MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU.1
C ươn 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP
LUẬT VỀ ĐẶT TIỀN .6
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ ĐẢM BẢO THEO
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.6
1.1. Biện p áp n ăn c ặn tron p áp lu t T tụn
n sự .6
1.1.1. Khái niệm biện pháp chặn .6
1.1.2. Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn .10
1.1.3. Các biện pháp ngăn chặn cụ thể .15
1.1.4. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.20
1.2. Biện p áp đặt tiền oặc t i sản có iá trị để đảm bảo .21
1.2.1. Khái niệm .21
1.2.2. Ý nghĩa của đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm .23
1.2.3. Phân biệt đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm trong
pháp luật tố tụng hình sự với biện pháp đặt cọc, bảo lãnh,
thế chấp trong pháp luật dân sự .26
1.3. Sự n t n v p át triển của p áp lu t t tụn
n sự về đặt tiền oặc t i sản có iá trị để bảo đảm
từ 1945 đến nay.282
1.3.1. Thời kỳ từ 1945 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình
sự Việt Nam năm 1988 .28
1.3.2. Từ năm 1988 đến khi bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 được thông qua và có hiệu lực.29
Kết lu n c ươn 1 .31
C ươn 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ĐẶT TIỀN
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ BẢO ĐẢM .32
2.1. Qui địn của p áp lu t n sự về đặt tiền oặc t i sản
có iá trị bảo đảm.32
2.2. T ực tiễn áp dụn , n ữn tồn tại, ạn c ế v
nguyên nhân.48
2.2.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài
sản có giá trị bảo đảm .48
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế về lập pháp, thực tiễn áp dụng và
nguyên nhân.53
Kết lu n c ươn 2 .58
C ươn 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM .59
3.1. Cơ sở nân cao iệu quả áp dụn biện p áp n ăn
c ặn đặt tiền oặc t i sản có iá trị bảo đảm.59
3.2. Giải p áp nân cao iệu quả áp dụn biện p áp
đặt tiền oặc t i sản có iá trị đảm bảo .61
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị đảm bảo.61
3.2.2. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng
pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của
các cơ quan tiến hành tố tụng .693
3.2.3. Giải pháp tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật
và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thực thi pháp
luật.78
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các cơ quan,
tổ chức hữu quan.83
Kết lu n c ươn 3 .86
KẾT LUẬN .87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .89
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
........ 53
Kết lu n c ươn 2 .......................................................................... 58
C ươn 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM ................. 59
3.1. Cơ sở nân cao iệu quả áp dụn biện p áp n ăn
c ặn đặt tiền oặc t i sản có iá trị bảo đảm .................. 59
3.2. Giải p áp nân cao iệu quả áp dụn biện p áp
đặt tiền oặc t i sản có iá trị đảm bảo ........................... 61
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về biện pháp
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị đảm bảo................................ 61
3.2.2. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng
pháp luật, kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật của
các cơ quan tiến hành tố tụng .............................................. 69
3
3.2.3. Giải pháp tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật
và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thực thi pháp
luật ....................................................................................... 78
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, trao đổi giữa
các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các cơ quan,
tổ chức hữu quan ................................................................. 83
Kết lu n c ươn 3 .......................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................... 89
4
MỞ ĐẦU
1. Tín cấp t iết của đề t i
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm là biện pháp ngăn
chặn nó thể hiện tính chất ưu việt trong Tố tung hình sự và nó thể
hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách tư
pháp trong thời kỳ hội nhập. Thực hiện được yêu cầu mà Nghị
quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp, đó là “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách
hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và
tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt
tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam
giữ đối với một số loại tội phạm”.
Hơn nữa biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
bảo đảm trong Tố tụng hình sự không cách ly bị can, bị cáo ra
khỏi đời sống xã hội sẽ làm cho tâm lý bị can, bị cáo tốt hơn khi
ra tòa. Ngoài ra đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm còn góp
phần hạn chế việc bắt giữ người trái pháp luật, bừa bãicủa cơ
quan tiến hành tố tụng, tránh các vụ án oan sai đồng thời góp
phần làm giảm tình trạng quá tải ở các trại tạm giam, nhà tạm giữ.
Trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 đã đề cập đến biện
pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm nhưng mới
chỉ nêu những nội dung chung chung và chỉ áp dụng được đối với
người nước ngoài, các cơ quan tiến hành tố tụng bối rối khi thực
5
hiện. Đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 biện pháp đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị bảo đảm đã bắt đầu được quy định rõ ràng,
mở rộng đối tượng áp dụng, chủ thể tiến hành. Nhưng nhưng
thực tiễn áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn nhiều hạn chế bất
cập, khó khăn vướng mắc: Điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự chưa
quy định cụ thể đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng biện pháp
ngăn chăn này, mức tiền áp dụng với từng loại tội danh hoặc đối
với tài sản có giá trị để bảo đảm thì cơ quan, tổ chức nào được
định giá, việc bảo quản tiền, tài sản có giá trị như thế nào cũng
chưa được quy định rõ
Để khắc phục tình trạng trên ngày 14/11/2013 các Bộ: Tư
pháp, Công an, Quốc phòng, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao đã thông qua Thông tư liên tịch
số 17/2013/TTLT hướng dẫn việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
bảo đảm theo quy định tài điều 93 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đây sẽ
là hành lang pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện
pháp này hiệu quả hơn.
Cho đến nay chưa có một công trình khoa học chính thức
nào nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị bảo đảm, phần lớn là các bài viết, bình luận về biện pháp
này. Chính vì thế để góp phần hoàn thiện hơn về mặt lý luận và
nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. Tôi đã lựa chọn đề tài “Biện
p áp đặt tiền oặc t i sản có iá trị để bảo đảm tron T tụn
ìn sự Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ luật học
6
2. T n n n iên cứu
Trong khoa học hình sự đã có một số công trình nghiên cứu
về các biện pháp ngăn chặn như: Bảo vệ con người bằng pháp luật
tố tụng hình sự, bài viết của Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí
khoa học Đại học quốc gia Hà Nội; Nguyễn Văn Tuấn, Một số ý
kiến về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Tạp chí Tòa
án nhân dân số 1 tháng 1 năm 2009; Phạm Ngọc Anh, Băn khoăn
chuyện bảo lĩnh trong án hình sự, Báo pháp luật thành phố Hồ Chí
Minh online; Bài viết của Hoàng Yến, báo pháp luật thành phố Hồ
Chí Minh, đặt tiền để khỏi bị giam, luật chưa rõ ràng; Pháp luật về
biện pháp ngăn chặn, bảo lĩnh và hướng sửa đổi bổ sung, tiến sỹ
Trịnh Tiến Việt, khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội.
Các công trình khoa học nói trên, đã gợi mở cho tác giả luận
văn nhiều ý tưởng khoa học và là những tài liệu rất bổ ích và giá trị
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
Tuy nhiên, khái quát những nghiên cứu trên đây cho thấy chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về toàn bộ những
biện pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp đặt tiền và tài sản có giá
trị đảm bảo nói riêng trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp cơ
sở hoặc đề tài tốt nghiệp thạc sỹ; chưa có tổng kết đánh giá thực tiễn
áp dụng, cũng như chỉ ra các tồn tại, vướng mắc trong thực tế để đề
xuất các kiến giải lập pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
các biện pháp ngăn chặn trong đó cụ thể là biện pháp đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để đảm bảo trong tố tụng hình sự.
7
3. P ạm vi n iên cứu
- Lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm
bảo trong Tố tụng hình sự
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của các biện
pháp ngăn chặn nói chung và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để đảm bảo trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam từ năm
1957 đến nay
- Nghiên cứu về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
đảm bảo trong Tố tụng hình sự trên các phương diện lập pháp và
thực tiễn áp dụng để từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn.
4. Mục đíc v n iệm vụ n iên cứu
- Mục đíc n i n cứu của luận văn
Góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về
biện pháp đảm bảo bằng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị trong Tố tụng
hình sự nhằm góp phần đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp; đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng
biện pháp này
- N iệm vụ n i n cứu của luận văn
+ Làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình sự
+ Phân tích, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam về biện
8
pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo trong Tố tụng hình sự
và thực tiễn áp dụng các quy định đó.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện biện
pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng hình
sự trước yêu cầu cải cách tư pháp.
5. P ươn p áp lu n v p ươn p áp n iên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải các tư pháp; những luận điểm
khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các
bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự, Tố
tụng hình sự Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận
văn là phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ
thể, phương pháp luật học so sánh.
