trình độ, sở thích.):
Để thu thập các thông tin về người học, GV cần tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi kết hợp với quan sát và phỏng vấn đối tượng người học.
+ Tìm hiểu PCHT của SV: Sử dụng bộ câu hỏi VARK phiên bản 7.1 đã được
điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm SV ở Việt Nam để khảo sát. Kết quả khảo sát,
giúp xác định PCHT ưu thích của SV thuộc 1 trong 4 loại: V - Người học kiểu nhìn,
A - Người học kiểu nghe, R/W - Người học kiểu đọc/viết, K - Người học kiểu vận
động.
+ Tìm hiểu về kiểu trí tuệ nổi trội của SV: Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm đa trí
tuệ để tìm hiểu SV nổi trội về kiểu trí tuệ nào trong 8 kiểu trí tuệ theo phân loại kiểu
trí tuệ của Gardner. Theo đó, mỗi SV có điểm mạnh nhận thức – kiểu trí tuệ khác
nhau gồm: Trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic – toán, trí tuệ không gian,
trí tuệ hình thể - vận động, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên học.
+ Tìm hiểu trình độ nhận thức của SV: Sử dụng bài kiểm tra đầu vào để đánh giá
mức độ nhận thức của SV về các nội dung thuộc chủ đề/bài học mới đang ở mức nào
trong 4 mức: Nhớ/Biết, Thông hiểu; Vận dụng thấp, Vận dụng cao. Kết hợp với
thông tin về kết quả xếp loại học tập của SV, GV có thể phân loại năng lực nhận thức
của SV thành 3 nhóm là: SV giỏi, SV khá, SV trung bình.
2.3.1.2. Bước 2: Thiết kế hồ sơ học tập
Biên soạn HSHT được phối hợp giữa GV và SV. Trong quá trình làm HSHT, GV
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, sưu tầm tài liệu để thẩm định, định hướng theo
đúng mục tiêu của hồ sơ và thời hạn thực hiện. GV và SV là người đồng sở hữu HSHT.
Tất cả các thông tin thu được từ sự hiểu biết của GV về người học được công bố cho SV
biết để ghi chép lại trong HSHT của mình.
Để sử dụng HSHT trong DHPH, HSHT được chia thành 3 nhóm chính là: hồ sơ
theo phong cách học tập, hồ sơ theo kiểu trí tuệ và hồ sơ theo trình độ nhận thức.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Vận dụng tiếp cận dạy học phân hóa tổ chức dạy học học phần "Sinh lí trẻ lứa tuổi Tiểu học" cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc 1: Thu thập thông tin về
quá trình DHPH
Bước 2: Điều chỉnh quá trình
DHPH
Hướng dẫn SV ghi nhật kí
học tập trong hồ sơ học tập
Phân tích, xử lí thông tin
trong hồ sơ học tập và đưa ra
các biện pháp để điều chỉnh
quá trình DHPH cho bài sau
Tự ghi nhật kí học tập
Tự đánh giá và rút kinh
nghiệm cho bài học sau
Sơ đồ 2.1. Qui trình tổ chức DHPH
7
2.3.1. Giai đoạn 1: Xây dựng hồ sơ học tập
Trong phạm vi nghiên cứu của mình chúng tôi đưa ra quan niệm: Hồ sơ học tập
là tập hợp những thông tin về người học (trình độ nhận thức, phong cách học tập,
kiểu trí tuệ, thành tích học tập, sản phẩm học tập,....), là căn cứ giúp giảng viên thiết
kế các hoạt động học tập phù hợp. Đồng thời giúp người học và giảng viên đánh giá
sự phát triển và tiến bộ của người học.
Giai đoạn xây dựng HSHT gồm 2 bước: Tìm hiểu người học (PCHT, kiểu trí
tuệ, trình độ, sở thích..) và thiết kế HSHT được trình bày cụ thể như sau:
2.3.1.1. Bước 1: Tìm hiểu người học (PCHT, kiểu trí tuệ, trình độ, sở thích..):
Để thu thập các thông tin về người học, GV cần tiến hành khảo sát bằng phiếu
hỏi kết hợp với quan sát và phỏng vấn đối tượng người học.
+ Tìm hiểu PCHT của SV: Sử dụng bộ câu hỏi VARK phiên bản 7.1 đã được
điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm SV ở Việt Nam để khảo sát. Kết quả khảo sát,
giúp xác định PCHT ưu thích của SV thuộc 1 trong 4 loại: V - Người học kiểu nhìn,
A - Người học kiểu nghe, R/W - Người học kiểu đọc/viết, K - Người học kiểu vận
động.
