Theo Tổ chức Đào tạo & tư vấn MDF Training &
Consultancy (2005), các tiêu chuẩn của chỉ số bao gồm [86]:
- Tính cụ thể (Specific):
- Tính có thể đo lường (Measurable)-10-
- Khả năng đạt được (Achievable): chấp nhận, phù hợp, thích
hợp, đồng ý cao
- Tính có liên quan (Relevant): tin cậy, thực tế
- Tính thời điểm (Time-bound)
Theo Veleva Vesela (2001) các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số
thông thường bao gồm [88]:
- Tính sẵn có dữ liệu;
- Tính đơn giản và dễ thực hiện;
- Tính có thể so sánh;
- Tính liên quan đến tầm nhìn và mục tiêu công ty;
- Tính hữu ích cho doanh nghiệp;
- Khả năng kiểm tra, xác nhận.
Ở một nghiên cứu khác, Rahdari & Rostamy đã xác định 3
tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số sản xuất bền vững cho doanh nghiệp bao
gồm: tính tổng quát, độ tin cậy và tính sẵn có dữ liệu.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện tăng trưởng xanh ngành công nghiệp Việt Nam: Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng - Nguyễn Ngọc Thía, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trưởng xanh
Nội dung của tăng trưởng xanh chủ yếu bao gồm [40]:
- Sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Xanh hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Áp dụng các biện pháp sản xuất sạch;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững;
- Bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên;
- Cải tổ và áp dụng các công cụ kinh tế;
- Xây dựng và thực hiện các chỉ số sinh thái.
1.2.2. Các chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam
Chiến lược TTX chia thành các cấp độ sau: (1) cấp quốc gia;
(2) cấp địa phương/thành phố; (3) cấp bộ/ngành; và (4) cấp doanh
nghiệp. TTX được đặc biệt chú trọng ở các nước thuộc OECD như
Canada, Mỹ, Đức, Pháp, Nhật Bản... Các nước này đều có chiến
lược quốc gia về TTX và từ chiến lược quốc gia đó xây dựng chiến
lược cho các thành phố/bang. Ở cấp ngành có nghiên cứu TTX cho
ngành ôtô ở Nhật, TTX cho ngành Thép ở Đan Mạch; TTX cho các
tập đoàn thiết bị điện tử ở Mỹ. Các doanh nghiệp cũng triển khai
hoạt động theo hướng TTX từ các ngành trực thuộc. Ở Châu Á, Hàn
Quốc là một trong những quốc gia đi đầu về xây dựng chiến lược
TTX quốc gia [64]. Nhằm tạo điều kiện thúc đẩy TTX, chính phủ
các nước OECD đã xây dựng các cơ chế, chính sách, các quy định
nhằm hướng dẫn các ngành, doanh nghiệp triển khai TTX một cách
dễ dàng và thuận lợi; trong đó tập trung vào việc tuân thủ các quy
định về môi trưởng và xã hội.
Tại Việt Nam đã có Chiến lược TTX quốc gia, chiến lược
TTX các tỉnh. Ở cấp bộ/ngành, các bộ/ngành không xây dựng chiến
lược TTX của bộ mà ban hành kế hoạch hành động của ngành trực
thuộc bộ [11] [10] [12]. Ở cấp doanh nghiệp, các doanh nghiệp Việt
Nam cũng chưa xây dựng chiến lược TTX cho doanh nghiệp mà
chỉ có các chương trình, hành động theo kế hoạch hành động của
bộ/ngành chủ quản.
-6-
1.3. Tăng trưởng xanh trong ngành công nghiệp Việt Nam
1.3.1. Thực trạng tăng trưởng xanh các ngành công nghiệp Việt
Nam
Định hướng đến năm 2035, Công nghiệp Việt Nam phát triển
thân thiện môi trường, công nghiệp xanh [15]. Thực trạng phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng TTX cho thấy đạt được một số
kết quả nhất định như công tác tuyên truyền với các ấn phẩm tờ rơi,
tài liệu, số tay hướng dẫn; ban hành một số định mức tiêu hao
năng lượng; một số chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững
Tuy nhiên, việc xây dựng các tiêu chí cụ thể đánh giá thực hiện
TTX trong các ngành công nghiệp chưa được thực hiện. Việc xây
dựng các tiêu chí đánh giá TTX là cần thiết để đánh giá việc thực
hiện TTX của ngành công nghiệp và đó là mục tiêu của luận án.
