Quy định về việc tăng thêm số lượng và việc bổ sung cấp ủy
viên, ban thường vụ cấp ủy khi có cán bộ luân chuyển đến giữ các
chức vụ cần cơ cấu vào cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy nhằm đảm bảo
việc tham gia cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy của cán bộ luân chuyển.
+ Có quy định cụ thể về luân chuyển cán bộ, lưu ý về nội dung
đánh giá, quản lý, giám sát đối với cán bộ luân chuyển.
+ Để bảo đảm thống nhất cần quy định rõ, sát về thế nào là
“người địa phương” và “không phải người địa phương” để tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác luân chuyển cán bộ gắn với bố trí một số
chức danh không phải người địa phương
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 349 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả và tổng hợp phiếu
điều tra. ... và một số phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận
về công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả luận văn đề xuất các giải pháp có giá trị thực tiễn
cao nhằm giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên hoàn thiện đội
ngũ công chức lãnh đạo quản lý, nâng cao năng lực thực thi công vụ,
góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
5
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện bổ nhiệm công
chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là: "Cơ quan có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo
quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp trên...Tổ chức và hoạt
động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chính phủ
6
quy định Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được thành
lập ở cấp tỉnh và cấp huyện..."
1.1.2. Công chức và công chức lãnh đạo quản lý
1.1.2.1. Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện.
1.1.2.2. Công chức lãnh đạo quản lý
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý hay còn gọi:
“Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước” là thuật ngữ dùng
để chỉ thiết chế giữ vị trí pháp lý cao nhất trong cơ quan hành chính
nhà nước, thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động của cơ quan.
Căn cứ những quy định của Nhà nước, người đứng đầu cơ
quan nhà nước nói chung có nghĩa vụ rất cụ thể và rõ ràng. Mỗi trách
nhiệm này đều phải được thực hiện đúng, đủ và hoàn thành hết khả
năng để đem lại hiệu quả cao nhất.
1.1.3. Bổ nhiệm và bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.3.1 Bổ nhiệm
Bổ nhiệm là việc mà người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý có thời hạn trong cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính
trị hoặc trong các tổ chức kinh tế, xã hội ở Việt Nam. Thẩm
quyền, thủ tục, trình tự bổ nhiệm các chức vụ được quy định ở văn
bản pháp luật của Nhà nước hoặc văn bản điều lệ, quy chế của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
7
1.1.3.2 Lãnh đạo quản lý
Lãnh đạo quyết định về đường lối, sách lược gắn với những
vấn đề mang tính tổng quát, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý,
giải quyết những vấn đề thực tế đặt ra. Lãnh đạo là quá trình tạo ảnh
hưởng và tác động tới con người và tổ chức; là đưa ra những chủ
trương, phương hướng phát triển tổ chức; nhằm thực hiện mục tiêu
chính trị - kinh tế - xã hội đặt ra trong từng giai đoạn , phù hợp với
yêu cầu và điều kiện trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Quản
lý là một quá trình hiện thực hóa những đường lối, chủ trương chiến
lược thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và phù hợp với
yêu cầu điều kiện của cơ quan, địa phương vụ thể.
1.1.3.3 Bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
Đối với công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 6, Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng thẩm quyền, phân
cấp quản lý, trình tự thủ tục, quy trình, hướng dẫn của Trung ương và
địa phương đảm bảo nguyên tắc “Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; bảo đảm thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách
nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý
cán bộ”.
1.2. Vai trò và đặc điểm về bổ nhiệm công chức lãnh đạo
quản lý tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Vai trò bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
8
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan hành chính có thẩm quyền
chung ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà
nước theo lãnh thổ địa giới hành chính tỉnh đối với mọi ngành, lĩnh
vực thuộc địa phương mình, đảm bảo việc thi hành các quy định của
các cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân tỉnh, giám
sát việc thi hành pháp luật của các đơn vị cơ sở của các cơ quan hành
chính ở trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi những vấn đề
thuộc quyền quản lý lãnh thổ.
1.2.2. Đặc điểm bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
Công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh là một bộ phận của công chức hành chính, do đó
mang những đặc điểm chung của công chức hành chính như sau:
- Là chủ thể của nền công vụ; là hạt nhân cơ bản, là chủ thể
thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo
cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
- Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn
hóa cao.