+ Tìm hiểu về kiểu trí tuệ nổi trội của SV: Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm đa trí
tuệ để tìm hiểu SV nổi trội về kiểu trí tuệ nào trong 8 kiểu trí tuệ theo phân loại kiểu
trí tuệ của Gardner. Theo đó, mỗi SV có điểm mạnh nhận thức – kiểu trí tuệ khác
nhau gồm: Trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic – toán, trí tuệ không gian,
trí tuệ hình thể - vận động, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên học.
+ Tìm hiểu trình độ nhận thức của SV: Sử dụng bài kiểm tra đầu vào để đánh giá
mức độ nhận thức của SV về các nội dung thuộc chủ đề/bài học mới đang ở mức nào
trong 4 mức: Nhớ/Biết, Thông hiểu; Vận dụng thấp, Vận dụng cao. Kết hợp với
thông tin về kết quả xếp loại học tập của SV, GV có thể phân loại năng lực nhận thức
của SV thành 3 nhóm là: SV giỏi, SV khá, SV trung bình.
2.3.1.2. Bước 2: Thiết kế hồ sơ học tập
Biên soạn HSHT được phối hợp giữa GV và SV. Trong quá trình làm HSHT, GV
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, sưu tầm tài liệu để thẩm định, định hướng theo
đúng mục tiêu của hồ sơ và thời hạn thực hiện. GV và SV là người đồng sở hữu HSHT.
Tất cả các thông tin thu được từ sự hiểu biết của GV về người học được công bố cho SV
biết để ghi chép lại trong HSHT của mình.
Để sử dụng HSHT trong DHPH, HSHT được chia thành 3 nhóm chính là: hồ sơ
theo phong cách học tập, hồ sơ theo kiểu trí tuệ và hồ sơ theo trình độ nhận thức.
2.3.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức DHPH
Giai đoạn này gồm 2 bước: Lập kế hoạch DHPH và tổ chức DHPH được thực
hiện như sau:
8
2.3.2.1. Lập kế hoạch DHPH
Hoạt động của GV Hoạt động của SV
+ Xác định mục tiêu bài học, phân tích cấu trúc nội dung.
+ Thiết kế các HĐHT phù hợp với HSHT và lựa chọn phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào mục tiêu bài
học, nội dung bài học và HSHT, GV thiết kế các HĐHT phù
hợp. Trong phạm vi nghiên cứu luận án, chúng tôi lựa chọn
tiếp cận dạy học chủ yếu là dạy học theo trạm, dạy học theo
hợp đồng, kết hợp sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực.
+ Thiết kế, lựa chọn các học liệu hỗ trợ SV thực hiện HĐHT:
SV được chọn các HĐHT điều đó có nghĩa là các học liệu
cũng cần phải đa dạng, nhiều mức độ nhằm đáp ứng các
PCHT, trình độ nhận thức, kiểu trí tuệ, sở thích. khác nhau
của SV.
+ Tự tìm hiểu các
nội dung bài
học/chủ đề đã được
học và nội dung mới
theo yêu cầu của
GV.
+ Học bài cũ và
chuẩn bị nội dung
bài mới.
+ Chuẩn bị các học
liệu theo yêu cầu của
GV ( nếu có).
Trong bước lập kế hoạch DHPH, điều quan trọng là thiết kế các HĐHT phù hợp
với các loại HSHT là theo PCHT, theo kiểu trí tuệ, theo trình độ nhận thức và được
trình bày cụ thể như sau:
* Thiết kế HĐHT theo PCHT
Khi thiết kế HĐHT theo PCHT thì HSHT của SV được chia 4 nhóm tương ứng
với các PCHT khác nhau: V, A, R/W và K. Trong dạy học học phần SLTLTTH, GV
thiết kế các HĐHT với những nhiệm vụ cụ thể và các phương tiện dạy học phù hợp
với các thế mạnh về PCHT của người học như bảng 2.4.
Bảng 2.4. Các nhiệm vụ và tài liệu học tập phù hợp với PCHT của SV trong DHPH
phần SLTLTTH
PCHT
Nhiệm vụ học
tập phù hợp
Tài liệu học
tập phù hợp
Ví dụ HĐHT phù hợp
V
(Nhìn)
- Tìm hiểu,
khám phá kiến
thức thông qua
việc quan sát
các tranh ảnh,
video, mô
hình, mẫu vật.