1.3.2. Thực trạng tăng trưởng xanh ngành xi măng Việt Nam
Ngành công nghiệp xi măng Việt Nam phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bền vững, đảm bảo chất lượng,
tiết kiệm nguyên liệu, và tiêu hao năng lượng thấp; bảo vệ môi
trường, cảnh quan thiên nhiên tăng cường khả năng tái chế, tái sử
dụng các chất thải công nghiệp và xử lý rác thải. Sự phát triển ngành
công nghiệp xi măng theo hướng TTX, trong tương lai sản lượng
ngành xi măng vẫn tiếp tục tăng kéo sử dụng nhiều tài nguyên và
năng lượng hơn, phát thải môi trường cao hơn
Việc đánh giá TTX thông qua các tiêu chí đánh giá TTX đối
với các doanh nghiệp SXXM trong ngành công nghiệp xi măng là
rất cần thiết và phải được thực hiện. Để thực hiện được điều này
việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực hiện TTX cho các doanh
nghiệp SXXM trong ngành công nghiệp xi măng là rất thiết thực.
1.4. Bàn luận về cơ sở lý luận và thực trạng tăng trưởng xanh
1.4.1. Về cơ sở lý luận tăng trưởng xanh
1.4.1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng xanh và phát triển bền vững
Điểm giống nhau: TTX là một phần của PTBV, phương thức
để đạt được PTBV, cùng đo lường khía cạnh kinh tế & môi trường.
Điểm khác nhau: TTX xem xét trong ngắn hạn, tương lai gần
từ 5-20 năm trong khi PTBV hướng đến tương lai dài hạn. TTX có
phạm vi hẹp hơn so với PTBV, TTX chỉ xem xét mối quan hệ giữa
-7-
2 trong 3 trụ cột của PTBV là kinh tế và môi trường. PTBV ngoài
khía cạnh kinh tế, môi trường còn xét đến khía cạnh xã hội.
1.4.1.2. Lựa chọn mô hình tăng trưởng xanh doanh nghiệp
Doanh nghiệp theo đuổi mô hình TTX tập trung vào 2 khía
cạnh kinh tế và môi trường sẽ có cơ hội lớn cho doanh nghiệp trong
việc xác định mục đích chuyển đổi mô hình kinh doanh. Doanh
nghiệp theo đuổi mô hình TTX cần áp dụng viễn cảnh tổng hợp,
toàn diện trên các khía cạnh bền vững về kinh tế, môi trường và mà
không nhất thiết bắt buộc đặt các lợi ích xã hội lên mối quan tâm
hàng đầu như trong mô hình bền vững mạnh.
1.4.1.3. Mối quan hệ sản xuất bền vững, sản xuất xanh và tăng
trưởng xanh
Dựa trên khái niệm, nội dung sản xuất xanh, sản xuất bền
vững, và TTX cho thấy rằng: sản xuất xanh, sản xuất bền vững có
phạm vi trong doanh nghiệp và ngành; và TTX có phạm vi rộng
hơn ở cấp Bộ/ngành, địa phương, quốc gia.
Sản xuất xanh (SXX) và sản xuất bền vững (SXBV) có thể
giúp hệ thống sản xuất của doanh nghiệp tốt hơn, sản xuất xanh
xem xét hệ thống trong thời gian ngắn hạn trong khi sản xuất bền
vững xét trong thời gian dài hạn. SXX và SXBV đều có thể giúp
cho ngành sản xuất phát triển hướng tới TTX của ngành.
Điểm giống nhau giữa hai khái niệm này cùng là phương thức
sản xuất giúp bảo tồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên; an toàn
sức khỏe với người lao động và người tiêu dùng; và cùng nâng cao
hiệu quả nguồn lực cũng như khả thi về mặt kinh tế.
Điểm khác nhau giữa SXX và SXBV đó là SXX có đề cập
đến vấn đề tái chế, tái sử dụng trong khi SXBV không đề cập đến
vấn đề này; SXX không xét đến yếu tố cộng đồng; SXBV không
gây ô nhiễm môi trường trong khi SXX giảm thiểu nguồn chất thải
ra ngoài môi trường.