- Là đội ngũ tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng luôn
đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng.
- Hoạt động của công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan hành
chính nhà nước diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Đội ngũ công chức lãnh đạo quản lý tại cơ quan hành chính
nhà nước phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế.
1.3. Nội dung và tiêu chí bổ nhiệm công chức lãnh đạo
quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Điều kiện bổ nhiệm
9
Điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý hiện nay được
quy định khá đầy đủ, rõ ràng tại khoản 1, Điều 40 Nghị định
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.
1.3.2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
Tiêu chuẩn chung để bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý cần
có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên và phù hợp với
ngành, lĩnh vực công tác được phân công. Đối với công chức, viên
chức dưới 45 tuổi phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy, nếu tốt
nghiệp đại học các hệ không chính quy thì chỉ xem xét, bổ nhiệm giữ
chức vụ cao hơn đối với công chức, viên chức có năng lực, được tín
nhiệm trong cơ quan, đơn vị và đang học sau đại học ít nhất 01 năm
tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm. Đang giữ ngạch Chuyên viên
và tương đương trở lên; Có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo quy
định của ngạch chuyên viên trở lên. Có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, đầy đủ
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; có bản kê khai tài sản; có đủ
sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tham gia, thực hiện tốt
các hoạt động của địa phương, nơi cư trú.
Ngoài tiêu chuẩn quy định, nếu có quy định tiêu chuẩn riêng
của Bộ, ngành Trung ương cho từng chức danh cụ thể thì thực hiện
theo Quy định đó.
1.3.3. Thủ tục bổ nhiệm
Căn cứ Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công
chức lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
doanh nghiệp nhà nước.
1.3.4. Trình tự bổ nhiệm
10
Căn cứ Điều 7 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các
doanh nghiệp nhà nước.
1.3.5. Hồ sơ bổ nhiệm
- Tờ trình đề nghị bổ nhiệm; Lý lịch công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định; Bản tự nhận xét,
đánh giá của công chức, viên chức trong quá trình thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao (trong vòng 03 năm liền kề với thời điểm
tiến hành làm quy trình bổ nhiệm); Các văn bằng, chứng chỉ (photo
có chứng thực) về trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn, lý luận
chính trị, tin học, ngoại ngữ, kiến thức quản lý Nhà nước, bồi dưỡng
nghiệp vụ (và tương đương)...; Bản nhận xét, đánh giá của cơ quan
có thẩm quyền đối với công chức, viên chức; Bản kê khai tài sản thu
nhập theo quy định; Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị
nơi công tác (nếu là Đảng viên); Ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư
trú (nếu là đảng viên); Biên bản các cuộc họp, phiếu tín nhiệm; Các
văn bản liên quan (nếu có), gồm: Kết quả thanh tra, kiểm tra; xác
minh lý lịch ...; Kế hoạch hành động của công chức, viên chức; văn
bản nhận xét của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp công
chức, viên chức đối với Kế hoạch hành động.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến bổ nhiệm công chức lãnh
đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1.4.1. Yếu tố khách quan
11
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá X); căn cứ các văn
bản hướng dẫn của Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo
tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện
theo đúng quy định, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới. Đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hầu hết được rèn luyện trong thực tiễn,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực công tác, có khả năng tổ
chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; được đào tạo cơ bản về
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
Tuy nhiên, có những khó khăn là Trung ương chưa ban hành
tiêu chuẩn đối với từng loại chức danh cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý để có cơ sở trong việc thực hiện công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ. Chủ trương luân chuyển, bố trí một số
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý không phải là người địa phương
nhằm khắc phục tình trạng cục bộ, trì trệ, khép kín trong công tác cán
bộ nhưng chưa chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể
Công tác quy hoạch cán bộ chưa mang tính đột phá, chưa
mạnh dạn quy hoạch cán bộ trẻ, quy hoạch còn theo tuần tự trên
trước, dưới sau; hầu hết quy hoạch theo phương châm “mở” còn rất
hạn chế, còn khép kín trong từng cơ quan, đơn vị, chưa phát hiện và
mở rộng nguồn cán bộ công tác ở cơ quan, đơn vị khác. Công tác
quy hoạch cán bộ ở một số cơ quan, đơn vị còn thiếu tính bền vững,
chưa bảo đảm tính kế thừa.
