Đặc điểm cấu trúc cơ bản của đới nâng Khoái Châu - Tiền Hải được khống
chế bởi 4 đứt gãy bao gồm: đứt gãy Vĩnh Ninh, Tiền Hải, Kiến Xương và Thái Bình.
Hoạt động kiến tạo của các đứt gãy này tạo nên cấu trúc đặc trưng của vùng với
trũng trung tâm là nếp lõm Kiến Xương - Tiền Hải và các nếp lồi 2 bên rìa được xác
định là nếp lồi Tiền Hải, nếp lồi Kiến Xương. So sánh với tài liệu địa chấn cũ, vị trí
các đứt gãy này có sự thay đổi. Với các đứt gãy Vĩnh Ninh và Thái Bình sự thay đổi
vị trí trên bình đồ là không nhiều, nhưng các đứt gãy Tiền Hải và Kiến Xương có
sự thay đổi khá nhiều. Khoảng cách gần nhất của 2 đứt gãy Kiến Xương và Tiền
Hải theo tài liệu cũ là khoảng 3km nhưng với tài liệu mới chỉ là 700m. Điều này rất
có ý nghĩa, vì 2 đứt gãy này tạo nên nếp lõm Kiến Xương - Tiền Hải (trũng Phượng
Ngãi) do vậy nếp lõm này sẽ được thu hẹp lại. Đối chiếu với kết quả khoan (lỗ khoan
LK-105SH) có thể thấy vị trí các đứt gãy đã được chính xác hóa có độ tin cậy cao.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 1019 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất trũng sông Hồng theo tài liệu địa vật lý phục vụ điều tra tài nguyên Than, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Trường - Vũ Tiên; dải nâng Khoái Châu -
Tiền Hải; dải sụt Quỳnh Phụ - Thái Thụy.
9
- Cấu trúc uốn nếp: trũng Sông Hồng có một số uốn nếp sau: nếp lõm Quỳnh
Phụ - Thái Thụy; nếp lõm Phủ Cừ; nếp lõm Đông Hưng, nếp lồi Tiền Hải; nếp lõm
Kiến Xương - Tiền Hải; nếp lồi Kiến Xương; nếp lõm Vũ Tiên.
- Đứt gãy kiến tạo: Vùng nghiên cứu chia làm 2 hệ thống
+ Hệ thống đứt gãy có phương Tây Bắc- Đông Nam.
+ Hệ thống đứt gãy có phương Đông Bắc - Tây Nam.
1.2.3. Khoáng sản
Ở trũng Sông Hồng than nâu và khí đốt trong đó than nâu có tiềm năng lớn
nhất. Ngoài ra còn có nước khoáng – nước nóng, vật liệu xây dựng,
Than vùng trũng Sông Hồng tập trung ở 3 khu vực chính, kéo dài phương
Tây Bắc - Đông Nam (còn gọi là vùng tài nguyên than), theo trình tự từ Tây Nam
lên Đông Bắc.
Kết quả phân tích hoá than cho thấy, than ở đây có độ tro thấp, chất bốc cao,
nhiệt lượng cao, tỷ lệ lưu huỳnh thấp và nhiệt độ nóng chảy của tro từ trung bình
đến cao. Than có nguồn gốc thực vật là chủ yếu và được xếp vào loại than biến chất
thấp (than nâu). Độ sâu tồn tại than nông nhất là 115,3 m (vùng tài nguyên Khoái
Châu) và sâu nhất 3.504,5 m (khu vực Tiền Hải).
1.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA VẬT LÝ
Ở trũng Sông Hồng đã tiến hành các phương pháp địa vật lý: Đo sâu điện, từ
tellur và tellua, trọng lực, địa chấn, địa vật lý lỗ khoan.
Tài liệu Đo sâu điện, từ tellur và tellua trên diện tích nghiên cứu quá ít song
kết quả đo từ tellur trên 3 tuyến cũng phản ánh cấu trúc địa chất chung, nhất là cấu
trúc sâu đến mặt Moho nên rất có ý nghĩa khoa học trong nghiên cứu vỏ trái đất, kết
quả nghiên cứu khá phù hợp với tài liệu trọng lực và địa chấn.
Trường trọng lực Bughe phân dị mạnh, cho ta thấy khá rõ hình ảnh cấu trúc
địa chất của các khối địa chất (khối nâng- nếp lồi, hoặc khối sụp- nếp lõm), các đứt
gãy kiến tạo cũng như phản ánh khái quát bề dày của các thành tạo trầm tích chứa
than trong diện tích nghiên cứu.