1.4.1.4. Tăng trưởng xanh trong ngành công nghiệp
“Tăng trưởng xanh cấp ngành công nghiệp là sự đạt được
hoặc duy trì tăng trưởng kinh tế của ngành về những kết quả kinh
doanh đồng thời giảm thiểu những tác động đến môi trường trong
quá trình sản xuất, đảm bảo phúc lợi của người lao động doanh
nghiệp trong ngành thông qua việc cung cấp những sản phẩm có
-8-
chất lượng; có khả năng tái chế tái sử dụng và nâng cao sự hài lòng
của các bên hữu quan”.
1.4.1.5. Tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh ngành công nghiệp
Luận án xác định các tiêu chí đo lường TTX đối với ngành
sản xuất công nghiệp bao gồm:
- (1) Năng lượng và tài nguyên
- (2) Môi trường tự nhiên
- (3) Kết quả kinh tế
- (4) Lao động
- (5) Sản phẩm
- (6) Tái chế
- (7) Chính sách doanh nghiệp
1.4.2. Về thực trạng tăng trưởng xanh
TTX cần được tập trung triển khai đồng bộ từ quốc gia tới địa
phương, bộ/ngành và các doanh nghiệp. Những nghiên cứu về TTX
ở cấp vĩ mô đang được triển khai tại Việt Nam và ở cấp độ thấp hơn
như ngành/ doanh nghiệp cũng cần được thực hiện đồng bộ.
Việc nghiên cứu các hoạt động cũng như các nhiệm vụ thực
hiện nhằm thúc đẩy TTX ở cấp ngành là quan trọng. Tuy nhiên, vấn
đề đánh giá hiện trạng TTX để biết được mức TTX của ngành cần
được ưu tiên hơn bởi vì ngành chỉ có thể đưa ra được các hoạt động,
biện pháp thúc đẩy TTX chỉ khi biết được hiện trạng của vấn đề gặp
phải. Như vậy, cần có công cụ đánh giá đó là bộ tiêu chí TTX.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ LIÊN
QUAN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1 Tổng quan về chỉ số
2.1.1 Khái niệm chỉ số
Chỉ số được định nghĩa như là “biến số”, “tham số”, “đo
lường”, “đo lường thống kê”, “sự ủy nhiệm đo lường”, “một chỉ số
con” [86]. Ở cấp độ cụ thể hơn, các chỉ số được xem là các biến.
“Biến số” là đại diện cho một thuộc tính hoạt động (chất lượng, đặc
tính, thuộc tính) của một hệ thống.
2.1.2 Vai trò của chỉ số và quy trình sử dụng chỉ số
Chỉ số có thể đo lường các đầu vào, quá trình, đầu ra, và kết
quả [87].
-9-
Đối với cơ quan quản lý, chỉ số là công cụ sử dụng để đánh
giá mức tăng trưởng xanh của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác trong ngành, đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch đặt
ra của doanh nghiệp;
Đối với doanh nghiệp chỉ số có các vai trò sau [88]:
- Giáo dục doanh nghiệp về tăng trưởng xanh
- Hỗ trợ cho việc ra quyết định
- Thúc đẩy việc học hỏi của doanh nghiệp từ chỉ số và kết quả
của doanh nghiệp khác
- Công cụ để đo lường việc đạt được sản xuất bền vững/xanh
của tổ chức và các mục tiêu (so sánh chuẩn nội bộ)
- Cho phép sự so sánh giữa các doanh nghiệp về kết quả môi
trường, kinh tế của việc sản xuất (so sánh chuẩn bên ngoài).
- Công cụ để “kiểm tra chéo” sứ mệnh doanh nghiệp và báo
cáo các kết quả tới các bên liên quan.
- Công cụ khuyến khích sự tham gia các bên liên quan vào quá
trình ra quyết định.
2.1.3 Đặc tính chất lượng của chỉ số
Các đặc tính chất lượng kỳ vọng của chỉ số khi xây dựng bao
gồm [88]:
- Sự phù hợp với nhiệm vụ đánh giá
- Dữ liệu về chỉ số luôn sẵn có và chính xác.
- Các chỉ số được xây dựng nên được xác nhận lại.
- Các chỉ số cần được xây dựng thành bộ chỉ số
- Bộ chỉ số cần có số lượng vừa đủ.
- Chỉ số nên cân bằng về tính đơn giản và có ý nghĩa
- Các chỉ số bao gồm cả định tính và định lượng.
- Chỉ số cho phép so sánh sự tiến bộ của các đối tượng.
