Một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực chẩn đoán
* Một số công trình ở nước ngoài nghiên cứu chẩn đoán bằng logic mờ
- Các nghiên cứu của J. Gertler [19], R. J. Patton, P. M. Frank, R. N. Clark [39]
đã đặt nền móng, trình bày các khái niệm cơ bản của lý thuyết chẩn đoán kỹ thuật-6-
(phân loại các lỗi, khái niệm lượng sai lệch - Residual).
- Các nghiên cứu của Ding SX. [12], Isermann R. [16,17,18] đã nghiên cứu
phân tích các phương pháp phát hiện và chẩn đoán lỗi cho các hệ thống có điều khiển
điện tử. Phương pháp chẩn đoán lỗi trên cơ sở mô hình toán học được nghiên cứu cùng
các phương pháp ước lượng tham số và xây dựng các bộ quan sát để phát hiện lỗi cho
trường hợp hệ thống tuyến tính.
Về ứng dụng lý thuyết mờ trong điều khiển và chẩn đoán TTKT ô tô: Các tác
giả D. Ichalal, Benoit M. Isemann [16] công bố công trình nghiên cứu về sử dụng mô
hình TS để chẩn đoán lỗi các cảm biến. Trong các nghiên cứu này đã đưa ra phương
pháp xây dựng mô hình toán học biểu diễn các lỗi của cảm biến và cơ cấu chấp hành
trong HT có ĐKĐT; Các công trình nghiên cứu chẩn đoán lỗi các hệ thống ĐKĐT
trên động cơ bằng các mô hình khác nhau: mô hình Mamdani, hệ suy diễn kết hợp
mạng nơ ron. ; Các tác giả Zahedi E., Gahraveis A.A. trong công trình [51] công bố
các kết quả ứng dụng mô hình chẩn đoán mờ TS để chẩn đoán lỗi hệ thống phanh
ABS. Trong đó tác giả chưa xét được ảnh hưởng của điều kiện chuyển động, các nhiễu
từ mặt đường ảnh hưởng đến quá trình phanh.
Về chẩn đoán lỗi trong hộp số tự động: các tác giả M.Shahab, M. Moavenian
dùng hệ suy diễn T-S xây dựng trên các dữ liệu thống kê; các tácgiả Mo Lian Guang,
Xie Zheng nghiên cứu chẩn doán lỗi hộp số tự động bằng mô hình mạng nơ ron.
* Các công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết mờ ở Việt Nam
Sử dụng hệ thống logic mờ để giải quyết các bài toán điều khiển, dự báo và
chẩn đoán trong lĩnh vực y tế, thủy lợi, truyền tải điện [1, 8]. Các công trình nghiên
cứu ứng dụng logic mờ Mamdani trong chẩn đoán TTKT động cơ, hệ thống phanh ô
tô, hệ thống treo. Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, tác giả Phạm Văn Lang và cộng sự
đã "Nghiên cứu phương pháp tập mờ đánh giá chất lượng thiết kế - chế tạo nhà lưới
trồng rau, hoa, cây giống" bằng mô hình suy diễn mờ Mamdani; tác giả Đào Chí
Cường trong công trình "Nghiên cứu xây dựng CSDL cho hệ thống chẩn đoán động cơ
diesel dùng trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam" (Luận án TSKT 2011) đã sử
dụng mờ Mamdani để chẩn đoán lỗi phát hiện hư hỏng cho động cơ; tác giả Lê Hùng
Lân và cộng sự nghiên cứu "Tổng hợp điều khiển thích nghi cho hệ thống chống bó
cứng bánh xe ô tô khi phanh trên cơ sở hệ suy diễn" (Tạp chí KH GTVT số 21, trang
72-80). Một số đề tài nghiên cứu chẩn đoán hư hỏng trong hệ thống phanh khí nén trên
ô tô tải dùng logic mờ Mamdani đã được ứng dụng trong công tác sửa chữa trong
nước.Trong khi đó, trên các ô tô hiện đại, theo các thông tin giới thiệu của các hãng
sản xuất, rất nhiều hệ thống như phanh ABS, hệ thống treo điện tử, hệ thống phun
xăng và đánh lửa trên động cơ, điều khiển hộp số tự động đều sử dụng bộ điều khiển
mờ (Fuzzy controller) [10,11]. Trong các hệ thống đó, ngoài chức năng điều khiển còn
tích hợp cả chức năng tự chẩn đoán TTKT và phát hiện hư hỏng.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng mô hình chẩn đoán trạng thái kỹ thuật hệ thống VSC trên ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L cho hệ thống chẩn đoán động cơ
diesel dùng trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam" (Luận án TSKT 2011) đã sử
dụng mờ Mamdani để chẩn đoán lỗi phát hiện hư hỏng cho động cơ; tác giả Lê Hùng
Lân và cộng sự nghiên cứu "Tổng hợp điều khiển thích nghi cho hệ thống chống bó
cứng bánh xe ô tô khi phanh trên cơ sở hệ suy diễn" (Tạp chí KH GTVT số 21, trang
72-80). Một số đề tài nghiên cứu chẩn đoán hư hỏng trong hệ thống phanh khí nén trên
ô tô tải dùng logic mờ Mamdani đã được ứng dụng trong công tác sửa chữa trong
nước...Trong khi đó, trên các ô tô hiện đại, theo các thông tin giới thiệu của các hãng
sản xuất, rất nhiều hệ thống như phanh ABS, hệ thống treo điện tử, hệ thống phun
xăng và đánh lửa trên động cơ, điều khiển hộp số tự động đều sử dụng bộ điều khiển
mờ (Fuzzy controller) [10,11]. Trong các hệ thống đó, ngoài chức năng điều khiển còn
tích hợp cả chức năng tự chẩn đoán TTKT và phát hiện hư hỏng.