Theo kết quả thăm dò địa chấn phản xạ trong diện tích nghiên cứu, cho thấy
đặc điểm chung mang tính phổ biến là các mặt cắt địa chấn trên diện tích nghiên
cứu có hai khoảng sóng mang những đặc điểm khác biệt:
- Từ mặt đất đến chiều sâu khoảng 300m đến 400m, các mặt phản xạ tương
đối nằm ngang, biên độ trung bình và tần số khá cao. Nó thể hiện các tập đất đá nằm
chỉnh hợp và không có hoạt động kiến tạo. Đáy của tập này là một mặt phản xạ rất
mạnh, trên mặt cắt địa chấn có thể nhìn thấy rất rõ sự bào mòn, cắt xén. Vận tốc lớp
của tập này thay đổi từ 1500m/s đến 2200m/s.
- Từ chiều sâu khoảng 300m, 400m đến gần 3500m bức tranh sóng địa chấn
phản xạ hoàn toàn khác. Tại đây có thể thấy các mặt bất chỉnh hợp, trường sóng địa
chấn thay đổi với các tập địa chấn có biên độ mạnh yếu khác nhau, xuất hiện những
đới mất sóng do các hoạt động kiến tạo. Vận tốc lớp của tập này thay đổi từ 1800m/s
đến 2900m/s.
Trong khoảng bề dày chừng 3.000 m này khối địa chất đã chứa hàng trăm
lớp đá sét và than hoặc những dấu hiệu dầu mỏ, khí carbuahydro nặng trong những
10
lớp đá hạt vụn là những màn chắn rất thuận lợi để cho sóng lan truyền định hướng
không bị thấu qua và nhiễu sóng.
Kết quả tổng hợp tham số vận tốc truyền sóng địa chấn của một số loại đá
phổ biến trong mặt cắt ở trũng Sông Hồng do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
thực hiện như sau:
- Cát kết hạt thô, gắn kết yếu có vận tốc truyền sóng (V) trung bình từ 1.000-
1.700 m/s;
- Sạn kết gắn kết yếu V trung bình xấp sỉ 2.000 m/s;
- Cát kết hạt nhỏ gắn kết yếu có V từ 2.000- 2.200 m/s;
- Bột kết, sét kết gắn kết trung bình V từ 3.000- 3.500 m/s;
- Bột kết gắn kết trung bình đến yếu V từ 4.000- 5.000 m/s;
- Sét kết quánh và gắn kết chắc V từ 2.800- 7.000 m/s.
- Than tuy có V chỉ dao động từ 1.400- 1.800 m/s, lượng thấu sóng rất ít,
không đáng kể và có cấu tạo đồng nhất hơn nhiều so với các đá hạt vụn và đá sét,
do đó trên băng sóng ghi được những chùm hoặc tập lớp sóng khá liên tục và mật
độ sóng cao hơn các đá khác.
Đặc trưng tham số vật lý xạ, mật độ, điện trở suất của than và một số loại đá
phổ biến vây quanh than tại trũng Sông Hồng tổng hợp từ tài liệu phân tích và tài
liệu đo địa vật lý hố khoan như sau:
Bảng 1.1 Đặc trưng vật lý của than và một số loại đá ở trũng Sông Hồng
TT
Đá
Than
Tham số địa vật lý
Mật độ
(g/cm3)
Điện trở suất
(m)
Gamma tự nhiên
(CPS)
1 Cát kết 2,1 ÷ 2,4 3 ÷ 6 50 ÷ 134
2 Bột kết 2,3 ÷ 2,46 2 ÷ 6 120 ÷ 145
3 Sét kết 2,2 ÷ 2,54 2 ÷ 3,6 110 ÷ 196
4 Than 1,2 ÷ 1,4 30 ÷ 65 2 ÷ 10
5 Sét than 1,8 ÷ 2,2 8 ÷ 15 40 ÷ 80
1.4. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN THAN THEO TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT
- Vùng tài nguyên 1 Khoái Châu - Tiền Hải;
- Vùng tài nguyên 2 Quỳnh Phụ - Thái Thuỵ;
- Vùng tài nguyên 3 Xuân Trường - Vũ Tiên.