- Chỉ số nên có đánh giá mở, minh bạch thông qua công nhân,
cộng đồng và tất cả các bên liên quan khác.
2.1.4 Tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số
Theo Tổ chức Đào tạo & tư vấn MDF Training &
Consultancy (2005), các tiêu chuẩn của chỉ số bao gồm [86]:
- Tính cụ thể (Specific):
- Tính có thể đo lường (Measurable)
-10-
- Khả năng đạt được (Achievable): chấp nhận, phù hợp, thích
hợp, đồng ý cao
- Tính có liên quan (Relevant): tin cậy, thực tế
- Tính thời điểm (Time-bound)
Theo Veleva Vesela (2001) các tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số
thông thường bao gồm [88]:
- Tính sẵn có dữ liệu;
- Tính đơn giản và dễ thực hiện;
- Tính có thể so sánh;
- Tính liên quan đến tầm nhìn và mục tiêu công ty;
- Tính hữu ích cho doanh nghiệp;
- Khả năng kiểm tra, xác nhận.
Ở một nghiên cứu khác, Rahdari & Rostamy đã xác định 3
tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số sản xuất bền vững cho doanh nghiệp bao
gồm: tính tổng quát, độ tin cậy và tính sẵn có dữ liệu.
2.1.5 Phân loại chỉ số
Có hai loại chỉ số: Chỉ số trực tiếp được phát triển để xem xét
trực tiếp chủ đề nghiên cứu chỉ số trực tiếp; chỉ số gián tiếp xem xét
chủ đề nghiên cứu một cách gián tiếp [86]:
2.2 Quy trình, phương pháp, và công cụ bổ trợ xây dựng chỉ số
2.2.1 Tổng quan chung
Nghiên cứu xây dựng chỉ số PTBV, SXBV đã có ở cấp
vùng/địa phương, cấp ngành, doanh nghiệp. Ở cấp thành phố/vùng,
quy trình xây dựng chỉ số PTBV đã được đề cập đến trong các
nghiên cứu Hartmut Bossel (1999) [19] khi xây dựng chỉ số bền
vững ở cấp thành phố/vùng. Barry Dalal-Clayton & Stephen Bass
(2002) [34] xây dựng thủ tục 5 bước lựa chọn chỉ số có hiệu quả
(tính đại diện tốt, tin cậy và khả thi) và cho rằng bộ chỉ số nên được
phân chia theo thứ bậc. Tác giả Lê Trịnh Hải & Phạm Hoàng Hải
(2014) [25] sử dụng phương pháp Delphi thực hiện quan nhiều
vòng lặp để đạt được sự đồng thuận cuối cùng của các chuyên gia.
Ở cấp ngành, tác giả Nguyễn Công Quang (2016) [27] xây dựng bộ
chỉ tiêu bền vững ngành Than dựa trên phương pháp áp lực-trạng
thái-ứng phó (PSR) .Ở cấp doanh nghiệp, nghiên cứu của Rahdari
A. H & Anvary Rostamy A. A (2015) [21] xây dựng bộ chỉ số bền
-11-
vững chung cho các doanh nghiệp theo một quy trình mang tính hệ
thống và cấu trúc cao.
2.2.2 Quy trình xây dựng bộ chỉ số
Quá trình xác định chỉ số thích hợp được thực hiện qua thủ
tục sau (Hartmut Bossel, 1999) [19]:
- Bước 1: Hiểu hệ thống một cách toàn diện
- Bước 2: Xác định các chỉ số tiêu biểu
- Bước 3: Định lượng hướng đến sự thỏa mãn cơ bản:
- Bước 4: Quá trình tham gia
Rahdari A. H & Anvary Rostamy A. A (2015) thiết kế bộ chỉ
số sản xuất bền vững cấp doanh nghiệp thông qua 8 thuộc tính [19].
2.3.3 Phương pháp chuyên gia (Delphi) xây dựng bộ chỉ số
Lê Trịnh Hải & Phạm Hoàng Hải (2014) thực hiện xây dựng
bộ chỉ số đánh giá bền vững bằng phương pháp chuyên gia (Delphi)
[24]. Đây là phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, được tiến hành
theo nhiều vòng (có thể từ 2, 3 hoặc 4 vòng).
2.3.4 Các công cụ, kỹ thuật bổ trợ xây dựng chỉ số
Một số phương pháp bổ trợ được sử dụng để xây dựng chỉ số
như PAM (Process Analysis Method), MFA (Material Flow
Analysis), PSR (Pressure-State-Response) và AHP (Analytic
Hierarchy Process).