6. N ữn đón óp mới của Lu n văn
Hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về biện pháp đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng hình sự;
đưa ra quan điểm mới về khái niệm, đặc điểm và vai trò của biện
pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong luật Tố tụng
hình sự Việt Nam.
Đánh giá toàn diện các quy định về biện pháp đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm trong Tố tụng, hình phạt trong pháp luật Việt
9
Nam và thực tiễn áp dụng; thông qua đó phát hiện ra những điểm bất
cập, hạn chế và nguyên nhân
Đưa ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo
đảm của Bộ luật Tố tụng hình sự.
7. Kết cấu Lu n văn
Ngoài lời nói đầu, kết luật và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị để đảm bảo theo pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam.
Chương 2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và thực
tiễn áp dụng đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm.
Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện
pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm.
C ươn 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẶT TIỀN
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ ĐẢM BẢO THEO PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
C ươn n y được tác iả tr n b y từ tran 9 - 33 của lu n
văn, ồm các nội dun sau
10
1.1. Biện p áp n ăn c ặn trong p áp lu t T tụn n sự
1.1.1. K ái niệm biện p áp c ặn
Phần này tác giả đi sâu phân tích các yếu tố có liên quan và ra
khái niệm biện pháp ngăn chặn như sau: Biện pháp ngăn chặn là
biện pháp cưỡng chế TTHS được quy định trong pháp luật TTHS, do
người có thẩm quyền ở các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc các cơ
quan khác được giao một số hoạt động tố tụng áp dụng, công dân
đối với bị can, bị cáo, người phạm tội quả tang, người có lệnh truy
nã hoặc người bị nghi là phạm tội, nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi
phạm tội, không để họ cản trở việc điều tra, truy t,ố xét xử hoặc sẽ
tiếp tục phạm tội cũng như nhằm đảm bảo cho việc thi hành án.
1.1.2 ăn cứ áp dụn biện p áp n ăn c ặn
Phần này luận văn phân tích làm rõ các căn cứ để tiến hành áp
dụng biện pháp ngăn chặn, mà cụ thể là các căn cứ sau:
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm
- Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội
- Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho
việc điều tra, truy tố xét xử.
- Để đảm bảo thi hành án
1.1.3. Các biện p áp n ăn c ặn cụ t ể
Nội dung này luận văn dựa trên cơ sở các quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự để phân tích làm rõ các quy định về các biện pháp ngăn
chặn, cụ thể như:
11
1.1.3.1. Bắt người
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80 bộ luật TTHS)
- Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81 bộ luật TTHS)
- Bắt người phạm tội quả tang (Điều 82 bộ luật TTHS)
- Bắt người có lệnh truy nã
1.1.3.2. Tạm giữ
1.1.3.3. Tạm giam
1.1.3.4. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1.1.3.5. Bảo Lĩnh
1.1.3.6. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm
1.1.4. Hủ bỏ oặc t a t ế biện p áp n ăn c ặn
Nội dung này luận văn phân tích làm rõ các quy định của pháp
luật Tố tụng hình sự về việc:
1.1.4.1. Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là quyết định của cơ quan tiến
hành tố tụng không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đang áp
dụng đối với người bị nghi là phạm tội, bị can, bị cáo.
1.1.4.2. Thay thế biện pháp ngăn chặn
Thay thế biện pháp ngăn chặn là việc Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn thay thế
cho biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.
12
1.2. Biện p áp đặt tiền oặc t i sản có iá trị để đảm bảo
1.2.1 K ái niệm
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị đảm bảo được hiểu như sau: “Đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm là biện pháp ngăn chặn của TTHS
để thay thế biện pháp tạm giam do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm đảm bảo sự có mặt của họ
theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngăn ngừa họ
có hoạt động cản trở việc giải quyết vụ án”.
1.2.2. Ý n ĩa của đặt tiền oặc t i sản có iá trị bảo đảm
- ¸p dông biÖn ph¸p ®Æt tiÒn hoÆc tµi s¶n cã gi¸ trÞ b¶o ®¶m
phôc vô tèt cho c«ng t¸c ®iÒu tra gi¶i quyÕt ®-îc yªu cÇu, môc
tiªu ®Ò ra cña ho¹t ®éng tè tông h×nh sù ®¹t hiÖu qu¶ cao.