1.5. MỘT SỐ TỒN TẠI
Ngoài những thành tựu đã đạt được về địa tầng, kiến tạo (cấu trúc địa chất,
phân vùng cấu trúc địa chất, đứt gãy), khoáng sản cũng như phân chia các vùng tài
nguyên than trũng Sông Hồng theo tài liệu địa chất, nhưng cho đến nay vẫn còn một
số tồn tại cần nghiên cứu để giải quyết nhiệm vụ điều tra tài nguyên than khu vực
này theo tài liệu địa vật lý:
1.5.1. Về nghiên cứu cấu trúc địa chất
- Cấu trúc địa chất vùng trũng Sông Hồng đã được nhiều tác giả nghiên cứu,
xây dựng qua các thời kỳ và với mục tiêu, nhiệm vụ cho dầu khí. Tuy nhiên việc
11
thu thập và tổng hợp đầy đủ tài liệu địa chất, địa vật lý phục vụ nghiên cứu tài
nguyên than trong toàn bộ diện tích trũng Sông Hồng là chưa có.
- Chưa xây dựng bản đồ cấu trúc địa chất tỷ lệ 1:200.000 trong vùng nghiên
cứu và khoanh định các yếu tố cấu trúc khống chế tài nguyên than trên cơ sở thu
thập đầy đủ tài liệu đo địa chấn phản xạ, trọng lực, đo địa vật lý lỗ khoan đã có để
xử lý và minh giải chúng.
- Tài liệu trọng lực tỷ lệ 1:10.000 đến 1:500.000 trong toàn bộ diện tích vùng
trũng Sông Hồng chưa có tác giả nào thu thập được đầy đủ để phục vụ xây dựng
cấu trúc địa chất, phục vụ điều tra tài nguyên than. Việc kết hợp tài liệu địa chấn,
tài liệu khoan và đo karota trong xử lý minh giải tài liệu trọng lực để nghiên cứu về
đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng phục vụ điều tra tài nguyên than cũng
chưa được thực hiện.
1.5.2 Về nghiên cứu tài nguyên than
- Hầu hết các lỗ khoan dầu khí đều không lấy mẫu lõi khoan hoặc chỉ lấy
trong từng đoạn với tỷ lệ mẫu lõi khoan thấp. Do vậy, số lượng vỉa than xác định
được cũng như chiều dày, vị trí độ sâu của chúng trong mặt cắt địa tầng chắc nhắn
còn thiếu nhiều. Hơn nữa, hầu hết các vỉa than chỉ xác định độ sâu phân bố, bề dày
qua xử lí tài liệu địa vật lý lỗ khoan.
- Chưa xây dựng được các mặt cắt địa vật lý địa chất theo tài liệu địa chấn phản
xạ, trọng lực, địa vật lý lỗ khoan nhằm xác định đặc điểm cấu trúc địa chất theo không
gian và cấu trúc chứa tài nguyên than (tập, lớp).
- Trũng Sông Hồng là nơi có một tiềm năng tài nguyên than lớn nhưng trên
diện tích rộng lớn này các số liệu về than mới ở bước phát hiện các tầng chứa than,
tập chứa than, chưa khoanh nối được bất cứ một vỉa than cụ thể nào.
- Chưa tiến hành liên kết các tầng, tập chứa than trong cùng một đới cấu trúc
và giữa các đới cấu trúc khác nhau trong toàn diện tích.
CHƯƠNG 2
HỆ PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
TRŨNG SÔNG HỒNG PHỤC VỤ ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN THAN
2.1. HỆ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ
Phụ thuộc vào nguồn gốc sinh thành (nền, địa máng, trung gian) việc nghiên
cứu cấu trúc địa chất chứa than, các tập đá chứa than và vỉa than trên thế giới thường
dùng hệ các phương pháp gồm: địa chấn (phản xạ, khúc xạ); thăm dò điện khi độ sâu
và chiều dày tầng chứa than không lớn, gồm các biến thể: mặt cắt đối xứng, mặt cắt
lưỡng cực, đo sâu điện thẳng đứng, điện trường thiên nhiên, nạp điện; thăm dò trọng
lực và đo từ chủ yếu để nghiên cứu hình thái móng của bể than.
Trong giai đoạn thăm dò thường dùng nhiều phương pháp địa vật lý lỗ khoan
như: gamma tự nhiên, gamma-gamma, điện trở suất, thế phân cực tự nhiên.