- Trình bày
sản phẩm học
tập sau khi tìm
hiểu được
dưới dạng các
sơ đồ, các tờ
rơi, các poster,
các đoạn
- Sơ đồ, tranh
ảnh, video,
mô hình về
cấu tạo, giải
phẫu cơ thể
người.
Ví dụ: Tìm hiểu về thành phần cấu tạo
của máu
- Phương tiện: Tranh ảnh về thành phần
cấu tạo của máu, các tế bào máu.
- Nhiệm vụ:
Quan sát tranh về thành phần cấu tạo
của máu, về các tế bào máu kết hợp với
đọc giáo trình và trả lời các câu hỏi.
Câu 1. Máu gồm những thành phần
nào?
Câu 2. Mô tả đặc điểm cấu tạo và chức
năng các thành phần của máu.
Câu 3. Vẽ sơ đồ tư duy nội dung về cấu
tạo và chức năng của máu. Hoặc thiết
kế một poster nội dung về cấu tạo và
9
phim. chức năng của máu (có kèm theo hình
ảnh và sơ đồ minh họa).
A
(Nghe)
- Tìm hiểu,
khám phá kiến
thức thông qua
việc nghe, trao
đổi, thảo luận
với GV, các
chuyên gia
(bác sĩ, chuyên
gia dinh
dưỡng ...) về
sinh lí trẻ.
- Các sản
phẩm học tập
có thể là sáng
tác các bài hát,
hay thiết kế
các video có
lồng tiếng, dàn
dựng các vở
kịch, tiểu
phẩm
- Video về
cấu tạo, hoạt
động của các
cơ quan trong
cơ thể người,
hoặc thông tin
các bệnh
- Hội thảo,
diễn đàn.
Ví dụ: Tìm hiểu về thành phần cấu tạo
của máu
- Phương tiện: Video về thành phần cấu
tạo của máu; máy ghi âm
- Nhiệm vụ: Xem video về thành phần
cấu tạo và chức năng của máu. Hoặc
phỏng vấn các chuyên gia y tế nội dung
về thành phần và cấu tạo của máu và trả
lời các câu hỏi.
Câu 1. Máu gồm những thành phần
nào?
Câu 2. Mô tả đặc điểm cấu tạo và chức
năng các thành phần của máu.
Câu 3. Giải thích tại sao một số thầy
thuốc có thể ra chỉ lệnh đếm bạch cầu
cho một bệnh nhân có triệu chứng
nhiễm trùng.
R/W
(Đọc
/viết)
- Tìm hiểu,
khám phá kiến
thức thông qua
việc đọc các
tài liệu học
tập.
- Các sản
phẩm học tập
có thể là các
tập san, các
bài báo cáo,
viết các đoạn
thông tin.
- Giáo trình,
sách tài liệu
hướng dẫn
bằng văn bản
về Sinh lí trẻ
lứa tuổi tiểu
học.
Ví dụ: Tìm hiểu về thành phần cấu tạo
của máu
- Phương tiện: Giáo trình, phiếu học tập
- Nhiệm vụ: Đọc giáo trình và hoàn
thành phiếu học tập sau:
Câu 1: Hoàn thành bảng
Thành phần Cấu tạo Chức năng
Huyết tương
Hồng cầu
Bạch cầu
Tiểu cầu
Câu 2. Giải thích tại sao một số thầy
thuốc có thể ra chỉ lệnh đếm bạch cầu
cho một bệnh nhân có triệu chứng
nhiễm trùng.
Câu 3. Phân tích sự phù hợp giữa cấu
tạo và chức năng của hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu.
10
K
(Vận
động)
- Thực hiện
các thí
nghiệm, hoặc
thực hành,
điều tra, các
dự án học tập
để phát hiện,
khám phá kiến
thức.
- Các sản
phẩm học tập
có thể là: thiết
kế các mô
hình cấu tạo
về các hệ cơ
quan, các mô
hình hoạt động
của các cơ
quan trong cơ
thể
- Dụng cụ thí
nghiệm, thực
hành trong
dạy học
SLTLTTH
như: kính
hiển vi, dụng
cụ mổ, các
hóa chất
(giấm, thuốc
nhuộm,
mẫu vật thật
(xương ếch,
xương gà)).
- Mô hình về
giải phẫu cơ
thể người.