Việc nhận xét, đánh giá cán bộ trước khi đề nghị bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử thực hiện chưa chặt chẽ,
12
thường chỉ lấy kết quả nhận xét, đánh giá năm trước, chưa đánh giá,
nhận xét sâu sát cả quá trình công tác, giữ chức vụ trước đó của cán
bộ để bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.
Một số cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa nhận thức đầy
đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công tác luân chuyển
cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ trước, trong và sau luân chuyển có
trường hợp chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm tra, giám
sát cán bộ được luân chuyển chưa được tiến hành thường xuyên.
1.5. Kinh nghiệm bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý
1.5.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài
1.5.1.1 Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
1.5.1.2 Kinh nghiệm của Singapore
1.5.2. Kinh nghiệm ở trong nước
1.5.2.1 Kinh nghiệm ở Đà Nẵng
1.5.2.2 Kinh nghiệm ở Bắc Giang
1.5.3. Bài học cho tỉnh Phú Yên
Chương 2
THỰC TRẠNG BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Yên
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
2.2. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
13
Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan tỉnh Phú Yên gồm: 18
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và 08 đơn vị
sự nghiệp trực thuộc;
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Tháng 7 năm 1989, tỉnh Phú Yên là tỉnh được tái lập từ việc
chia tách tỉnh Phú Khánh thành 02 tỉnh: Phú Yên và Khánh Hòa. Là
tỉnh mới được tái lập còn rất nhiều khó khăn, đội ngũ công chức còn
non trẻ, thiếu kinh nghiệm.
2.2.2. Số lượng công chức
Bộ Nội vụ đã giao biên chế công chức cho tỉnh là 2.120
(giảm 37 biên chế so với năm 2015), năm 2017 là 2.088 (giảm 32
biên chế so với năm 2016).
Tổng biên chế công chức được giao cho các cơ quan chuyên
môn là 1.121 biên chế. Trong đó số lượng công chức hiện có các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là 1.027 công chức (708
nam chiếm 68,94%, 319 nữ chiếm 31,06% tổng số công chức), 08 công
chức là người dân tộc thiểu số. Công chức có tuổi đời dưới 30 tuổi là
122 người, chiếm 11,88% tổng số công chức.
Trong đó số lượng công chức lãnh đạo quản lý hiện có các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc diện nghiên cứu
của luận văn là 67 công chức lãnh đạo quản lý (55 nam chiếm 82,09%,
12 nữ chiếm 17,91% tổng số công chức lãnh đạo quản lý), 01 công
14
chức là người dân tộc thiểu số. Công chức lãnh đạo quản lý có tuổi đời
dưới 41 tuổi là 06 người, chiếm 8,95%; từ 41 đến 50, chiếm 26,87%;
trên 50, chiếm 64,18% trên tổng số công chức.
2.2.3. Trình độ công chức
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Công chức lãnh đạo quản lý hiện có tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc diện nghiên cứu của luận văn
có trình độ chuyên môn đồng đều và tương đối cao gồm: 40 cử nhân
chiếm 59,70%, 22 thạc sỹ chiếm 37,32% và 02 tiến sỹ chiếm 2.98%
trong tổng số 67 công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trình độ lý luận chính trị
Tỷ lệ công chức lãnh đạo quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đào tạo về lý luận chính trị bài bản,
đúng quy trình, đảm bảo tạo nguồn cho quy hoạch vào các vị trí lãnh
đạo, quản lý. Việc đào tạo lý luận chính trị góp phần bồi dưỡng, rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, đạo đức thực thi công
vụ.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: Phần lớn công chức lãnh đạo
quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đều
có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu, không
có trường hợp nào thiếu hoặc chưa qua đào tạo theo quy định của
Nhà nước.
- Về cơ cấu ngạch công chức: Công chức lãnh đạo quản lý tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ có 04
chuyên viên cao cấp, 49 chuyên viên chính và 14 chuyên viên.