Trong điều kiện bể than trũng Sông Hồng, than nằm sâu dưới lớp phủ đã được
xác định chủ yếu nằm trong hệ tầng Tiên Hưng (N13th) với bề dày và chiều sâu phân
bố lớn (300÷2500m) và được khống chế bởi các hệ thống đứt gãy phương khác nhau,
chia bể than Sông Hồng thành các khối cấu trúc nhỏ, dạng bậc thang, có mức độ nâng
12
hạ thay đổi theo xu hướng sâu dần về hướng Đông Nam thì việc điều tra tài nguyên
than không thể tách rời việc nghiên cứu, xác định các đơn vị cấu trúc, liên kết các tầng
chứa than giữa các đơn vị cấu trúc đó. Vì vậy, nhiệm vụ chính của công tác địa vật lý
là kết hợp với tài liệu khoan, địa chất giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân chia cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu.
- Khoanh định cấu trúc địa chất chứa than.
- Xác định các tầng trầm tích chứa than.
- Liên kết các tầng trầm tích chứa than.
Một trong những nhiệm vụ của luận án là nghiên cứu lựa chọn hệ phương pháp
địa vật lý hợp lý trong điều tra than trũng Sông Hồng nhằm tăng cả tính định lượng
và chất lượng trong suốt quá trình kể từ đo đạc, phân tích xử lý đến minh giải địa chất.
Để hoàn thành các nhiệm vụ với mục tiêu nêu trên cần: thu thập và tổng hợp,
phân tích tài liệu địa chất, địa vật lý đã có; nghiên cứu cơ sở lý thuyết và khả năng
áp dụng của từng phương pháp. Đánh giá hiệu quả của hệ phương pháp địa vật lý
hợp lý áp dụng thực tế trong nghiên cứu bể than đồng bằng Sông Hồng.
Việc lựa chọn các phương pháp địa vật lý phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo
hiệu quả thông tin địa chất của hệ phương pháp đồng thời tính tới chi phí kinh tế
cho thực hiện hệ phương pháp này trong điều tra cơ bản địa chất, thăm dò và khai
thác khoáng sản.
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng, căn cứ vào mục tiêu
nhiệm vụ, trên cơ sở lý thuyết và thực tế, NCS đã lựa chọn hệ các phương pháp địa
vật lý nghiên cứu cấu trúc phục vụ điều tra tài nguyên than như sau:
- Phương pháp trọng lực. Là phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu cấu
trúc địa chất khu vực như: xác định các hệ thống đứt gãy sâu; phân chia các đơn vị
cấu trúc chính có bậc khác nhau như: đới, cấu trúc, dải cấu trúc và cấu trúc; liên kết
với tài liệu địa chấn, địa vật lý lỗ khoan xác định chiều sâu, bề dày các tầng trầm
tích chứa than (hệ tầng Tiên Hưng và/hoặc các tập của nó).
b. Phương pháp địa chấn phản xạ. Là phương pháp chủ đạo trong nghiên
cứu cấu trúc địa phương. Nó cho phép xác định hình thái, chiều sâu thế nằm các
ranh giới phản xạ tương ứng các tầng chứa than, các tập vỉa than và/hoặc các vỉa
than, đặc biệt là việc liên kết chúng khi cắt qua các cấu trúc địa chất. Mặt cắt địa
chấn-địa chất cũng là tài liệu tựa để xác định phân bố không gian của các tầng chứa
than theo tài liệu trọng lực. Phần mềm để xử lý tài liệu địa chấn phản xạ là Vista
2D/3D của hãng Schlumberger.
- Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP)
Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) được tiến hành dọc theo
giếng khoan để xác định vận tốc truyền sóng địa chấn của các lớp địa chất. Nó hỗ
trợ cho cho xử lý và phân tích tài liệu địa chấn phản xạ.
- Phương pháp địa vật lý lỗ khoan. Là phương pháp chủ đạo trong phân
chia địa tầng, xác định các tập chứa than, các vỉa than; định danh các tập thạch học,
v.v. và là phương pháp hỗ trợ cho tài liệu khoan trong xác định chính xác vị trí địa
tầng, vị trí vỉa than cũng như chiều dày của chúng. Kết quả đo địa vật lý lỗ khoan
13
còn là tài liệu tựa cho phương pháp địa chấn phản xạ trong liên kết địa tầng, liên kết
các tập chứa than và các vỉa than trong không gian.
2.2. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG LỰC
Phương pháp trọng lực là phương pháp quan sát trường dị thường trọng lực
trên mặt đất để nghiên cứu cấu trúc địa chất.
Dị thường trọng lực bao gồm dị thường khu vực và dị thường địa phương.
Để tách dị thường quan sát thành dị thường khu vực và địa phương NCS đã sử dụng
các phương pháp biến đổi sau:
- Phương pháp tiếp tục giải tích trường: nâng trường lên cao ở các mức khác
nhau, từ đó sẽ thấy các dị thường khu vực liên quan đến cấu trúc địa chất khu vực
khu vực.