1.5. Lựa chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu của luận án
Từ các phân tích trên, xuất phát từ nhu cầu xây dựng phương pháp luận cho
chẩn đoán TTKT các hệ thống có ĐKĐT trên ô tô hiện đại làm cơ sở ứng dụng, khai
thác, thiết kế các hệ thống chẩn đoán các hệ thống của ô tô trong nước, NCS đã chọn
đề tài nghiên cứu của luận văn là:
“Xây dựng mô hình chẩn đoán trạng thái kỹ thuật hệ thống VSCtrên ô tô”
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án gồm có:
1. Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán TTKT phát hiện trạng thái làm việc có
-7-
lỗi của các hệ thống có ĐKĐT trên ô tô.
2. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của việc chẩn đoán phát hiện trạng thái lỗi của
các hệ thống có ĐKĐT trên ô tô bằng hệ suy diễn mờ Takagi-Sugeno, bao gồm việc
thiết kế bộ quan sát mờ đối với hệ thống được chẩn đoán và phát hiện trạng thái làm
việc có lỗi của hệ thống thông qua lượng sai lệch giữa trị số đầu ra của bộ quan sát với
trị số đầu ra đo từ hệ thống thực.
3. Xây dựng mô hình chẩn đoán trạng thái làm việc có lỗi của hệ thống VSC
xe Toyota Camry trên cơ sở hệ suy diễn mờ Takagi-Sugeno.
4. Thử nghiệm đánh giá hiệu quả của hệ thống chẩn đoán mờ. Thiết kế chế
tạo bộ thu thập dữ liệu từ ECU trên ô tô để phục vụ cho chẩn đoán phát hiện lỗi hệ
thống VSC trên xe Toyota Camry.
1.6. Kết luận chương 1
Từ các kết quả nghiên cứu và phân tích trong Chương 1, có thể rút ra một số
kết luận sau:
- Đối với các hệ thống có ĐKĐT, NCS định hướng sử dụng phương pháp
chẩn đoán trên cơ sở mô hình. Phương pháp chẩn đoán này hiệu quả và tiết kiệm vì
các lý do:
+ Sử dụng các thông số chẩn đoán trực tiếp trạng thái làm việc của hệ thống
vì vậy đánh giá TTKT hệ thống chính xác, hiệu quả.
+ Để đo đạc các thông số chẩn đoán, không cần bố trí lắp đặt các thiết bi, cảm
biến đo lường mới mà có thể sử dụng ngay tín hiệu ra của các cảm biến trong mạch
ĐKĐT của hệ thống nên vừa tiết kiệm chi phí, thời gian thao tác chẩn đoán.
- NCS chọn phương pháp sử dụng mờ Takagi Sugeno để mô tả hệ thống.
Phương pháp này đã kết hợp được ưu điểm của mô hình toán học (sử dụng các hàm
biểu diễn quan hệ vật lý giữa các yếu tố trong hệ thống, giảm bớt khối lượng thống kê
dữ liệu) với các ưu điểm của mờ T-S (mô tả hệ phi tuyến bằng tập hợp các mô hình
tuyến tính địa phương).
- Quá trình chẩn đoán TTKT gồm hai giai đoạn: phát hiện trạng thái làm việc
có lỗi của hệ thống và xác định vị trí, nguyên nhân gây ra lỗi để khắc phục. Với khuôn
khổ luận án, NCS tập trung nghiên cứu vào phương pháp phát hiện trạng thái làm việc
có lỗi và xây dựng mô hình phát hiện lỗi của hệ thống VSC trên xe Toyota Camry.