- ¸p dông biÖn ph¸p ®Æt tiÒn hoÆc tµi s¶n cã gi¸ trÞ b¶o ®¶m lµ
thÓ hiÖn viÖc ®Ò cao, t«n träng c¸c quyÒn vµ lîi Ých hîp ph¸p cña
c«ng d©n.
- ¸p dông biÖn ph¸p ®Æt tiÒn hoÆc tµi s¶n cã gi¸ trÞ b¶o ®¶m
gãp phÇn b¶o vÖ sù an toµn vµ v÷ng m¹nh cña chÕ ®é x· héi chñ
nghÜa, b¶o vÖ tµi s¶n, tÝnh m¹ng søc kháe, danh dù, nh©n phÈm cña
c«ng d©n, ®ång thêi thÓ hiÖn sù mÒm dÎo, cña c¸c chÝnh s¸ch cña
Nhµ n-íc trong trÊn ¸p téi ph¹m
- ¸p dông biÖn ph¸p ®Æt tiÒn hoÆc tµi s¶n cã gi¸ trÞ b¶o ®¶m
cßn gãp phÇn t¨ng c-êng ph¸p chÕ vµ cñng cè ph¸p luËt ë n-íc ta
trong giai ®o¹n c¸ch m¹ng hiÖn nay.
13
1.2.3. P ân biệt đặt tiền oặc t i sản có iá trị bảo đảm trong
p áp luật t tụn ìn sự với biện p áp đặt cọc, bảo l n , t ế c ấp
trong p áp luật dân sự
Nội dung này luận văn đã phân tích sự khác nhau giữa đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị bảo đảm đước quy định trong Bộ luật tố tụng
hình sự với Cầm cố tài sản; Thế chấp tài sản; Đặt cọc; Ký cược; Ký
quỹ; Bảo lãnh; Tín chấp của luật dân sự.
1.3. Sự n t n v p át triển của p áp lu t t tụn n
sự về đặt tiền oặc t i sản có iá trị để bảo đảm từ 1945 đến nay
1.3.1. T ời kỳ từ 1945 đến trước k i có Bộ luật t tụn ìn sự
Việt Nam năm 1988
1.3.2. Từ năm 1988 đến k i bộ luật t tụn ìn sự năm
2003 được t ôn qua v có iệu lực
C ươn 2
QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TTHS 2003 VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ BẢO ĐẢM
2.1. Qui địn của p áp lu t n sự về đặt tiền oặc t i sản
có iá trị bảo đảm
Nội dung này luận văn đã nêu các quy định về đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị bảo đảm, cụ thể:
- Qu địn của p áp luật t tụn ìn sự
14
- Qu địn của thôn tư li n tịc s 17/2013/TTLT-BTP-
BCA-BQP-BTC-VKNDTC-TANDTC ngày 14/11/2013
Trong đó làm rõ các quy định, chủ thể, căn cứ, thẩm quyền
cũng như các quy định khác về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị bảo đảm.
2.2. T ực tiễn áp dụn , n ữn tồn tại, ạn c ế v n uyên n ân
2.2.1. T ực tiễn áp dụn biện p áp bảo đảm bằn tiền oặc
t i sản có iá trị bảo đảm
Trong những năm qua công tác phát hiện, ngăn chặn và xử lý
tội phạm đã được các cơ quan tiến hành tố tụng chú trọng góp phần
bảo đảm an toàn, kỷ cương pháp luật.
Nội dung này luận văn đã tổng kết số liệu của 4 thành phố trực
thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh,
trên cơ sở đó luận văn so sánh, đánh giá và đây cũng là cơ sở để tìm
ra các tồn tại, thiếu sót trong quá trình tiến hành công tác đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị đảm bảo ở phần sau.
2.2.2. N ữn tồn tại, ạn c ế về lập p áp, t ực tiễn áp dụn v
nguyên nhân
2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế về biện pháp bảo đảm bằng
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
- Chưa có văn bản nào quy định chi tiết điều kiện, mức tiền,
trình tự thủ tục, cơ quan có trách nhiệm, chế độ quản lý tiền, tài sản
bảo đảm do vậy, các cơ quan THTT đã gặp không ít khó khăn.