- Phương pháp tính đạo hàm ngang và đạo hàm đứng cho phép xác định vị
trí đứt gãy và phương cắm của nó.
- Phương pháp phân tích Trend. Trong phương pháp này người ta sử dụng
phần mềm COSCAD 3D để tách trường khu vực và địa phương qua đó khoanh định
đứt gãy sâu và phân chia cấu trúc.
- Phương pháp lựa chọn. Trong phương pháp này người ta tính trường dị
thường trọng lực của mô hình địa vật lý – địa chất có tham số đã biết để xác định
đối tượng gây ra trường địa phương như đứt gãy và các lớp trong cấu trúc.
2.3. PHƯƠNG PHÁP TUYẾN ĐỊA CHẤN THẲNG ĐỨNG (VSP)
Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) là phương pháp địa chấn tiến
hành theo tuyến thẳng đứng trong lỗ khoan, nghiên cứu bức tranh sóng dọc thành
hố khoan để xác định vận tốc truyền sóng trong các lớp địa chất. Xử lý tài liệu VSP
sẽ xây dựng được đồ thị chuyển đổi thời gian chiều sâu gọi là biểu đồ thời khoảng
VSP (BĐTK) và kết quả sau khi xử lý sẽ được 1 đường ghi địa chấn (trace), mỗi
mặt phản xạ trên đường ghi đó được đối sánh với các ranh giới địa chất theo tài liệu
đo địa vật lý lỗ khoan.
2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Phương pháp địa vật lý lỗ khoan là tổ hợp các phương pháp địa vật lý đo
dọc thành lỗ khoan để xác định ranh giới địa tầng, thành phần và các tính chất của
đá xung quanh lỗ khoan.
Các phương pháp địa vật lý lỗ khoan sau đây được sử dụng trong điều tra
tài nguyên than trũng Sông Hồng: phương pháp điện trở, phương pháp phóng xạ,
phương pháp đo đường kính và độ lệch-phương vị trục lỗ khoan.
2.5. PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ
Phương pháp địa chấn phản xạ là phương pháp thu sóng địa chấn phản xạ từ
các mặt ranh giới trở kháng âm học để xác định hình dạng chiềâu đến các mặt ranh
giới đó, từ đó nghiên cứu cấu trúc địa chất, tìm kiếm khoáng sản liên quan.
Phương pháp địa chấn phản xạ dùng để xác định chiều sâu ranh giới các mặt
phản xạ liên quan đến các yếu tố cấu trúc dưới sâu như hình thái đáy và nóc các
tầng chứa than, nếu điều kiện thuận lợi, theo dõi cả hình thái của các tập vỉa và vỉa
14
than; các đứt gãy phân chia các đơn vị cấu trúc trong bể than. Độ sâu nghiên cứu
của phương pháp địa chấn phản xạ lớn và độ phân giải của nó cao hơn nhiều các
phương pháp địa vật lý khác. Ranh giới địa chất xác định bởi tài liệu địa chấn phản
xạ là các ranh giới trở kháng âm học là tích số của mật độ đất đá và tốc độ truyền sóng
địa chấn khác nhau.
Xử lý tài liệu địa chấn là quá trình chuyển đổi thông tin địa chấn đã được
ghi vào băng từ thực địa thành mặt cắt địa chấn (sẵn sàng để phân tích, minh giải
địa chất) nhằm làm rõ các yếu tố địa chất như ranh giới phản xạ, đứt gãy. Nhiệm vụ
chủ yếu của quá trình xử lý là hạn chế tối đa phông nhiễu để số liệu sau khi xử lý -
lát cắt địa chấn phù hợp nhất với cấu trúc dưới sâu. Trong xử lý tài liệu địa chấn
phản xạ NCS sử dụng phần mềm Vista 2D/3D Seismic Data Processing, hãng
Slumberger, Cộng hòa Pháp.
Minh giải địa chất tài liệu địa chấn phản xạ là quá trình chuyển các mặt cắt
địa chấn thu được sau xử lý, phân tích thành mặt cắt địa chất - địa chấn. Quá trình
này sử dụng các thuộc tính địa chấn, tổng hợp các thông tin địa chất và tài liệu các
phương pháp địa vật lý khác. Trong đó bốn nội dung quan trọng là: xây dựng băng
địa chấn tổng hợp; khoanh định ranh giới phản xạ và tập than, xác định đứt gãy kiến
tạo và đới dập vỡ cũng như tính liện tục của ranh giới phản xạ.