Ví dụ: Tìm hiểu về thành phần cấu tạo
của máu
- Phương tiện: Gà (hoặc thỏ, ếch), kính
hiển vi, máy li tâm, xilanh, kim tiêm,
ống nghiệm chia độ, giá ống nghiệm,
dung dịch NaCl...
- Nhiệm vụ:
Câu 1. Tiến hành thí nghiệm để xác
định các thành phần của máu theo các
bước sau:
Bước 1. Lấy kim chích 5 - 7 ml máu
vào tĩnh mạch cánh gà cho vào ống
nghiệm chia độ (đã tráng kim tiêm và
ống chia độ bằng dung dịch Nacl 5% để
chống đông máu).
Bước 2. Cho ống chia độ chứa máu vào
máy li tâm với tốc độ 3000 - 4000 vòng/
phút, trong 15 phút. Đặt ống nghiệm lên
giá, quan sát và cho biết:
Câu 1. Dung dịch máu chia thành mấy
phần? Chỉ rõ từng phần đó chứa thành
phần nào của máu.
Câu 2. Quan sát các tế bào máu trên
kính hiển vi và cho biết đặc điểm cấu
tạo của các tế bào máu.
Câu 3. Phân tích sự phù hợp giữa cấu
tạo và chức năng của hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu.
* Thiết kế HĐHT theo kiểu trí tuệ
Dựa trên các nghiên cứu về đặc điểm của các kiểu trí tuệ áp dụng trong dạy học
của Thomas Armstrong cũng như phân tích đặc điểm học phần Sinh lí lứa tuổi Tiểu
học, chúng tôi đề xuất nhiệm vụ và tài liệu học tập phù hợp với các kiểu trí tuệ khác
nhau của SV như bảng 2.5.
11
Bảng 2.5. Các nhiệm vụ và tài liệu học tập phù hợp với các kiểu trí tuệ của SV
trong DHPH học phần SLTLTTH.
Kiểu
trí tuệ
Nhiệm vụ học
tập phù hợp
Tài liệu học
tập phù hợp
Ví dụ HĐHT phù hợp
Trí tuệ
ngôn
ngữ
- Sử dụng kĩ
năng đọc, nói,
trao đổi, thảo
luận, thuyết
trình, .
- Trình bày các
sản phẩm học
tập của SV như
viết báo cáo,
tập san, tham
gia trò chơi ô
chữ,.
- Giáo trình,
tài liệu đọc,
tạp chí về sinh
học, phiếu
viết nội dung
về sinh lí trẻ
lứa tuổi tiểu
học.
- Các bài
giảng trực
tuyến, các
video nội
dung về cấu
tạo, chức
năng của các
cơ quan của
cơ thể.
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: giáo trình, các tài liệu
tham khảo.
- Nhiệm vụ: Đọc, tìm hiểu thông tin
trong giáo trình, trên internet, báo để tìm
hiểu về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng
ở trẻ em.
Hãy thiết kế một poster tuyên truyền về
bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em
(nguyên nhân, cách phòng, tránh)
Trí tuệ
âm
nhạc
- Thực hiện các
nhiệm vụ học
tập chủ yếu qua
nhịp điệu, hát
một bài ráp, hát
một ca khúc có
nội dung liên
quan đến bài
học
- Các sản phẩm
học tập của SV
có thể là sáng
tác các bài hát,
phổ nhạc cho
lời của bài
học
- Băng đĩa ca
nhạc, nhạc cụ,
các video ...
có nội dung
liên quan đến
bài học.
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: Băng hình về bệnh béo
phì và suy dinh dưỡng; giáo trình
- Nhiệm vụ: Xem đoạn băng hình theo
đường link sau để tìm hiểu về béo phì và
suy dinh dưỡng ở trẻ em, kết hợp với tìm
hiểu thông tin trong giáo trình.
https://www.youtube.com/watch?v=ZU
RTHX8svPg
https://www.youtube.com/watch?v=cJgy
WKM-d40
Câu 1. Hãy sáng tác các bài hát/ thơ/
rap/ vè đề cập về nguyên nhân, tác
hại, cách phòng tránh bệnh béo phì ở trẻ
em
Câu 2. Hãy sáng tác các bài hát/ thơ/
rap/ vè. đề cập về nguyên nhân, tác
hại, cách phòng tránh suy dinh dưỡng ở
trẻ em
12
Trí tuệ
logic-
toán
học
- Thực hiện các
nhiệm vụ học
tập chủ yếu là
các thí nghiệm,
tính toán, các
trò chơi đấu trí,
các bài toán
giải quyết vấn
đề
- Thực hiện
phân tích bảng
số liệu, phân
tích biểu đồ,
thiết kế các mô
hình để tìm
hiểu các nội
dung về sinh lí
học trẻ em.