- Trên các ô tô hiện đại, khi tiến hành chẩn đoán TTKT, việc đầu tiên phải
làm là chẩn đoán phần ĐKĐT. Mô hình chẩn đoán phát hiện lỗi mà NCS nghiên cứu
được sử dụng trong công việc này. Tuy nhiên, mô hình chẩn đoán phát hiện lỗi này
không có ý nghĩa hoàn toàn thay thế cho các phần chẩn đoán cơ khí thông thường mà
có ý nghĩa bổ sung, hỗ trợ thêm cho công tác chẩn đoán các hệ thống trên ô tô nói
chung.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ XÂY DỰNG CHẨN ĐOÁN PHÁT
HIỆN LỐI BẰNG HỆ SUY DIỄN MỜ TAKAGI-SUGENO
Lý thuyết mờ nhằm kết hợp hai loại thông tin (các tín hiệu từ các cảm biến và
các kiến thức chuyên môn về hệ thống) vào trong thiết kế, điều khiển hệ thống kỹ
thuật. Nghiên cứu ứng dụng hệ suy diễn mờ để xây dựng mô hình chẩn đoán lỗi là một
trong số mục tiêu chính của luận án, vì vậy cần phải tìm hiểu các đặc điểm, phương
pháp xây dựng và cơ chế vận hành của hệ suy diễn mờ đặc biệt là hệ mờ Takagi-
Sugeno được dùng để xây dựng mô hình chẩn đoán các hệ thống có ĐKĐT trên ô tô
2.1. Hệ suy diễn mờ
-8-
Hình 2.1 trình bày sơ đồ khối hệ suy diễn mờ bao gồm bốn khối chức năng: khối mờ
hóa đầu vào, khối cơ sở tri thức, khối suy diễn logic và khối giải mờ đầu ra.
Khối mờ hóa đầu vào làm nhiệm vụ
chuyển đổi các tín hiệu vào của hệ thống
thực từ miền vật lý (miền giá trị rõ) sang
miền ngôn ngữ (miền giá trị mờ); khối tri
thức bao gồm hai phần, một là các dữ liệu
thu thập về các thông số trạng thái, môi
trường làm việc của hệ thống, hai là các kiến
thức chuyên môn về hệ thống (các quan hệ
vật lý toán học, cấu trúc, kinh nghiệm chuyên
gia); khối cơ chế suy diễn (IE) là phần lõi của FIS, tại đây thực hiện các tính toán và
lập luận xử lý các tín hiệu đầu vào trên cơ sở các tri thức về hệ thống và đưa ra kết quả
hoặc quyết định cuối cùng (dưới dạng kết quả mờ); khối giải mờ đầu ra làm nhiệm vụ
chuyển đổi các tín hiệu ra từ IE (có giá trị mờ) sang miền giá trị rõ.
2.2. Hệ suy diễn mờ T-S
Trong quá trình ứng dụng các
hệ suy diễn mờ vào trong lĩnh vực điều
khiển các hệ thống kỹ thuật công
nghiệp, tác giả Takagi và Sugeno
(1975) đề xuất cấu trúc luật mờ cơ sở
có dạng đầu ra không phải là biến mờ
mà thay bằng hàm số bậc nhất của các
biến đầu vào. Đặc điểm của hệ thống
suy diễn này là kết quả đầu ra của các
luật cơ sở có giá trị rõ dưới dạng hàm số của các biến đầu vào và đầu ra. Ví dụ với hai
biến mờ đầu vào x và y; biến mờ đầu ra z với hai luật cơ sở có dạng tổng quát là:
Luật ℜ i: ( ), = = =i i iIF x A và y B THEN z f x y (2.5)
Trong đó: Ai và Bi là các tập mờ trong mệnh đề điều kiện; f(x,y) là hàm của
các biến vào x và y. Kết quả đầu ra là hàm rõ z = px + qy + r với p, q, r là các hằng số
xác định. Khi f là hằng, mô hình FIS T-S gọi là mô hình bậc 0; trị số của biến z ở đầu
ra của mô hình được tính trên cơ sở phương pháp giải mờ điểm trọng tâm:
1 1 2 2
1 2
+
=
+
w z w z
z
w w
Trong đó wi là các trọng số, được xác định:
1 1
2 2
1
2
min( ( ). ( ))
min( ( ). ( ))
µ µ
µ µ
=
=
A B
A B
w x y
w x y
Ưu điểm cơ bản của hệ suy diễn mờ T-S là ở chỗ: kết quả đầu ra của mỗi luật
là hàm bậc nhất nên mô hình T-S thực chất là tổ hợp của các mô hình tuyến tính địa
phương. Với tính chất đó, ứng dụng của mô hình T-S vào lĩnh vực có sử dụng các kỹ
thuật tuyến tính như nhận dạng, mô tả các hệ thống kỹ thuật phức tạp với mục đích
điều khiển và chẩn đoán lỗi, điều khiển hệ thống kỹ thuật (ví dụ điều khiển PID, bộ
quan sát trạng thái, tính ước lượng tham số) là rất thuận lợi.