15
2.3. Thực trạng công tác bổ nhiệm công chức lãnh đạo
quản lý nhiệm kỳ 2012-2017 tại tỉnh Phú Yên
2.3.1. Về công tác bổ nhiệm
- Về kiến thức:
Qua tổng hợp trình độ chuyên môn công chức lãnh đạo quản
lý có trình độ đại học chiếm đa số, tỷ lệ thạc sỹ tăng nhanh. Ngày
càng nhiều công chức lãnh đạo quản lý tham gia các lớp đào tạo sau
đại học. Ngoài ra, vẫn còn số ít công chức lãnh đạo quản lý có độ
tuổi trên 45 có trình độ chuyên môn đại học hệ tại chức (chủ yếu là
thuộc nhóm tuổi từ 51 trở lên).
Về kiến thức quản lý nhà nước, nhằm trang bị cho công chức
lãnh đạo quản lý những kiến thức cần thiết để tham mưu đúng, đầy
đủ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng,
thực thi công vụ, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, qua khảo sát cho
thấy, số lượng công chức lãnh đạo quản lý còn một số ít đang giữ mã
ngạch chuyên viên (chưa đảm bảo tiêu chuẩn chức danh vị trí lãnh
đạo quản lý theo Đề án vị trí việc làm được Bộ Nội vụ phê duyệt tại
Quyết định số 2038/QĐ-BNV ngày 31/12/2015).
Đa số công chức lãnh đạo quản lý đều có chứng chỉ ngoại
ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu ngạch, bậc đang đảm nhiệm, trong đó
Tiếng Anh chiếm gẩn 98%, nhưng qua phỏng vấn một số lãnh đạo
Sở ngành và khảo sát thực tế cho thấy công chức sử dụng ngoại ngữ
để phục vụ công việc rất hạn chế hoặc ít khi sử dụng do không có
điều kiện và môi trường để sử dụng. Về tin học, hầu hết công chức
đảm bảo thành thạo trong việc soạn thảo văn bản, tìm kiếm, truy xuất
thông tin và thường xuyên tiếp xúc làm việc trên máy tính, ipad, điện
thoại thông minh.
16
- Về kỹ năng:
Qua khảo sát cho thấy công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có kỹ năng hành chính
tương đối. Nhiều kỹ năng được thực hiện thành thạo và được đáng
giá cao, cụ thể ở một số kỹ năng sau:
Về tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai thực thi pháp
luật, các công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện nghiêm túc (qua khảo sát có
85% phiếu đánh giá thực hiện khá và tốt kỹ năng này).
Về xây dựng công trình, kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp, vận
dụng các văn bản pháp luật hầu hết được thực hiện nghiêm túc. Hầu
hết công chức lãnh đạo quản lý nắm bắt, thu thập thông tin, xử lý
thông tin để phục vụ công việc tham mưu và điều hành đơn vị đáp
ứng yêu cầu.
- Về thái độ, hành vi:
Về kỹ năng giao tiếp hành chính, đây là kỹ năng mà bất kỳ
công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
thường xuyên, hằng ngày. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động phải thực hiện phương châm 5 biết: “Biết chào hỏi, biết lắng
nghe, biết giải thích, biết xin lỗi, biết cảm ơn” và phương châm:
“Thân thiện, nghĩa tình, tận tụy, trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật”
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Về phẩm chất đạo đức:
Đa số công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu
thực hiện và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
17
và nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ giúp đỡ đồng chí, đồng
nghiệp cùng nhau tiến bộ;
2.3.2. Về thực hiện thí điểm thi tuyển theo vị trí
Thực hiện chủ trương của Đảng, tính đến ngày 31/7/2015 Ủy
ban nhân dân tỉnh đã có 3 sở ngành và các phòng ban trực thuộc 9
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố. Nhìn chung việc thực
hiện thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng ở địa
phương bước đầu đã tạo được môi trường cạnh tranh, mở rộng phạm
vi, đối tượng đăng ký dự tuyển; phát hiện, thu hút được những người
có năng lực, trình độ, phẩm chất tốt theo nguyên tắc cạnh tranh, công
khai để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo quản lý; bảo đảm sự lãnh đạo
của cấp ủy đảng trong công tác cán bộ, được dư luận xã hội đồng
tình, ủng hộ; đồng thời góp phần cung cấp các cứ liệu thực tiễn để có
thể nghiên cứu rút kinh nghiệm, góp phần đổi mới phương thức
tuyển lãnh đạo cấp phòng, cấp ban.