15
- Dễ dẫn đến tình trạng “lạm quyền”
- Các quy định còn rườm rà, thiếu tính khả thi.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Hệ thống vă bản quy phạm pháp luật quy định về biện pháp
đặt tiền tài sản có giá trị bảo đảm còn chung chung chưa có hướng
dẫn cụ thể.
- Nguyên nhân chủ quan từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng.
C ươn 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ
TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM
3.1. Cơ sở nân cao iệu quả áp dụn biện p áp n ăn c ặn
đặt tiền oặc t i sản có iá trị bảo đảm
- Về phương diện thực tiễn áp dụng pháp luật
Cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng các biện pháp ngăn chặn
để giải quyết tình hình tội phạm có hiệu quả. Tuy nhiên, tồn tại cần
phải giải quyết trong quá trình đó là: việc áp dụng các biện pháp cấm
đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm đạt hiệu quả thấp;
- Về phương diện lý luận
Từ thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn nói chung và áp
16
dụng biện pháp ngăn chặn đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm như
đã phân tích ở chương 2 của luận văn, đặt ra những vấn đề cần được
lý luận giải quyết như sau:
Một là,đối tượng bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn không
chỉ là bị can, bị cáo như quy định trong BLTTHS năm 2003;
Hai là, thẩm quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan
điều tra các cấp; một số người khác được giao thẩm quyền này phải
được gắn với các yếu tố như ở địa bàn xa xôi, hẻo lánh, ở xa cơ quan
điều tra;
Ba là, việc chỉ gửi cho Viện kiểm sát quyết định tạm giữ như
hiện hành liệu đã được kiểm sát chặt chẽ;
Bốn là, bằng cách nào để nâng cao hiệu quả áp dụng các biện
pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm nhằm thực hiện xã hội hóa việc thi hành pháp luật;
- Về phương diện lập pháp
Vấn đề tiếp theo cho lập pháp là cần phải hoàn thiện những quy
phạm về chế định các biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm
bảo đồng thời để nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp này trong giai
đoạn điều tra, truy tố, xét xử vụ án như:
3.2. Giải p áp nân cao iệu quả áp dụn biện p áp đặt
tiền oặc t i sản có iá trị đảm bảo
3.2.1. Ho n t iện các qu địn của p áp luật về biện p áp
đặt tiền oặc t i sản có iá trị đảm bảo
17
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm cũng có vai trò quan
trọng đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét sử và thi hành án thể
hiện việc linh hoạt, mềm dẻo thông qua việc nếu trường hợp không
cần thiết phải tạm giam nhưng thấy cần thiết phải ngăn chặn, phòng
ngừa bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ
căn cứ vào các quy định của pháp luật để bị can, bị cáo đặt tiền hoặc
tài sản có giá trị bảo đảm.
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu
thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Cơ chế xây
dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý và chưa được coi trọng
đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật và pháp lệnh còn chậm,
chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao. Việc nghiên cứu và tổ
chức thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chưa
được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật
còn thiếu và yếu.
Nguyên nhân của những yếu kém nêu trên là do chưa hoạch
định được một chương trình xây dựng pháp luật toàn diện, tổng thể,
có tầm nhìn chiến lược; việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ pháp
luật và công tác nghiên cứu lý luận về pháp luật chưa theo kịp đòi
hỏi của thực tiễn; việc tổ chức thi hành pháp luật còn thiếu chặt chẽ;
ý thức pháp luật của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức và
nhân dân còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên phải xây dựng và hoàn thiện hệ
18
thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch,
trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ
chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của
pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của
công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
3.2.2. Tăn cườn côn tác iải t íc , ướn dẫn áp dụn
p áp luật, kiểm tra oạt độn áp dụn p áp luật của các cơ quan
tiến n t tụn
3.2.2.1. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng
pháp luật
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật có lúc vẫn còn mang
tính thời sự, nặng về phong trào; việc phổ biến hiện nay mới chỉ tập
trung vào các luật và pháp lệnh, chưa thực sự chú trọng vào các văn
bản hướng dẫn thi hành; có hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật vẫn
chưa được triển khai nhiều trên thực tế như tổ chức các phiên toà xét
xử lưu động kết hợp với phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân;
19
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật hiện đại chưa được sử dụng
triệt để, đặc biệt là việc ứng dụng một cách có hiệu quả công nghệ
thông tin vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả của công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, ngoài việc thực hiện các biện pháp đổi
mới nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, củng
cố, tăng cường đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, kiện
toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, theo
chúng tôi, cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và các quy
định về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị đảm bảo trong tố
tụng hình sự nói riêng - tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi vào
cuộc sống.