2.3. Xây dựng hệ suy diễn mờ T-S để mô tả hệ thống kỹ thuật
-9-
Để xây dựng hệ suy diễn T-S, trong trường hợp này thì việc biểu diễn hệ thống
bằng không gian trạng thái là hợp lý do có các ưu điểm: (1) Phương trình biểu diễn là
bậc nhất, phù hợp với cấu trúc đầu ra của luật mờ T-S; (2) việc lựa chọn các biến vào,
biến ra, biến trạng thái phù hợp với khả năng đo được (quan sát được) của các biến
trong các mô hình chẩn đoán.
Một hệ thống động lực tổng quát biểu diễn trong không gian trạng thái có dạng:
x(t) Ax(t) Bu(t)
y(t) Cx(t) Du(t)
= +
= +
Trong đó, x(t) ∈Rn là véc tơ các biến trạng thái; u(t) ∈ Rm là véc tơ các biến vào;
y(t)∈Rm là véc tơ các biến đầu ra, A∈Rn×n, B, D∈Rnxm và C∈Rmxn là ma trận các hệ số.
Nguyên lý chung để xây dựng hệ suy diễn T-S là phân chia hệ thống thực thành
tập hợp các mô hình tuyến tính địa phương bằng cách chọn biến mờ cơ sở (tên biến và
khoảng biến thiên của biến) và các hàm liên thuộc tương ứng với mỗi biến mờ cơ sở;
sau đó tiến hành xây dựng tập các luật mờ T-S để mô tả mỗi mô hình địa phương.
Luật mờ cơ sở thứ i có dạng:
1 1: ( ) ... ( ) ( ) ( ) ( )θ θℜ = +i i i i iIF z t is M and and z t is M THEN x t A x t B u t
Trong đó: zj(t) là các biến mờ cơ sở, Mij là các tập mờ với i = 1,.., p; j = 1,.., θ ;
x(t), u(t) lần lượt là véc tơ của các biến quan sát và véc tơ các biến vào; Ai và Bi là ma
trận các hệ số của mô hình thứ i. Biến mờ cơ sở zj(t) có thể là hàm của các biến trạng
thái đo được, các nhiễu ngoài hoặc là biến thời gian.
Ứng với mỗi cặp giá trị [x(t),u(t),z(t)], giá trị rõ ở kết quả đầu ra của hệ suy diễn
được tính toán thông qua việc giải mờ đầu ra bằng phương pháp điểm trọng tâm:
[ ]
1
1
1
( ) ( ( )) ( ) ( )
( ( ))( ( )) , ( ( )) ( ( ))
( ( ))
p
i i i
i
i
i i ijp
j
i
i
x t z t A x t B u t
h z tz t h z t M z t
h z t
θ
µ
µ
=
=
=
= +
= =
∑
∏
∑
Viết lại phương trình (2.10) dưới dạng:
1 1
1
uk
i ij i j ik i k
j k
x ( t ) f (z (t))x ( t ) g (z (t))u ( t )? for i ,...,n
θ
= =
= + =∑ ∑
Trong đó, n và ku tương ứng là số lượng biến trạng thái và biến đầu vào; xi(t),
uk(t) là các biến trạng thái và biến đầu vào; fij(z(t)) và gik(z(t)) là các hàm của z(t), với
z(t) = [zj(t)...zθ(t)] là các biến mờ cơ sở.
Đặt các ký hiệu:
{ } { }
{ } { }
1 2
1 2
ij ij ij ijz(t) z(t)
ik ik ik ikz(t) z(t)
a max f (z(t)) , a min f (z(t))
b max g (z(t)) , b min g (z(t))
≡ ≡
≡ ≡
Tiếp tục biến đổi để viết lại (2.15) dưới dạng ma trận:
1 1
1
2 2
1 1 1 1
2
1 1
u
a a b b
(i, j) (i, j) (i,k) (i,k)a b
(i, j) (i,k)
a a b
(i, j) (i, j) (i,k)a
(i, j) (i,k
kn n
A B
i ij ikijl ijl ikl ikl
i j i kl l
n
ijl ijl ikl
i j l l
x ( t ) h (z(t))a U x( t ) v (z(t))b U u( t )
h (z(t))A x( t ) v (z(t))
θ
θ
= =
=
= = = =
= =
= +
= +
∑∑∑ ∑∑∑
∑∑∑
1
2
1 1
u
l
(i,k)b
)
kn
ikl
i k
B u( t )
== =
∑∑∑
-10-
Với:
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
aa (i, j)(i, j)
ijlijl
aA
=
;
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
bb (i,k)(i,k)
iklikl
bB
=
Các phương trình 2.18 đến 2.20 để xây dựng các mô hình tuyến tính địa phương
thành phần của hệ mờ T-S mô tả hệ thống được chẩn đoán.