2.4. Đánh giá chung về công tác bổ nhiệm công chức lãnh
đạo quản lý
2.4.1. Những kết quả đạt được
Đội ngũ công chức lãnh đạo quản lý đã được nâng cao một
bước rõ rệt về nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý
luận chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý
hành chính đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà
nước trên địa bàn.
2.4.2. Về hạn chế, nguyên nhân hạn chế
Từ thực trạng kết quả bổ nhiệm trong những năm qua cho thấy
một số hạn chế cơ bản trong hoạt động này, đó là:
18
- Trong công tác quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý chưa
mang tính đột phá, chưa kịp thời phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có
đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy
hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh
lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài
của từng nhằm tạo sự chủ động, khoa học trong công tác cán bộ.
- Chưa mạnh dạn quy hoạch công chức trẻ, quy hoạch còn
theo tuần tự trên trước, dưới sau; hầu hết quy hoạch theo phương
châm “mở” còn rất hạn chế, còn khép kín trong từng cơ quan, đơn vị,
chưa phát hiện và mở rộng nguồn ở cơ quan, đơn vị khác;
- Một số vị trí lãnh đạo quản lý ở một số cơ quan, đơn vị còn
thiếu tính bền vững, chưa bảo đảm tính kế thừa.
Các hạn chế trên được chỉ ra theo một số nguyên nhân cơ
bản sau:
- Cấp ủy, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức
đầy đủ, sâu sắc về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công tác luân
chuyển.
- Việc thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý, chưa
thực hiện tốt việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, bố trí, sắp xếp theo quy hoạch; việc công khai quy
hoạch công chức lãnh đạo quản lý chưa đảm bảo theo hướng dẫn.
- Công tác đánh giá cán bộ trước khi đề nghị bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, giới thiệu ứng cử thực hiện chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ
và đổi mới phương pháp đánh giá mà thường chỉ lấy kết quả nhận
xét, đánh giá năm trước, chưa đánh giá, nhận xét sâu sát cả quá trình
công tác, giữ chức vụ trước đó của công chức lãnh đạo quản lý để bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử.
19
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỔ NHIỆM
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác cán bộ của Đảng
và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay
3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác cán bộ
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Gần đây nhất, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII xác định rõ:
Phải tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo
đúng tinh thần "thời kỳ nào, phong trào nào thì cán bộ đó".
3.1.2. Định hướng của Chính phủ về sắp xếp bộ máy các
cơ quan cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW và Nghị quyết số
56/2017/QH14, Bộ Nội vụ đang triển khai các nhiệm vụ, trong đó
đáng chú ý là Bộ đang xây dựng dự thảo Nghị định thay thế Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 và Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ. Được biết, Bộ Nội
20
vụ đã tổ chức hội thảo và đang khảo sát tại 8 tỉnh, thành phố để hoàn
thiện 2 dự thảo này. Sau đó Bộ lấy kiến các bộ, ngành, địa phương và
cơ quan liên quan lần 3, gửi Bộ Tư pháp thẩm định lần 2 và báo cáo
Bộ Chính trị cho ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, ban hành.
Việc sắp xếp, sát nhập các sở ngành có tính đến hiệu quả,
hiệu lực của nó để có một bộ máy hành chính nhà nước, đặc biệt là
chính quyền địa phương thực sự tinh gọn, hiệu quả, rõ trách nhiệm,
rõ quyền hạn.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác cán bộ đối với
công chức lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản về công
tác cán bộ; trong quá trình thực hiện, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn
chú trọng việc rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với yêu cầu công tác cán
bộ trong tình hình mới.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bổ nhiệm công chức
lãnh đạo quản lý tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác bổ nhiệm công chức
lãnh đạo quản lý
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch
3.2.1.2 Chú trọng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thu hút, tuyển chọn ứng viên
3.2.1.4 Thực hiện nghiêm túc quy trình bổ nhiệm
3.2.1.5 Đổi mới phương pháp bổ nhiệm
3.2.2. Nhóm giải pháp về điều kiện thực hiện
21
Một là: Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4
(khoá X); căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tiến hành
rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_bo_nhiem_cong_chuc_lanh_dao_quan_ly_tai_cac.pdf