2.3 Các chỉ số đánh giá liên quan đến tăng trưởng xanh hiện có
2.3.1 Tổng quan nghiên cứu chỉ số đánh giá liên quan đến TTX
Tổng quan nghiên cứu các chỉ số đánh giá liên quan cho thấy
có 10 bộ chỉ số đánh giá điển hình liên quan đến TTX.
- Chỉ số hiệu quả nguồn lực
- Bộ chỉ số hiệu quả bền vững doanh nghiệp
- Bộ chỉ số sản xuất bền vững
- Chỉ số TTX sản phẩm xi măng
- Bộ chỉ số môi trường phát triển vùng đô thị
- PTBV năng lượng (ISED)
- Chỉ số phát triển bền vững ngành Than
- Bộ chỉ số bền vững cho các doanh nghiệp
- Chỉ số thực hiện môi trường
- Bộ chỉ số thực hiện kết quả chính (KPI)
-12-
2.4 Bàn luận các vấn đề về chỉ số và xây dựng bộ chỉ số
2.4.1 Về các nghiên cứu xây dựng chỉ số
Luận án đánh giá một số đặc điểm quy trình, phương pháp
xây dựng bộ chỉ số liên quan đến TTX như sau:
- Các nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số trong trường hợp cụ thể
chưa thực hiện hoặc không thực hiện việc đánh giá hệ thống
thông qua việc sử dụng các phương pháp để mô tả hệ thống
và quá trình cụ thể.
- Phương pháp Delphi cũng có điểm hạn chế là khó khăn trong
việc xác định chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Việc
tham khảo ý kiến chuyên gia chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh kỹ
thuật hơn là ở khía cạnh vận hành và quản lý doanh nghiệp.
- Đa số các nghiên cứu xây dựng chỉ số đánh giá không chỉ rõ
phương pháp mang tính hệ thống và logic cao được sử dụng
là gì. Rahdari A. H & Anvary Rostamy A. A (2015) [21] đưa
ra một phương pháp mang tính hệ thống trong việc xây dựng
chỉ số sản xuất bền vững; tuy nhiên lại là bộ chỉ số bền vững
mang tính tổng quát chung, chưa thực hiện cho một ngành
cũng như doanh nghiệp cụ thể nào. Quy trình của Rahdari và
cộng sự có thể là tài liệu tham khảo tốt.
2.4.2 Về tiêu chuẩn lựa chọn chỉ số
Luận án tổng hợp 7 tiêu chuẩn (TC) đánh giá một chỉ số:
- Sự phù hợp: phù hợp với tầm nhìn, mục tiêu công ty và TTX
- Khả năng đo lường: tính đơn giản và dễ thực hiện
- Độ tin cậy: tính chính xác, sai số
- Tính sẵn có dữ liệu: dữ liệu có sẵn, dễ thu thập
- Tính hữu ích: hữu ích cho doanh nghiệp trong quản lý
- Chi phí đo lường
- Có thể so sánh: so sánh giữa các doanh nghiệp.
2.4.3 Hướng xây dựng quy trình của luận án
Một số quyết định tác giả rút ra từ bàn luận vấn đề nghiên cứu
sử dụng cho quy trình xây dựng bộ tiêu chí của luận án:
- Luận án kế thừa quy trình xây dựng bộ chỉ số của Rahdari A.
H & Anvary Rostamy A. A (2015) [21].
-13-
- Quy trình xây dựng bộ tiêu chí nên xác định bộ tiêu chí sơ bộ
tác giả thiết kế, sau đó sử dụng bộ tiêu chí này khảo sát tại
các doanh nghiệp.
- Duy trì cấu trúc thứ bậc của bộ tiêu chí, sử dụng 7 tiêu chí đã
được xác định trong chương 1.
- Quy trình xây dựng chỉ số của luận án cần phân tích hệ thống
SXXM theo phương pháp PAM và MFA.
- Sử dụng 7 tiêu chuẩn đánh giá chỉ số đã được xác định (trong
mục 2.4.2) để xây dựng chỉ số TTX của luận án.
- Điều chỉnh để phù hợp với các khía cạnh đánh giá TTX đặc
thù doanh nghiệp SXXM và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng khảo sát phỏng vấn của luận án phục vụ xây dựng
bộ tiêu chí là cán bộ vận hành, quản lý phân xưởng.