Hệ phương trình trạng thái (2.13) mô tả hệ thống trong trường hợp biết các thông
số cấu trúc, các biến đầu vào, ra của hệ thống là đo được đầy đủ. Tuy nhiên, trong
thực tế, các biến đầu vào của hệ thống thực có nhiều trường hợp không đo được hoặc
đo không chính xác. Để giảm bớt sai lệch do thiếu thông tin của các biến đầu vào,
trong phương trình (2.13) cần được bổ sung thành phần đại diện cho các đại lượng đầu
vào không đo được:
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
= + +
= + +
u u
u u
x t Ax t Bu t E d t
y t Cx t Du t F d t
Với du(t) là hàm biến đổi theo thời gian bổ sung cho lượng biến đầu vào không
đo được và Eu là ma trận phân phối. Như vậy, trong thành phần của hàm du(t) cần chú
ý đến các thành phần đầu vào không đo được, các nhiễu và sai số cho phép lớn nhất
của các tín hiệu đầu vào.
2.4. Xây dựng bộ quan sát
Với mục đích làm cho sai lệch giữa các trị số
đo ở đầu ra của hệ thống thực và trị số tính toán từ đầu
ra của mô hình mô tả hệ thống là bằng không (hoặc
không vượt quá giá trị ngưỡng Jth) trong trường hợp
hệ thống không lỗi, NCS đã sử dụng công cụ bộ quan
sát UIO trên cơ sở tham khảo phương pháp thiết kế bộ
quan sát UIO cho hệ thống tuyến tính.
Với mô hình đầu vào không rõ (2.21), cấu
trúc của bộ quan sát UIO có dạng:
( ) ( ) ( ) ( )
ˆ( ) ( ) ( )
z t Fz t TBu t Ky t
x t z t Hy t
= + +
= +
Trong đó xˆ ∈Rn×1 là véc tơ trạng thái của bộ quan sát UIO, T, K, H là các ma
trận của UIO với kích thước Rn×n.
Ký hiệu e là véc tơ sai số giữa biến trạng thái của hệ thống và biến ra của bộ
quan sát: ˆ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
e t x t x t x t z t Hy t
x t z t HCx t I HC x t z t
= − = − −
= − − = − −
(2.26)
Lấy đạo hàm của phương trình 2.26:
1 1
2 1
( ) ( ) ( ) [ ( )] ( )
[ ( )] ( )
[ ]B ( ) ( ) ( )u u
e t A HCA K C e t F A HCA K C z t
K A HCA K C y t
T I HC u t H CI E d t
= − − + − − −
+ − − −
+ − + + −
Từ phương trình 2.27 cho thấy, nếu các điều kiện sau được thỏa mãn:
-11-
1
2
0 ( )= −
= −
= − −
=
uHC I E
T I HC
F A HCA K C
K FH
(2.28)
Thì phương trình vi phân của sai số sẽ có dạng:
( ) . ( )e t F e t=
Nếu chọn ma trận F có dạng ma trận Hurwitz
(các giá trị riêng của ma trận F là ổn định [49]) thì
phương trình sai số sẽ tiệm cận tới 0 và biến xˆ của bộ
quan sát sẽ có giá trị bằng biến trạng thái x của hệ
thống thực. Trị số biến đầu ra của bộ quan sát sẽ tiệm
cận tới giá trị biến ra đo được của hệ thống thực.
Trong phương trình sai số (2.27) ta thấy
không có mặt của thành phần đầu vào không rõ
Eudu(t). Như vậy, trong trường hợp này, sử dụng công
cụ bộ quan sát đã được loại bỏ được ảnh hưởng của
yếu tố đầu vào không rõ.
Thuật toán để xác định các hệ số của bộ quan
sát trình bày trên Hình 2.12.
Các hệ số A, B, C, Eu, D, của phương trình
không gian trạng thái (2.24) là các thông số đầu vào
của chương trình tính (Bước 1).
Bước 2 nhằm kiểm tra tính phù hợp về hạng của
các ma trận phân phối Eu và ma trận tích C*Eu. Nếu
kết quả là không phù hợp, bộ quan sát UIO không thể
xây dựng được. Trong MatLab, sử dụng lệnh “rank“ để tính hạng của ma trận.
Bước 3 là thủ tục tính các ma trận hệ số H, T và ma trận A* theo các công thức:
( ) ( )
1
1
− =
= −
=
T T
u u u uH E CE CE CE
T I HC
A TA
Bước 4 là thủ tục kiểm tra tính quan sát được của cặp C, A*. Nếu cặp này
không đảm bảo "tính quan sát được", Bộ quan sát UIO sẽ không thể xây dựng được.
Trong MatLab, sử dụng lệnh “obsv“ [7, 49].
Bước 5, 6, 7 là các thủ tục tính hệ số K1, K2 và K = K1+K2.