- Sơ đồ, biểu
đồ với các số
liệu cụ thể
- Các thiết bị
như máy tính,
kính hiển vi,
dụng cụ đo
đạc
- Trang thiết
bị làm thí
nghiệm, tư
liệu khoa học,
các chuyến
thăm quan ở
viện bảo tàng
khoa học
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: Hình biểu đồ thể hiện tỉ lệ
suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, máy
tính..
- Nhiệm vụ:
Câu 1. Đọc biểu đồ thể hiện tỉ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam
(xem hình 1 trong luận án toàn văn trang
76). Em có nhận xét gì về tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi qua các
năm. Theo em nguyên nhân nào dẫn đến
suy dinh dưỡng ở trẻ em. Hãy đề xuất
biện pháp phòng tránh suy dinh dưỡng ở
trẻ em.
Câu 2. Đọc đồ thị tỉ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ dưới 5 thừa cân béo phì ở một số đô
thị (xem hình 2 trong luận án toàn văn
trang 76). Em hãy nhận xét về tỉ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi thừa cân béo phì tại một
số đô thị ở Việt Nam. Theo em nguyên
nhân dẫn đến béo phì ở trẻ em. Hãy đề
xuất biện pháp phòng tránh béo phì ở trẻ
em.
Trí tuệ
không
gian
- Thực hiện các
nhiệm vụ học
tập chủ yếu cần
đến trí tưởng
tượng về không
gian, vẽ như
thiết kế mô
hình, vẽ sơ đồ
cấu tạo giải
phẫu cơ thể, vẽ
sơ đồ tư duy về
nội dung bài
- Dụng cụ đồ
họa, phần
mềm vẽ
- Các phương
tiện nhìn như
video, máy
quay phim,
mô hình về
cấu tạo giải
phẫu cơ thể
người,
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: Bút mầu vẽ, phần mềm
vẽ, phần mềm sơ đồ tư duy (hoặc giấy
A0, bút màu..)
- Nhiệm vụ học tập: Hãy vẽ sơ đồ tư duy
nội dung về nguyên nhân, tác hại, cách
phòng tránh bệnh béo phì và suy dinh
dưỡng ở trẻ em.
13
học
Trí tuệ
hình
thể -
vận
động
- Thực hiện các
nhiệm vụ học
tập chủ yếu
bằng cảm xúc
và vận động
như đóng các
vai diễn, múa,
thể thao, các
trò chơi vận
động,..
- Thực hành
trên các mô
hình, mẫu vật
về cấu tạo, hoạt
động của các
cơ quan trong
cơ thể người
- Mô hình giải
phẫu cơ thể
người, dụng
cụ thực
hành
- Bài tập thể
dục, dụng cụ
thể dục thể
thao.
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: dụng cụ thể dục thể thao.
- Nhiệm vụ: Đọc thông tin trong giáo
trình, trên internet, báo về nguyên nhân,
cách phòng bệnh suy dinh dưỡng và béo
phì ở trẻ em.
Câu 1. Giải thích tại sao luyện tập thể
dục thể thao giúp phòng tránh bệnh béo
phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Câu 2. Lựa chọn một bài tập thể thao
phù hợp với học sinh tiểu học giúp trẻ có
một cơ thể khỏe mạnh phòng tránh các
bệnh về béo phì và suy dinh dưỡng (Hãy
thực hiện một bài tập thể dục và hướng
dẫn động tác thể dục cho học sinh tiểu
học).
Trí tuệ
giao
tiếp
- Thực hiện
nhiệm vụ học
tập bằng cách
trao đổi nội
dung học với
người khác như
phỏng vấn các
chuyên gia y
tế, thảo luận
với bạn/nhóm
bạn, trao đổi
với các chuyên
gia, .