Tóm lại, nghiên cứu sinh đã lựa chọn được hệ phương pháp nghiên cứu địa
vật lý hợp lý và hiệu quả. Phương pháp trọng lực nghiên cứu đứt gãy và cấu trúc địa
chất khu vực trũng Sông Hồng. Phương pháp địa chấn phản xạ, VSP, địa vật lý lỗ
khoan và khoan nghiên cứu đứt gãy, cấu trúc địa chất địa phương và khoanh tầng
chứa than phần Đông nam dải nâng Khoái Châu – Tiền Hải theo thuộc tính địa chấn,
hình dạng ranh giới phản xạ.
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, YẾU TỐ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
KHỐNG CHẾ TÀI NGUYÊN THAN VÀ KHOANH ĐỊNH CÁC
TẬP ĐÁ CHỨA THAN TRŨNG SÔNG HỒNG THEO TÀI LIỆU
ĐỊA VẬT LÝ
Trong chương này, NCS trình bày các nội dung sau:
- Cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý;
- Cấu trúc địa chất phần đông nam dải nâng Khoái Châu - Tiền Hải theo tài
liệu địa chấn phản xạ, VSP và địa vật lý lỗ khoan;
- Cấu trúc địa chất phần đông nam dải nâng Khoái Châu - Tiền Hải theo tài
liệu địa chấn phản xạ;
- Phân chia các tập đá chứa than và không chứa than.
3.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT TRŨNG SÔNG HỒNG THEO TÀI
LIỆU ĐỊA VẬT LÝ
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu trọng lực
Việc xử lý phân tích và luận giải cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng được thực
hiện bằng phương pháp trọng lực, địa chấn phản xạ, tài liệu khoan, karota được tổng
15
hợp đến năm 2012 và tài liệu địa chấn mới đến 2016 nêu trong các công trình mà NCS
là đồng tác giả. Tài liệu đo trọng lực là tài liệu duy nhất được thực hiện với mạng lưới
đều và đầy đủ trên toàn diện tích, do vậy kết quả nghiên cứu cấu trúc địa chất trũng Sông
Hồng được xây dựng trên cơ sở tài liệu đo trọng lực có sử dụng tài liệu đo địa chấn phản
xạ, tài liệu khoan, karota để nâng cao tính định lượng của các yếu tố cấu trúc.
3.1.1.1. Xử lý phân tích tài liệu trọng lực trũng Sông Hồng theo tuyến
Trên các tuyến phân tích, NCS sử dụng các phương pháp xử lý và phân tích
sau: nâng trường, đạo hàm đứng và ngang bậc cao, mô hình hóa. Các phương pháp
trên được áp dụng thành một hệ phương pháp, hỗ trợ cho nhau nhằm xác định các
đối tượng địa chất trong mặt cắt của tuyến phân tích.
Mặt cắt tổng hợp trọng lực - địa chất được xây dựng trên cơ sở kết quả các
mặt cắt biến đổi trường và phân tích mô hình: mặt cắt đạo hàm đứng, đạo hàm
ngang; mặt cắt nâng trường; mặt cắt lựa chọn theo mô hình đa giác. Trong đó các
đối tượng địa chất được chia thành nhiều đa giác, mỗi đa giác có giá trị mật độ được
coi là đồng nhất. Đồ thị trường trọng lực của mô hình tinh toán được so sánh với đồ
thị trường quan sát, khi hai đường cong lý thuyết và thực tế trùng nhau, mô hình lúc
đó được coi là nghiệm của bài toán. Trong diện tích nghiên cứu NCS đã xây dựng
4 mặt cắt trọng lực - địa chất kết quả như sau:
- Xác định 06 đứt gẫy chính khống chế các vùng nâng, sụt, đó là: đứt gãy
Hưng Yên, Sông Chảy, Thái Bình, Vĩnh Ninh, Sông Thái Bình, Kiến Thụy. Đứt gãy
Sông Chảy, Sông Thái Bình giới hạn dải sụt trung tâm giữ vai trò khống chế tài
nguyên than.
- Xác định chiều dày và hình thái mặt đáy các phân vị trầm tích từ ĐG Sông
Chảy đến ĐG sông Thái Bình gồm:
+ Trầm tích Pliocen và Đệ tứ là lớp mỏng phủ trên mặt với chiều dày từ vài
chục m đến 500m.