- Phương pháp Delphi và AHP cần được xem xét sử dụng phù
hợp trong luận án.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
3.1 Phương pháp tiếp cận
3.1.1 Lựa chọn phương pháp tiếp cận
Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp
để xây dựng bộ tiêu chí dựa trên 2 nhóm phương pháp: phương
pháp thu thập dữ liệu (phương pháp thu thập) và phương pháp phân
tích dữ liệu (phương pháp phân tích) (Hình 0.1):
Hình 0.1. Lưu đồ phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nguồn: tác giả
-14-
3.1.2 Các phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm: xác định loại dữ liệu
thứ cấp, định vị dữ liệu thứ cấp và đánh giá các nguồn dữ liệu thứ
cấp [106]. Dựa trên mục đích xây dựng bộ tiêu chí đánh giá TTX
cho doanh nghiệp SXXM, luận án xác định các loại dữ liệu thứ cấp
bao gồm: các chỉ số đánh giá liên quan đến TTX (bao gồm cả bền
vững, hiệu quả nguồn lực), khung TTX ngành công nghiệp Việt
Nam, các hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, hệ thống an toàn
sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 18000, quy trình SXXM...
Phương pháp khảo sát bảng hỏi
Việc khảo sát được thực hiện tại các doanh nghiệp SXXM.
Khảo sát được thực hiện thông qua phiếu khảo sát được thiết kế
phục vụ cho kế hoạch khảo sát. Phiếu khảo sát được thiết kế dựa
trên bộ tiêu chí sơ bộ được phác thảo trước sao cho việc thu thập
dữ liệu được chính xác và đầy đủ nhất. Việc thiết kế phiếu khảo sát
cần đảm bảo lấy được thông tin đánh giá về các tiêu chí của TTX,
điểm số về các tiêu chuẩn của từng chỉ số (trong mỗi tiêu chí) đã
được xác định cụ thể. Các chỉ số được đánh giá thông qua các tiêu
chuẩn được xác định trước trong phiếu khảo sát tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đánh giá và lấy dữ liệu.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Ngoài phương pháp khảo sát bảng hỏi, phương pháp phỏng
vấn sâu được thực hiện đồng thời để bổ sung thêm dữ liệu về chỉ số
và những ý kiến đóng góp hữu ích khác. Một số điểm lưu ý của
phỏng vấn sâu là phiếu phỏng vấn sâu cần có số lượng câu hỏi vừa
phải để tránh người được hỏi không phải trả lời quá nhiều câu hỏi
mà vấn đảm bảo lấy được thông tin đầy đủ và hữu ích (thường
không quá 15 câu hỏi) và cần có công cụ hỗ trợ như sổ ghi chép,
thiết bị ghi âm để tránh bỏ sót thông tin.
Khảo sát chuyên gia
Khảo sát ý kiến chuyên gia với mục đích là để xác định trọng
số thể hiện tầm quan trọng của các khía cạnh đánh giá TTX của bộ
chỉ số. Phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia nên thiết kế theo dạng so
sánh cặp giữa các khía cạnh TTX phục vụ cho việc xác định trọng
số bằng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP).
-15-
3.1.3 Các phương pháp thu thập dữ liệu
Các phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp
PAM, MFA, phân tích tổng hợp & so sánh, phương pháp AHP
3.1.4 Kế hoạch khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn sâu
Tác giả lấy mẫu khảo sát theo phương pháp mẫu thuận tiện
từ các đối tượng của 3 doanh nghiệp SXXM thuộc VICEM: Bút
Sơn, Hoàng Mai, và Hoàng Thạch. Mỗi doanh nghiệp sẽ lấy ý kiến
của 10 đối tượng đã được xác định đối với phân xưởng sản xuất là
Quản đốc/phó quản đốc hoặc kỹ sư công nghệ chính có thâm niên,
đối với phòng ban là Trưởng/phó phòng. Thời gian phỏng vấn mỗi
đối tượng khoảng 45 đến 60 phút. Cách thức khảo sát, phỏng vấn
sâu thực hiện cho từng đối tượng độc lập, và đảm bảo để đối tượng
trả lời một cách khách quan tránh kết quả lấy ý kiến bị chi phối theo
người khảo sát để kết quả phản ánh tính độc lập và khách quan.