- Thực hiện các
dự án học tập,
tham gia các
câu lạc bộ
Dụng cụ để
thực hiện thảo
luận nhóm,
trao đổi,
như máy ghi
âm, phiếu
thảo luận
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Phương tiện: Máy ghi âm, giấy, bút
- Nhiệm vụ học tập: Bạn hãy phỏng vấn
(trao đổi qua điện thoại, các diễn đàn)
các chuyên gia y tế về bệnh béo phì và
suy dinh dưỡng ở trẻ em. Sau đó, thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Câu 1. Lập một kế hoạch hình thành thói
quen sống khoa học phòng, tránh béo
phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Câu 2. Xây dựng một vở kịch và đóng
vai thể hiện để tuyên truyền về bệnh béo
phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em (có thể
làm trước và quay video lại hoặc biểu
diễn ngay tại lớp).
Trí tuệ
nội tâm
- Thực hiện các
HĐHT thông
qua sự quan
tâm tới nhu
cầu, tình cảm
của bản thân.
- Nhật kí học
tập
- Các tư liệu,
các dự án tự
nghiên cứu và
điều hành.
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Nhiệm vụ: Đọc, nghiên cứu thông tin
trong giáo trình, trên internet, báo về
bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ
14
- Thực hiện
nhiệm vụ cá
nhân. Trình
bày dưới dạng
bút kí, các bài
viết).
- Sản phẩm học
có thể là những
tập san..
em. Sau đó, em hãy đưa ra quan điểm
của mình để giải quyết các tình huống
sau:
Tình huống 1: Em gái của Huệ có dấu
hiệu bị suy sinh dưỡng. Nếu là Huệ em
sẽ làm gì để giúp em gái mình.
Tình huống 2: Minh có dấu hiệu của
bệnh béo phì. Nhưng Minh rất thích ăn
đồ ngọt. Nếu là bạn của Minh em sẽ làm
gì?
Tình huống 3: Bạn An béo phì và hay bị
các bạn cùng lớp trêu nghẹo. Là bạn của
An em làm gì để các bạn hiểu và không
trêu ghẹo An nữa.
Trí tuệ
tự
nhiên
học
- Thực hiện các
HĐHT thông
qua thiên
nhiên, bằng
hiện tượng
thiên nhiên.
- Tìm hiểu về
thế giới tự
nhiên: con
người, động
vật, thực vật
- Các dụng cụ
để đo đạc,
quan sát tự
nhiên (kính
lúp, kính hiển
vi, ống
nhòm..)
Ví dụ: Tìm hiểu một số bệnh về trao đổi
chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh
dưỡng và béo phì).
- Nhiệm vụ: Điều tra về nguyên nhân
bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em
tại địa phương hoặc cộng đồng nơi em
sinh sống.
Câu 1. Đưa ra lời khuyên về lựa chọn
thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên (từ
động vật hoặc thực vật) trong khẩu phần
ăn hằng ngày để phòng chống suy dinh
dưỡng và béo phì.
Câu 2. Từ đó, đề xuất một thực đơn
+ Cho trẻ suy dinh dưỡng tăng cân và
phục hồi thể trạng khỏe mạnh.
+ Cho trẻ béo phì để giảm cân hiệu quả
mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ.
* Thiết kế HĐHT theo trình độ nhận thức
HSHT theo trình độ nhận thức giúp GV có cái nhìn rõ hơn về trình độ hiện tại
của người học. Từ đó, GV lập kế hoạch và tổ chức DHPH dựa trên trình độ nhận thức
của người học. Trong nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chia SV thành 3 nhóm theo
trình độ nhận thức: SV trung bình/yếu; SV khá; SV giỏi.
Bảng 2.4. Các nhiệm vụ và tài liệu học tập phù hợp với trình độ nhận thức của SV
trong DHPH học phần SLTLTTH
Trình
độ nhận
thức
Nhiệm vụ học tập
phù hợp
Tài liệu học tập
phù hợp
Ví dụ về HĐHT phù hợp
15
SV
Trung
bình/yếu
- Kể, liệt kê, tìm
kiếm, thu thập các
thông tin về sinh lí
học trẻ em.
- Ghi nhớ, nhận
biết, trình bày lại
các kiến thức về
sinh lí học trẻ em.
- Tóm tắt nội dung
chính của bài học,
những kiến thức
trọng tâm về sinh
lí học trẻ em.
- Tài liệu dạy học
mang tính trực
quan để SV dễ tiếp
tiếp thu và lĩnh
hội: vật thật, mô
hình, tranh ảnh,
Video, thí nghiệm
về sinh lí học trẻ
em.
- Phiếu học tập,
phiếu hỗ trợ, phiếu
hướng dẫn làm thí
nghiệm, tài liệu
phát tay cho người
học.