- Trầm tích Miocen với chiều dày rất lớn từ vài trăm m đến chín, mười nghìn
m nằm dưới lớp phủ của thành tạo Pliocen hệ tầng Vĩnh Bảo và Đệ tứ. Trong đó
chiều dày trầm tích thay đổi như sau: Từ ĐG Sông Chảy đến ĐG Thái Bình từ
4.500m đến 6.000m; Từ ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình từ 6.000 đến
10.000m. Chiều dày trầm tích hệ tầng Tiên Hưng từ 500m (gần ĐG Sông Chảy) đến
hơn 4.500m (gần ĐG Vĩnh Ninh và ĐG Sông Lô).
+ Trầm tích Mesozoi sớm (MZ1) và Paleozoi muộn (PZ2) có trong mặt cắt
phát triển theo độ sâu như sau: Từ ĐG Sông Chảy đến ĐG Thái Bình từ -4.500m
đến -9.500m; Từ ĐG Thái Bình đến ĐG Vĩnh Ninh từ -5.000m đến -9.500m; Từ
ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình từ -6.500m đến -11.000m.
4/ Trầm tích biến chất tuổi Silua - Proterozoi (S - PR) có mặt khá sâu: Từ ĐG
Sông Chảy đến ĐG Thái Bình là -8.500m đến -9.000m; Từ ĐG Thái Bình đến ĐG
Vĩnh Ninh là -8.000m đến -8.500m và từ ĐG Vĩnh Ninh đến ĐG sông Thái Bình là
-8.000m đến -11.000m.
16
Mặt cắt trọng lực - địa chất tuyến 1
3.1.1.2. Xử lý phân tích tài liệu trọng lực theo diện
Xử lý phân tích tại liệu trọng lực trũng Sông Hồng nhằm xác định các hệ
thống đứt gãy, phân loại đứt gãy theo phương kéo dài, chiều sâu phát triển; xác định
các đơn vị cấu trúc và phân vùng cấu trúc địa chất. Để giải quyết các nhiệm vụ trên,
NCS sử dụng các phương pháp biến đổi trường nhằm tách trường quan sát ra các
thành phần trường khu vực phản ánh các đối tượng địa chất nằm sâu, kích thước lớn
và trường địa phương liên quan các đối tượng địa chất kích thước nhỏ, nằm nông
hơn. Trường phông và trường dư cho phép nghiên cứu sự phát triển theo chiều sâu
và diện phân bố của các cấu trúc địa chất quy mô khác nhau. Các phương pháp sau
đây được dùng xử lý theo diện:
- Phương pháp phân tích Trend;
- Phương pháp nâng trường;
- Phương pháp đạo hàm ngang và đứng.
- Phương pháp lựa chọn.
3.1.1.3. Xác định các đứt gãy và phân đới cấu trúc theo tài liệu trọng lực
Kết quả nghiêm cứu hệ thống đứt gẫy trũng Sông Hồng qua tài liệu nâng và
đạo hàm được trình bày trên (bảng 3.1 và hình 3.10). NCS khoanh định 06 đứt gẫy
chính khống chế các vùng nâng, sụt. Đó là: đứt gãy Hưng Yên, Sông Chảy, Thái
Bình, Vĩnh Ninh, Sông Lô, Sông Thái Bình, Kiến Thụy, trong đó đứt gãy Sông
Chảy, Sông Thái Bình giữ vai trò khống chế tài nguyên than. NCS đã sắp xếp hệ
thống đứt gãy trũng Sông Hồng theo địa danh, thông số cơ bản của đứt gãy (phương
phát triển, độ sâu, hướng cắm, góc dốc, biên độ và trường vật lý thể hiện cũng như
vai trò của nó trong cấu trúc địa chất).
Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất khu vực trũng Sông Hồng được
thực hiện trên cơ sở xử lý, phân tích và minh giải địa chất bản đồ dị thường trọng
lực tỷ lệ 1:200.000.
Dựa vào hình dạng, cường độ, , dị thường trọng lực, trũng Sông Hồng được
chia thành ba đới cấu trúc khu vực chính.
17
- Đới cấu trúc nâng Đông Bắc.
- Đới cấu trúc sụt Trung tâm.
- Đới cấu trúc nâng Tây Nam.