Xây dựng bộ quan sát mờ T-S
Hệ phương trình không gian trạng thái của hệ thống trong trường hợp có các
yếu tố đầu vào không rõ được biểu diễn bằng công thức (2.24). Tương ứng, hệ suy
diễn T-S mô tả hệ thống có dạng tập hợp của p luật. Mỗi luật thứ i có dạng như sau:
Luật ℜ i:
1 1 θ θ
= + +
= + +
i i
i i u ,i u
i i u ,i u
IF z is M and...and z is M THEN
x(t) A x(t) B u(t) E d (t)
y(t) C x(t) D u( t ) F d ( t )
(2.31)
Các ma trận Ai, Bi, Ci, Eu,i Fu,i với các kích thước phù hợp. Tương ứng với
mỗi luật Ri, ta có một mô hình tuyến tính địa phương. Do đó ta có thể xây dựng bộ
-12-
quan sát UIO cho mỗi mô hình tuyến tính địa phương này. Như vậy bộ quan sát mờ
UIO cũng là một hệ suy diễn T-S được biểu diễn dưới dạng tập của p luật mờ T-S.
2.5. Tính toán giá trị ngưỡng
Lượng sai lệch ˆ( ) ( ) ( )= −r t y t y t là một véc tơ chứa các phần tử tương ứng là
lượng sai lệch của các thông số thành phần của các biến đầu ra ˆ( )y t của bộ quan sát và
đầu ra của hệ thống thực. Để phát hiện trạng thái lỗi của cần phải tiến hành so sánh trị
số của lượng sai lệch với giá trị ngưỡng Jth.
0
ˆ( ) th
th
hoÆc (r J ) th× hÖ thèng kh«ng lçi
r >0 hoÆc (r >J ) th× hÖ thèng cã lçi
= ≤
= −
r
r y y t (2.34)
Trường hợp hệ thống không có lỗi: d th d tr t r t J , ( )2, 2,( ) ( )τ τ≤ ≤
Với giá trị ngưỡng Jth,d(t) tính theo công thức: th d t d t L dJ r t2, ( ) ( ) 2,sup ( ) τ∈=
Trong đó "sup" là ký hiệu toán học với ý nghĩa là cận trên đúng (suprenum)
của dãy số thực. Cuối cùng giá trị ngưỡng được tính theo công thức:
th th d tJ J , ( )=
Như vây, giá trị ngưỡng được tính riêng
cho từng thông số chẩn đoán, xác định trong
trường hợp hệ thống không có lỗi và chứa các
thành phần sai số cho phép của thông số chẩn
đoán (bao gồm sai số tĩnh và sai số động), các
đặc trưng của tín hiệu đầu vào không đo được
(tính theo phương pháp xác suất thống kê chuẩn L2.
2.6. Sử dụng bộ quan sát mờ T-S để phát hiện trạng thái
làm việc có lỗi của hệ thống
Sau khi đã xác định được các thông số cấu trúc, bộ
quan sát mờ (2.32) sẽ được sử dụng để chẩn đoán phát hiện
trạng thái lỗi cho hệ thống như sơ đồ Hình 2.13.
Đầu ra y của hệ thống thực cũng như đầu ra yˆ của bộ
quan sát là các véc tơ mà thành phần của nó là các trị số
tương ứng của các thông số chẩn đoán đo được từ hệ thống
thực và các thông số tính toán từ bộ quan sát. Vì vậy, kết quả
so sánh giữa r và Jth không những đánh giá được hệ thống
làm việc bình thường hay đang làm việc với trạng thái có lỗi
mà còn khoanh vùng được lỗi đó liên quan đến thông số chẩn
đoán nào. Đây là một ưu điểm quan trọng với mục đích chẩn
đoán TTKT hệ thống.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, NCS đề xuất xây
dựng hệ suy diễn T-S để chẩn đoán phát hiện trạng thái lỗi
các hệ thống có ĐKĐT theo sơ đồ trên Hình 2.14.
2.7. Kết luận chương 2
- Trong chương này, NCS đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết việc ứng dụng hệ suy
diễn mờ T-S để xây dựng mô hình lý thuyết mô tả hệ thống cần chẩn đoán trong
trường hợp hệ thống không có lỗi. Hệ suy diễn mờ mô tả hệ thống là tập các luật dạng
IF...THEN (biểu thức 2.14). Các biểu thức (2.15, 2.16) trình bày cách tính toán để giải
-13-
mờ đầu ra của hệ.
- Để loại bỏ ảnh hưởng của các nhiễu và các thành phần đầu vào không đo được
đầy đủ, NCS đã xây dựng bộ quan sát mờ của hệ thống. Tính toán các thông số cấu
trúc của bộ quan sát được trình bày ở các biểu thức (2.28 và 2.30). Bộ quan sát sẽ là
mô hình lý thuyết mô tả hệ thống (khi không có lỗi) trong sơ đồ ứng dụng để chẩn
đoán phát hiện lỗi (Hình 2.13).