Ví dụ: Tìm hiểu về cấu tạo hệ
xương
- Phương tiện: Mô hình, tranh
ảnh về cấu tạo bộ xương người
- Nhiệm vụ: Quan sát mô hình,
tranh ảnh, nghiên cứu giáo trình
và cho biết:
Câu 1. Kể tên xương, xác định
vị trí xương trên mô hình, mô tả
được cấu tạo bộ xương người:
Xương đầu, xương thân, xương
chi.
Câu 2. Trình bày cấu tạo của các
loại khớp và dây chằng.
SV Khá - Giải thích, diễn
giải, phác thảo,
phân biệt, dự đoán,
so sánh, phân tích,
tổng hợp các thông
tin về sinh lí học
trẻ em.
- Hiểu, giải thích
được kiến thức về
sinh lí học trẻ em
theo cách hiểu của
cá nhân.
- Ít cần các phiếu
hỗ trợ, phiếu
hướng dẫn làm thí
nghiệm, tài liệu
phát tay cho người
học. Người học có
thể tự tìm kiếm
các nguồn tài liệu
học tập để thực
hiện các nhiệm vụ
học tập.
Ví dụ: Tìm hiểu về cấu tạo hệ
xương.
- Phương tiện: Mô hình, tranh ảnh
về cấu tạo bộ xương người.
- Nhiệm vụ:
Câu 1. Xác định thành phần cấu
tạo bộ xương trên mô hình hoặc
tranh.
Câu 2. Chứng minh sự phù hợp
giữa cấu tạo bộ xương phù hợp
chức năng nâng đỡ, bảo vệ và vận
động.
Câu 3. Thiết kế mô hình bộ xương
người từ các vật liệu đơn giản.
SV giỏi - Vận dụng kiến
thức về sinh lí học
trẻ em đã học vào
thực tế đời sống,
sản xuất, giải thích
các hiện tượng
trong tự nhiên.
- Giải quyết, thể
- Hầu như không
cần các phiếu hỗ
trợ, phiếu hướng
dẫn làm thí nghiệm,
tài liệu phát tay cho
người học. Mà
người học có thể tự
tìm kiếm các nguồn
Ví dụ: Tìm hiểu cấu tạo hệ
xương.
Câu 1. Xác định được trên mô
hình hoặc tranh cấu tạo bộ
xương người.
So sánh sự khác nhau giữa
xương chi trên và xương chi
dưới.
16
hiện, làm sáng tỏ,
xây dựng, thiết kế,
tạo ra, phát hiện
ra, lập kế hoạch,..
tài liệu học tập để
thực hiện các nhiệm
vụ học tập. SV có
thể thiết kế các thí
nghiệm để kiểm
chứng lí thuyết, tìm
hiểu kiến thức. SV
có thể thiết kế các
mô hình về cấu tạo
của các hệ cơ quan.
Câu 2. Chứng minh sự tiến hóa
của hệ vận động của người so
với động vật.
Câu 3. Thực tập băng bó khi gãy
xương trong một số tình huống
bất ngờ xảy ra.
Câu 4. Phân tích các cơ tham gia
vào một số động tác lao động
hoặc thể dục thể thao.
Câu 5. Vận dụng kiến thức về hệ
vận động để giữ vệ sinh, rèn
luyện cơ thể, phòng chống các
bệnh về cơ xương thường trong
cuộc sống.
2.3.2.2. Bước 2: Tổ chức dạy học phân hóa
Hoạt động của GV Hoạt động của SV
+ Giới thiệu mục tiêu và nội dung bài học
+ Tổ chức cho SV lựa chọn các HĐHT
phù hợp: GV giới thiệu các HĐHT để SV
có thể lựa chọn. Việc cho SV được lựa
chọn thực hiện các HĐHT của mình giúp
SV chủ động và tích cực hơn trong học
tập.
+ Hỗ trợ SV thực hiện các HĐHT: GV hỗ
trợ SV thực hiện HĐHT thông qua các học
liệu, các câu hỏi gợi ý. Đồng thời, GV
cần quan sát, giao lưu, động viên SV kịp
thời khi cần thiết. Tuy nhiên, GV không
can thiệp hay hỗ trợ quá sâu vào giai đoạn
này sẽ làm cản trở việc học tập của SV.