Thứ hai: Cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật theo hướng làm thay đổi cách nghĩ, cách nhìn của nhân dân đối
với pháp luật.
Thứ ba: Tăng cường hơn nữa quyền tham gia đóng góp ý kiến
của nhân dân vào các dự án luật.
Thứ tư: Cung cấp đầy đủ, có hệ thống thông tin pháp luật trong
từng lĩnh vực để phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thứ năm: Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và hướng dẫn
áp dụng pháp luật.
Thứ sáu: Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với trợ giúp
pháp lý, tư vấn pháp luật và hoà giải ở cơ sở.
20
3.2.2.2. Tăng cường kiểm tra hoạt động áp dụng pháp luật
của cơ quan tiến hành tố tụng
Hoạt động tố tụng hình sự có ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyền của con người, ảnh hưởng đến việc bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và các lợi ích khác của Nhà nước, của các tổ
chức, cá nhân. Xuất phát từ sự nhạy cảm và tính chất quan trọng như
vậy, nên pháp luật không giao thẩm quyền cho một cơ quan thực
hiện toàn bộ quá trình chứng minh và xử lý tội phạm, mà phân ra
thành nhiều giai đoạn: điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Mỗi giai
đoạn tố tụng tương ứng với thẩm quyền của một cơ quan
Để bảo đảm cho hoạt động tố tụng được khách quan, có căn cứ
và hợp pháp, Bộ luật Tố tụng Hình sự và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã quy định mối quan hệ phối hợp và quan hệ chế ước khi thực
hiện các hoạt động tố tụng. Đây là mối quan hệ biện chứng, bảo đảm
cho hoạt động tố tụng được kịp thời, khách quan, có căn cứ và đúng
pháp luật, do đó nếu thực hiện không tốt tất sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động tố tụng
Quan hệ phối hợp là sự hỗ trợ cùng thực hiện các hoạt động tố
tụng để giải quyết vụ án được kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, cùng nhau hướng đến mục đích chung là chứng minh và
xử lý tội phạm; quan hệ chế ước là sự tác động khống chế, kiềm chế
lẫn nhau, bảo đảm cho hoạt động tố tụng được khách quan, có căn cứ
và đúng pháp luật. Sự kiểm soát thể hiện qua việc kiểm tra, giám sát,
phát hiện các sai sót, thiếu sót để khắc phục.
21
3.2.3. Giải p áp tăn cườn đội n ũ cán bộ, nân cao năn
lực, trìn độ c u n môn n iệp vụ, ý t ức p áp luật v trác
n iệm n ề n iệp của cán bộ t ực t i p áp luật
- Đề cao kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động của các cơ
quan nhà nước, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động thanh tra công
chức, công vụ. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí. Bảo đảm mọi hành vi tham nhũng phải được phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
- Bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công
chức làm công tác pháp luật. Để hoàn thiện được hệ thống cán bộ thực
thi pháp luật cần làm tốt các vấn đề sau:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chức năng trong quá
trình tiến hành tố tụng.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi về chế độ, chính sách đối với đội
ngũ tiến hành tố tụng
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất cho cơ quan tiến hành tố tụng
- Phát động phong trào quần chúng tham gia phòng chống tội phạm
3.2.4. Tăn cườn m i quan ệ p i ợp, trao đổi iữa các cơ
quan tiến n t tụn cũn n ư các cơ quan, tổ c ức ữu quan
Để việc áp dụng biện pháp ngăn chặn có hiệu quả cần có sự
phối kết hợp, trao đổi của các cơ quan tiến hành tố tụng thể hiện:
- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra với Viện
kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân;
22
- Chỉ đạo, quán triệt các Thẩm phán trong đơn vị sau khi kết
thúc việc xét xử vụ án hình sự phải khẩn trương hoàn thiện bản án,
quyết định để tiến hành giao bản án.
- Chỉ đạo tiến hành ngay việc rà soát, thống kê các trường
hợp cụ thể những người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng Tòa án chưa ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lhs_bui_thi_thu_hong_bien_phap_dat_tien_hoac_tai_san_co_gia_tri_de_bao_dam_trong_to_tung_hinh_su_390.pdf