- NCS đã nghiên cứu cách xác định trị số ngưỡng làm cơ sở để đánh giá, phân
biệt trạng thái làm việc bình thường và trạng thái làm việc có lỗi của hệ thống. Các
công thức tính toán giá trị ngưỡng được trình bày ở (2.34, 2.39).
- Mô hình chẩn đoán phát hiện lỗi cho một hệ thống có ĐKĐT trên ô tô bao
gồm các thành phần: hệ suy diễn mờ, bộ quan sát mờ UIO và véc tơ các giá trị ngưỡng
của các tín hiệu đầu ra của hệ thống cần chẩn đoán. Cách nối ghép mô hình chẩn đoán
với hệ thống cần chẩn đoán được trình bày trên Hình 2.13.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý thuyết ở chương này NCS sẽ tiến hành
xây dựng mô hình chẩn đoán phát hiện lỗi cho hệ thống VSC trên xe Toyota Camry.
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHẨN ĐOÁN PHÁT HIỆN
TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CÓ LỖI CỦA HỆ THỐNG VSC TRÊN XE
TOYOTA CAMRY
3.1. Hệ thống VSC trên xe Toyota Camry
Hệ thống VSC (Vehicle
Stability Control) làm nhiệm vụ
giữ ổn định cho xe ô tô khi đi
trên mặt đường nghiêng ngang,
đường vòng. Khi xe chuyển động
trên đường vòng, do tác dụng của
lực ly tâm tạo các lực ngang tác
dụng lên xe. Ảnh hưởng các lực
ngang càng lớn khi tốc độ xe đi
trên đường vòng lớn, mặt đường
nghiêng hoặc bán kính cong quá
nhỏ. Trường hợp các bánh xe cầu sau bị trượt ngang nhiều hơn bánh xe trước dẫn đến
hiện tượng quay vòng thừa, trường hợp ngược lại, xe bị quay vòng thiếu. Hệ thống
VSC tự động tác động các lực phanh phù hợp ở mỗi bánh xe (bên trong và bên ngoài
đường vòng, bánh xe trước và bánh xe sau) để tạo mô men ổn định duy trì quỹ đạo
chuyển động đúng của xe đồng thời tự động điều chỉnh chế độ tải động cơ cho phù hợp
với tình trạng phanh và tốc độ ô tô.
3.2. Hệ phương trình trạng thái mô tả động lực học bên của xe
Mô hình 3-DOF được sử dụng rộng rãi trong các thiết kế điều khiển trực
tuyến chuyển động dọc và ổn định bên của xe. Theo các số liệu nghiên cứu [12,43],
mô hình này đáp ứng được điều kiện chuyển động của ô tô trên đường vòng mặt
đường bằng phẳng có hệ số bám cao với gia tốc bên tới 0,4g. Các giả thiết sử dụng cho
mô hình gồm có:
- Ô tô có trục đối xứng dọc;
- Ô tô chuyển động ổn định trên đường vòng (𝑣𝑣�̇�𝑥 ≈ 0), không có trượt dọc;
- Sử dụng mô hình lốp tuyến tính:
-14-
yF Cαα= − (3.1)
Hình 3.5 là sơ đồ biểu diễn mô hình 3-DOF của
xe trong mặt phẳng ngang.
Từ các quan hệ vật lý, hệ phương trình vi phân
mô tả động lực học bên có dạng:
( ) ( ) ( )
( ) ( )
1 1. . .
1 1. . . . .
y x f y r y
x x
z f y r y
x x
m v v C v a C v b
v v
I a C v a b C v b
v v
ψ δ ψ ψ
ψ δ ψ ψ
+ = − + + − −
= − + − − −
(3.13)
Phương trình không gian trạng thái có bổ sung
thành phần không đo được của biến vào:
2
2 2
1
* ( )
.
0 1
f r r f f
x x x
u u
ff r f r
zz z x
f r r f
y
x
C C bC aC C
mv mv mv
E d t
aCaC bC a C b C
II I v
C C bC aC
a
m mv
+ −
− − = + + − + − −
+ −
− =
ββ
δ
ψψ
ψ
* ( )
0
f
u u
C
F d tm
+ +
β
δ
ψ
(3.16)
Trong đó: x(t) là véc tơ các biến quan sát và
y(t) đầu ra đo được của mô hình; d(t) là ma trận hàm
thời gian của các yếu tố đầu vào, ra không đo được.