3.2 Quy trình xây dựng bộ chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh
cho ngành xi măng Việt Nam
Luận án đề xuất quy trình xây dựng chỉ số đánh giá TTX cho
ngành xi măng Việt Nam bao gồm các bước như sau:
- Bước 1: Xác định căn cứ lựa chọn chỉ số.
- Bước 2: Xây dựng cấu trúc của bộ tiêu chí.
- Bước 3: Sàng lọc và chuẩn hóa các chỉ số tiềm năng.
- Bước 4: Lấy ý kiến phản hồi từ doanh nghiệp SXXM.
Hình 0.2 mô tả chi tiết quá trình xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá thực hiện TTX cho doanh nghiệp SXXM.
-16-
Hình 0.2. Quy trình xây dựng bộ tiêu chí TTX của luận án
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN TĂNG TRƯỞNG XANH CHO DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM
Thực hiện xây dựng bộ tiêu chí TTX theo quy trình đề xuất
chương 3 cho kết quả bộ tiêu chí TTX bao gồm 41 chỉ số thuộc 7
khía cạnh đánh giá. Chi tiết bộ chỉ số chỉ ra trong Bảng 4.12:
-17-
Bảng 4.12. Bộ tiêu chí đánh giá thực hiện TTX doanh nghiệp SXXM
STT Khía cạnh
Mã
chỉ
số
Chỉ số Phương pháp đo Đơn vị đo
1 Sử dụng
năng
lượng
và tài
nguyên
I1 Tiêu hao nguyên vật liệu
I11 Tiêu hao Đá vôi (CaCO3) Lượng đá vôi sử dụng để sản xuất 1 tấn clinker T/Tclk
I12
Tiêu hao Đất sét
(Al2O3.2SiO2.2H2O) Lượng đất sét sử dụng để sản xuất 1 tấn clinker T/Tclk
I13
Tiêu hao Quặng sắt (FeS2)/đất giàu
sắt Lượng quặng sắt sử dụng để sản xuất 1 tấn clinker T/Tclk
I14 Kíp nổ Số lượng kíp nổ dùng cho 1 tấn đá vôi Cái/T.đvôi
I15 Mìn nổ Lượng mìn nổ dùng cho 1 tấn đá vôi Kg/T.đvôi
I16 Dây dẫn nổ Chiều dài dây nổ dùng cho 1 tấn đá vôi M/T.đvôi
I17 Xít than Lượng xít than sử dùng để sản xuất 1 tấn clinker T/Tclk
I18 Tiêu hao Than đá (C) kcal/kgclk
I19 Clinker T/Txm
I110 Tiêu hao Phụ gia Lượng phụ gia dùng để sản xuất 1 tấn xi măng T/Txm
I111 Xỉ nhiệt điện Lượng xỉ nhiệt điện dùng để sản xuất 1 tấn clinker T/Tclk
I112 Tiêu hao Thạch cao (CaSO4.2H2O) Lượng thạch cao dùng để sán xuất 1 tấn xi măng T/Txm
I2 Tiêu hao điện năng Điện năng sử dụng/1 tấn xi măng kWh
I3 Dầu DO
Dầu DO sử dụng cho các công đoạn tính trung bình 1
tấn XM lít
Dầu đốt Lò (FO) Lượng dầu sử dụng để sản xuất 1 kg clinker
Kg
kcal/kg
clinker
I4 Xăng Lượng xăng dùng cho các công đoạn lít/Txm
I5 Bi đạn Lượng bi đạn dùng cho các công đoạn nghiền kg/Txm
-18-
I6 Dầu bôi trơn Dầu bôi trơn máy móc lít/Txm
I7 Mỡ bôi trơn Mỡ bôi trơn các thiết bị kg/Txm
I8 Vỏ bao xi măng Lượng vỏ bao trung bình cho 1 tấn xi măng Cái/Txm
2 Môi trường
tự nhiên
I9
Tỷ lệ % những những điểm quan
trắc môi trường đạt chuẩn
Tỷ số số điểm quan trắc đạt chuẩn trên tổng số điểm
quan trắc %
I10 Lượng chất thải rắn tạo ra
Khối lượng chất thải tạo ra trước tái chế/1 tấn xi
măng
I101 Lượng chất thải rắn thông thường
Rác thải vệ sinh công nghiệp, cành lá cây, phế thải,
phế liệu xây dựng, rác thải sinh hoạt; chất thải có
khả năng tái chế như: gạch chịu lửa, sắt thép phế
liệu, dây điện thải.. kg/tháng
I102 Lượng chất thải rắn nguy hại
Giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ thải, chất thải y tế, hộp
mực in, bóng đèn, ắc quy, vỏ phi dính dầu, vỏ hộp
dung môi pha sơn.. kg/tháng
I11 Lượng bụi thải ra môi trường
Lượng bụi thải ra môi trường tại đầu ống khói KV lò
nung clinke mg/Nm3
I12 Lượng nước thải ra môi trường
Lượng nước thải từ KV rửa xe và sinh hoạt CBCNV
nhà máy
m3/ngày
đêm
I13
Lượng khí thải tạo ra ngoài môi
trường
I131 Lượng khí CO tạo ra
Lượng CO phát thải tại điểm trong ống khói KV lò
nung clinker mg/Nm3
I132 Lượng khí NOx tạo ra
Lượng NOx phát thải tại điểm trong ống khói KV lò
nung clinker mg/Nm3
I133 Lượng khí SOx tạo ra
Lượng SOx phát thải tại điểm trong ống khói KV lò
nung clinker mg/Nm3
I134 Phát thải CO2 Tổng lượng CO2 phát thải kg
1 tấn Clinker kg
1 tấn xi măng kg
I14
Ô nhiễm tiếng ồn (Tiếng ồn twong
đương Leq)
Tiếng ồn đo được tại KV trạm nghiền sàng (KV có
độ ồn lớn nhất) (dBA)
-19-
I141 Tiếng ồn tại khu vực trong công ty
Tiếng ồn tại các điểm cách ống khói nhà máy 500m,
1000m, 1500m, 3000m, và khu vực dân cư (dBA)
I142 Tiếng ồn khu vực xung quanh
Tiếng ồn tại các địa điểm trong các công đoạn sản
xuất chính: xưởng đóng bao, máy nghiền clinker,
nghiền than, lò nung, KV cảng, máy đập đá vôi, trạm
khí nén.. (dBA)
I143 Tiếng ồn khu vực khai thác mỏ Tiếng ồn tại các vị trí thuộc KV khai thác mỏ (dBA)
3
Kết quả
kinh tế
I15
Chi phí về an toàn-sức khỏe-môi
trường (EHS)
Tổng chi phí chi cho EHS (bao gồm: tiền phạt, nợ
phải trả, bồi thường công nhân, xử lý và loại bỏ chất
thải, khắc phục hậu quả) Triệuđ
I16
Tỷ lệ khách hàng khiếu nại, đòi bồi
thường/Số lượng khách hàng khiếu
nại SP&DV
Tỷ số lượng khách hàng khiếu nại, bồi thường/tổng
số khách hàng trong năm (chỉ tính khách hàng đại lý
& doanh nghiệp, không bao gồm KH cá nhân) %
I17 Thời gian nhà máy ngừng hoạt động
Tổng thời gian nhà mày ngừng hoạt động ngoài kế
hoạch Giờ
4 Lao động I18 Thời gian ốm đau & tai nạn
Tổng số ngày nghỉ làm việc công nhân viên trong
năm do ốm đau, tai nạn trong quá trình làm việc Ngày
I19 Đề xuất QEHS của người lao động
Số lượng đề xuất về chất lượng, môi trường, sức
khỏe, an toàn
I20 Đào tạo lao động Tổng số giờ người lao động được đào tạo trong năm Giờ
I21 Tỷ lệ lao động xin nghỉ việc
Tổng số người lao động tự thôi việc/Tổng số công
nhân viên %
I22 Sự hài lòng về công việc
% công nhân hài lòng về công việc (dựa trên bản
câu hỏi khảo sát) %
5 Sản phẩm I23 Cải tiến đặc tính sản phẩm Mức cải tiến 1-5 (mức 5 mức cao nhất) Định tính
I24 Chủng loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm xi măng (mác xi măng) của
doanh nghiệp
I25
Sự hài lòng của khách hàng về
SP&DV % khách hàng hài lòng về SP&DV %
6 Tái chế I26 Khả năng thu hồi năng lượng % năng lượng mất đi được thu hồi lại %
-20-
I27 Khả năng tái chế nguyên vật liệu Mức tái chế nguyên vật liệu 1-5 Định tính
I28 Tái chế sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_xay_dung_bo_tieu_chi_danh_gia_thuc_hien_tang.pdf