Sơ đồ cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng theo tài liệu địa vật lý
3.1.2. Sơ đồ đẳng sâu đáy trầm tích hệ tầng Tiên Hưng trũng Sông Hồng theo
tài liệu địa chấn phản xạ
Phân tích tài liệu địa chấn phản xạ cho thấy mặt đáy hệ tầng Tiên Hưng tương
ứng với mặt ranh giới phản xạ H8. Dưới mặt H8 tương ứng là các tập địa chấn phản
ánh các thành tạo không chứa than hoặc rất ít than. Như vậy, có thể nói rằng mặt
đáy hệ tầng Tiên Hưng đóng vai trò khống chế tài nguyên than ở khu vực trũng
Sông Hồng theo chiều sâu (hay phương thẳng đứng), trong khi các đứt gãy kiến tạo
là các yếu tố khống chế theo phương nằm ngang. Vì vậy, xác định được hình thái
phát triển và chiều sâu mặt đáy hệ tầng Tiên Hưng có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đánh giá định lượng tài nguyên than trũng Sông Hồng.
Từ kết quả tính toán cho thấy: Phạm vi phân bố than chủ yếu thuộc hệ tầng
Tiên Hưng. Nó bao trùm diện tích khoảng 2.350 km2, thuộc các huyện Bình Giang,
18
Gia Lộc, Ninh Giang, Thanh Miện của tỉnh Hải Dương; Ân Thi, Phủ Cừ, Tiên Lữ
tỉnh Hưng Yên; Vĩnh Bảo TP. Hải Phòng; Hưng Hà, Quỳnh Phụ, Đông hưng, Thái
Thụy, Kiến Xương, Tiền Hải tỉnh Thái Bình và một phần Xuân Trường, Giao Thủy
tỉnh Nam Định.
Đáy bể than có dạng hình oval kéo dài phương Tây Bắc - Đông Nam, nghiêng
và thấp dần về hướng Đông Nam, chìm và phát triển mở rộng về phía Biển Đông.
Phần rìa Đông Bắc, Tây bắc và Tây Nam là nơi đáy bể than nhô cao nhất, chiều sâu
đáy bể từ 400 đến 900m, có nơi dưới 350m (Kim Động, Phủ Cừ tỉnh Hưng Yên).
Trong diện tích bể than, phần sâu nhất có dạng oval, nằm ở trung tâm, trục kéo dài
phương Tây Bắc-Đông nam. Ở khu vực này chiều sâu bể than tăng dần vào trung
tâm, chủ yếu từ 1200m đến 2500m (trũng Đông Quan, Thái Thành, Thái Hồng), chỗ
sâu nhất đạt tới 3000m và sâu hơn (trũng Phượng Ngãi, xã Nam Chính, Nam Trung,
Nam Hưng, huyện Tiền Hải).
Sơ đồ đẳng sâu đáy trầm tích hệ tầng Tiên Hưng trũng Sông Hồng
theo tài liệu địa chấn
19
3.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT PHẦN ĐÔNG NAM DẢI NÂNG
KHOÁI CHÂU - TIỀN HẢI THEO TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ, VSP VÀ
ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
NCS đã xử lý phân tích tài liệu địa chấn phản xạ và sử dụng các phương pháp sau:
- Xác định ranh giới và tập địa chấn phản xạ;
- Tính liên tục của ranh giới phản xạ và khoanh định tập chứa than;
- Đứt gãy kiến tạo và đới dập vỡ;
- Khoanh định các tập chứa than.
3.2.1. Xử lý phân tích tài liệu địa chấn phản xạ
Minh giải địa chất tài liệu địa chấn phản xạ để xác định các tập chứa than,
NCS đã nghiên cứu khả năng giải quyết của thuộc tính vật lý và hình học địa chấn.
Kết quả cho thấy các thuộc tính địa chấn như biên độ tức thời, năng lượng trung
bình, pha tức thời, trở kháng âm học tương đối và đặc điểm địa chấn phản xạ rất có
hiệu quả trong giải quyết các nội dung nghiên cứu nêu trên.
NCS đã tiến hành xử lý phân tích và minh giải địa chất tài liệu địa chấn phản
xạ trước năm 2012, từ đó xác định cấu trúc địa chất trũng Sông Hồng qua lập sơ đồ
đẳng sâu đáy trầm tích hệ tầng Tiên Hưng. Theo các nhà địa chất, đáy hệ tầng này
có các thành tạo chứa than chính ở trũng Sông Hồng (hình 3.11).
3.2.2. Xác định ranh giới phản xạ
Việc xác định các ranh giới phản xạ trong lát cắt địa chấn và liên kết nó với
địa tầng giếng k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_annghien_cuu_dac_diem_cau_truc_dia_chat_trung_s.pdf