[ ]( ) β ψ= Tx t ; ( ) Tyy t a ψ = ; * .vl li=δ δ
3.3. Xây dựng hệ suy diễn mờ mô tả động lực học bên
Hệ suy diễn mờ T-S mô tả hệ thống được
được trình bày dưới dạng các luật:Luật ℜi:
( )
( ) ( ) (t) ( )
( ) ( ) (t) ( )
i i
i i i i u
i i i i u
If z t is MF
x t A x t B E d t
Then
y t C x t D F d t
= + +
= + +
δ
δ
(3.19)
Các kết quả tính toán các hệ số:
1 2 3
-51.8400 5.0031 -25.9200 0.5008 -17.2800 -0.3330
; ; ;
29.5660 -82.7201 29.5660 -41.3600 29.5660 -27.5734
A A A = = =
4 5 6
-12.9600 -0.6248 -10.3680 -0.7599 -8.6400 -0.8332
; ;
29.5660 -20.6800 29.5660 -16.5440 29.5660 -13.7867
A A A = = =
5 6
-10.3680 -0.7599 -8.6400 -0.8332
;
29.5660 -16.5440 29.5660 -13.7867
A A = =
1 2
21.6000 10.8000
;
57.8298 57.8298
B B = =
3 4
7.2000 5.4000
;
57.8298 57.8298
B B = =
5 64.3200 3.6000; ;57.8298 57.8298B B
= =
1 2 3
-144.0000 16.6752 -144.0000 8.3376 -144.0000 5.5584
; ;
0 1 0 1 0 1
C C C = = =
4 5 6
-144.0000 4.1688 -144.0000 3.3350 -144.0000 2.7792
; ;
0 1 0 1 0 1
C C C = = =
-15-
=
=i iF D
60
0
1 2
21.6000 10.8000
E ; ;
57.8298 57.8298
= =
E
3 4 5 6
7.2000 5.4000 4.3200 3.6000
; ; ; ;
57.8298 57.8298 57.8298 57.8298
= = = =
E E E E
3.4 Thiết kế bộ quan sát mờ
Bộ quan sát mờ UIO của mô hình được biểu diễn dưới dạng 6 luật cơ sở tương
ứng như xây dựng hệ suy diễn mô tả hệ thống. Bộ quan sát mờ thứ i (i=1,..,6) được
biểu diễn dưới dạng luật như sau:
Luật ℜ i:
( )
( ) ( ) ( ) ( )
ˆ ( ) ( ) ( )
ˆ ˆ( ) ( )
= + +
= +
=
i i
i i i i i i
i i i
i i i
If z t is MF Then
z t F z t T B u t K y t
x t z t H y t
y t C x t
(3.25)
Cấu trúc bộ quan sát mờ thứ i được mô phỏng trong chương trình Matlab
Simulink ( Phụ lục 1).
3.5. Tính giá trị ngưỡng
Lượng sai lệch r(t) được so sánh với các giá trị ngưỡng tương ứng để đưa ra
kết luận về hệ thống có lỗi hay không có lỗi. Giá trị ngưỡng được tính cho từng thông
số chẩn đoán trong trường hợp hệ thống không có lỗi. Giá trị ngưỡng được tính theo
công thức th th d tJ J , ( )=
Trong mô hình chẩn đoán này, lượng sai lệch r(t) là véc tơ gồm 2 thành phần:
sai lệch của trị số gia tốc ngang ay và sai lệch của trị số tốc độ góc quay thân xe ψ.
Giá trị ngưỡng sẽ được tính riêng cho từng thông số, cụ thể là:
- Giá trị ngưỡng đối với gia tốc ngang ay: 20.25 /yathJ m s= ±
- Giá trị ngưỡng đối với tốc độ góc quay thân xe ψ: 0.04 /thJ rad sψ = ±
3.6 Các trường hợp mô phỏng và phân tích các kết quả
Các trường hợp chạy mô phỏng trên máy
tính bao gồm:
Trường hợp 1: Kiểm tra, đánh giá mức độ
phù hợp giữa kết quả tính toán đầu ra của hệ thống
suy diễn mờ so với kết quả tính toán đầu ra của hệ
thống thực khi không lỗi (gọi tắt là hệ thống lấy
mẫu).
Trường hợp 2: Chạy chương trình tính các
ma trận hệ số của các bộ quan sát mờ địa phương
và đánh giá mức độ phù hợp giữa kết quả đầu ra
của hệ thống lấy mẫu khi không lỗi với đầu ra của bộ quan sát sau khi được thiết kế.
Trường hợp 3: Sử dụng bộ số liệu thu thập qua thí nghiệm trên xe để chẩn đoán
TTKT cho hệ thống VSC trong các trường hợp hệ thống không có lỗi và có lỗi.
Hình 3.10 trình bày quy luật đánh lái 1 sử dụng chạy mô phỏng. Các Hình
3.11,.., 3.16 trình bày các kết quả tính toán trị số gia tốc ngang, tốc độ góc quay thân
xe của hệ suy diễn mô tả hệ thống so sánh với các trị số tính toán từ hệ thống thực với
vận tốc quay vòng ổn định 20km/h.
-16-
Hình 3.11: Gia tốc ngang tính toàn
từ hệ thống lấy mẫu
Hình 3.12: Tốc độ góc qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_xay_dung_mo_hinh_chan_doan_trang_thai_ky_thu.pdf