+ Tổ chức đánh giá HĐHT và kết luận:
GV tổ chức cho SV tự đánh giá các HĐHT
của nhóm mình và nhóm bạn dựa trên các
tiêu chí mà GV đưa ra. GV cùng với SV
chốt lại kiến thức của toàn bài học/chủ đề.
+ Tìm hiểu mục tiêu, nội dung bài học
+ Tự lựa chọn các HĐHT phù hợp: SV
tự lựa chọn các HĐHT phù hợp với
phong cách học tập, trình độ của mình
mà vẫn đáp ứng được mục tiêu của bài
học.
+ Thực hiện các HĐHT: Để tổ chức
DHPH chủ động, việc thực hiện các
HĐHT được tiến hành theo một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
như phương pháp nhóm chuyên gia,
dạy học theo hợp đồng, dạy học theo
trạm
+ Thực hiện đánh giá HĐHT và rút ra
kết luận: SV thực hiện tự đánh giá và
đánh giá HĐHT của mình/nhóm mình
hoặc của nhóm bạn dựa trên các tiêu
chí của GV đưa ra. Thông qua đó, SV
tự rút ra kết luận các kiến thức của bài
học/chủ đề..
2.3.3. Giai đoạn 3: Đánh giá và cải tiến
17
Giai đoạn này nhằm thu thập, phân tích và xử lí toàn bộ thông tin liên quan đến
quá trình dạy học để kịp thời có những điều chỉnh và cải tiến những chu trình tiếp
theo về qui trình DHPH.
2.4. Minh họa quy trình tổ chức DHPH chủ động học phần SLTLTTH
2.4.1. Minh họa – Giai đoạn 1: Xây dựng hồ sơ học tập
2.4.2. Minh họa – Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức HDPH
2.4.3. Minh họa – Giai đoạn 3: Đánh giá và cải tiến
2.5. Đánh giá nhận thức về dạy học phân hóa của SV CĐSP Tiểu học
2.5.1. Bộ tiêu chí đánh giá nhận thức về DHPH
Trong phạm vi của luận án, chúng tôi đánh giá gián tiếp năng lực DHPH thông
qua đánh giá nhận thức của SV về DHPH dựa trên lý luận cho rằng khi người học
được trải nghiệm DHPH thì họ sẽ có nhận thức nhất định về DHPH (Bộ tiêu chí đánh
giá nhận thức về DHPH được trình bày cụ thể trong luận án trang 114).
2.5.2. Xây dựng bài tập tình huống để đánh giá nhận thức về DHPH
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá nhận thức về DHPH, chúng tôi xây dựng 5 bài
tập tình huống để đánh giá nhận thức về DHPH của SV CĐSP tiểu học. Mỗi bài tập
tình huống đánh giá một tiêu chí của nhận thức DHPH, cụ thể được trình bày trong
luận án từ trang 115 - 118.
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm chứng tính khả thi của giả thuyết khoa học của đề tài đã đề ra.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Bảng 3.1. Nội dung các bài thực nghiệm sư phạm
Chương Số tiết Tiếp cận phân hóa
Chương 5: Hệ vận động 2 Theo phong cách học tập
Chương 6: Hệ hô hấp 3 Theo phong cách học tập
Chương 7: Hệ tiêu hóa 3 Theo kiểu trí tuệ, trình độ nhận thức
Chương 9: Hệ bài tiết 2 Theo kiểu trí tuệ, trình độ nhận thức
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Chọn trường, lớp, sinh viên và giáo viên thực nghiệm
Tiến hành thực hiện trên đối tượng là SV CĐSP Tiểu học tại các Trường CĐSP
Nghệ An, Đại học Thủ đô Hà Nội (hệ CĐSP), Đại học Đồng Tháp (hệ CĐSP). SV ở
lớp TN (174 SV) và ĐC (169 SV) có trình độ tương đương dựa trên việc phân tích
kết quả điểm tích lũy học tập của SV của các học kì trước.
18
GV tham gia giảng dạy là những GV có kinh nghiệm, năng lực giảng dạy và đã
nhiều năm công tác. Do đó, những GV này có đủ khả năng để tiến hành dạy TN.
3.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành thực hiện trên đối tượng là SV CĐSP
Tiểu học ở lớp ĐC và TN. Lớp ĐC và TN ở mỗi trường đều do cùng một GV giảng
dạy. Trong đó, lớp TN tổ chức DHPH theo quy trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_van_dung_tiep_can_day_hoc_phan_hoa_to_chuc_d.pdf